Làm thẻ căn cước mất bao nhiêu tiền năm 2024

Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ phí. Dưới đây là mức thu lệ phí cấp thẻ căn cước công dân mới nhất.

1. Lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí theo quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 được giảm 50% mức lệ phí theo Thông tư 44/2023/TT-BTC.

TT

Trường hợp

Lệ phí từ 01/7/2023 đến hết 31/12/2023Lệ phí từ 01/01/2024

1

Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân

15.000 đồng/thẻ30.000 đồng/thẻ

2

Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu.

25.000 đồng/thẻ50.000 đồng/thẻ

3

Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

35.000 đồng/thẻ70.000 đồng/thẻ

Làm thẻ căn cước mất bao nhiêu tiền năm 2024
Tùy từng trường hợp, lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân sẽ khác nhau (Ảnh minh họa)

2. Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân

2.1. Các trường hợp miễn lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC, các trường hợp miễn lệ phí gồm:

- Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.

- Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là:

  • Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ;
  • Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh;
  • Công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo.

- Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

2.2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân

- Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định (cấp mới không phải nộp lệ phí).

- Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định (theo quy định phải đổi thẻ căn cước khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi).

- Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Làm thẻ căn cước mất bao nhiêu tiền năm 2024
Công dân đủ 25, 40, 60 tuổi thì không cần nộp lệ phí cấp Căn cước công dân (Ảnh minh họa)

3. Khi nào phải đi đổi thẻ Căn cước công dân mới?

Song song với thẻ Căn cước công dân gắn chip, hiện nay có rất nhiều người vẫn còn sử dụng các giấy tờ đã cấp từ lâu là thẻ Căn cước công dân mã vạch và giấy Chứng minh nhân dân.

Sau đây là các trường hợp người dùng Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân (cả gắn chip và mã vạch) phải đi đổi, cấp lại Căn cước công dân mới.

Đối với người sử dụng Căn cước công dân:

- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Thẻ bị hư hỏng và không sử dụng được;

- Thay đổi họ, tên, chữ đệm;

- Thay đổi về đặc điểm nhận dạng;

- Xác định lại giới tính, quê quán;

- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

- Bị mất thẻ Căn cước công dân;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

(Căn cứ Điều 21, 23 Luật Căn cước công dân 2014)

Đối với người đang sử dụng Chứng minh nhân dân:

- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp (theo Mục 2 Phần II Thông tư 04/1999/TT-BCA)

- Chứng minh nhân dân bị hư hỏng và không sử dụng được;

- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nơi đăng ký thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Thay đổi về đặc điểm nhận dạng;

- Bị mất Chứng minh nhân dân.

(Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP)

4. Không đổi thẻ Căn cước công dân có bị phạt không?

Nếu thuộc một trong các trường hợp bắt buộc phải đổi thẻ Căn cước công dân nêu ở mục 3 mà không đi đổi thẻ Căn cước mới thì công dân có thể bị phạt hành chính với lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân.

Mức phạt cho hành vi này là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144 năm 2021.

Ngoài ra, khi sử dụng Căn cước công dân, người dân cũng cần chú ý các hành vi sau để không bị phạt:

Hành vi

Mức phạt

- Không xuất trình thẻ Căn cước khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

- Không nộp lại thẻ Căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi:

Được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

Thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Làm lại thẻ căn cước mất bao nhiêu tiền?

Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất, khi trở lại quốc tịch Việt Nam: Lệ phí từ nay đến 30/6/2021 là 35.000đ, sau ngày này là 70.000 đồng.

Làm thẻ căn cước lấy ngày mất bao nhiêu tiền?

Như vậy, từ ngày 01/7/2023, mức phí cấp mới thẻ CCCD là 15.000 đồng/thẻ.

Làm thẻ căn cước bao lâu thì lấy được?

Luật Căn cước vừa được công bố quy định, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Đây là quy định chung, áp dụng trên toàn quốc.

Làm lại Căn cước công dân bị mất ở đâu?

Như vậy, người mất thẻ Căn cước công dân có thể liên hệ đến các cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công An, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã để xin cấp lại thẻ Căn cước công dân.