Làm thế nào để cơ thể cơ đủ vitamin và muối khoáng

Hãy đánh dấu vào các câu đúng trong những câu dưới đây:  

Hãy đánh dấu *  vào các câu đúng dưới đây.


 

+ Vitamin có nhiều ở thịt, rau, quả tươi *
+ Vitamin cung cấp cho cơ thể người một nguồn năng lượng.  
+ Vitamin là hợp chất hóa học đơn giản có trong thức ăn với một
liều lượng nhỏ, nhưng cần thiết cho sự sống.
*
+ Vitamin là một loại muối đặc biệt làm cho thức ăn ngon hơn.  
+ Vitamin là thành phần cấu trúc của nhiều enzim tham gia các phản ứng chuyển hóa năng lượng của cơ thể. *
+ Cơ thể người và động vật không thể tổng hợp được vitamin mà  phải lấy từ thức ăn. *

         
Hãy cho biết thực đơn trong bữa ăn cần được phối hợp như thế nào để cung cấp đủ vitamin cho cơ thể?.   Thực đơn trong bữa ăn cần được phối hợp để đủ cung cấp vitamin cho cơ thể như sau:   + Đủ lượng thịt (hoặc trứng, sữa, gan) và rau, quả tươi. + Lượng muối vừa phải (muối iốt), nước chấm.   Thực đơn cho trẻ em cần thêm muối canxi (trong sữa, nước xương hầm).   + Chế biến hợp lí để không mất vitamin khi nấu.    

Vì sao nói thiếu vitamin trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương?.

  Nếu thiếu vitamin D trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương vì:   Cơ thể thiếu vitamin D thì cơ thể không thể hấp thu được canxi, mà canxi là thành phần cấu tạo xương.   - Nhà nước vận động nhân dân sử dụng muối iốt, là thành phần không thể thiếu của tuyến giáp, nếu thiếu iốt tuyến giáp phình to (bệnh bướu cổ). Vì vậy sử dụng muối iốt để phòng bệnh bướu cổ. Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần được cung cấp thịt, cá, trứng, sữa, gan, rau, quả tươi, muối iốt, và chê biến hợp lí để bảo đảm đủ vitamin và muối khoáng cần thiết cho cơ thể.  

Vtamin có vai trò gì đối với hoạt động sinh lí cơ thể?.

  Vitamin tham gia vào cấu trúc nhiều hệ enzim của các phản ứng sinh hóa trong cơ thể.   Thiếu vitamin gây rối loạn các hoạt động sinh lí. Quá thừa vitamin gây bệnh nguy hiểm.  

Em hãy kể những điều em biết về các loại vitamin va vai trò của các loại vitamin đó?.

  Vitamin có nhiều loại: A, D, E, C, B1, B2, B6, B12 + Vitamin A: bảo đảm sự dinh dưỡng bình thường của da. Nếu thiếu vitamin A, biểu bì kém bền vững, dễ nhiễm trùng, mắt bị khô giác mạc có thể dẫn tới mù lòa. + Vitamin D: cần cho sự trao đổi canxi và phôtpho. Nêu thiếu, trẻ em mắc bệnh còi xương, người lớn bị loãng xương, + Vitamin K: cần cho sự phát dục bình thường, chống lão hóa, bảo vệ cơ thể. + Vitamin C: tăng khả năng đàn hồi mạch máu, chống lão hóa, chống ung thư. Thiếu vitamin C làm mạch máu giòn, dễ gây chảy máu, mắc bệnh xco-but. + Vitamin B1 tham gia chuyển hóa, nếu thiếu gây bệnh tê phù, viêm đây thần kinh. + Vitamin B2: tham gia quá trình trao đổi prôtêin và lipit nếu thiếu gây loét niêm mạc. + Vitamin B6: nếu thiếu gây viêm da, suy nhược. + Vitamin B12: tham gia quá trình chuyển hóa và trao đổi prôtein, lipit. Nếu thiếu vitamin B12 gây bệnh thiếu máu.  

Hãy giải thích vì sao trong thời Pháp thuộc, đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc và Tây Nguyên phải đốt cỏ tranh để lấy tro ăn?.

  Trong tro của cỏ tranh có một số muối khoáng tuy không nhiều và chủ yếu là muối kali. Việc ăn tro cỏ tranh của đồng bào các dân tộc Việt Bắc và Tây Nguyên trong thời kì Pháp thuộc chỉ là biện pháp tạm thời chứ không thể thay thế hoàn toàn muối ăn hàng ngày.   Cần bổ sung thức ăn giàu chất sắt (Fe) cho các bà mẹ khi mang thai vì sắt (Fe) cần cho sự tạo thành hồng cầu và tham gia quá trình chuyển hóa, giúp thai phát triển tốt, người mẹ khỏe mạnh.  

Tại sao bị bệnh “quáng gà”?.

  Bệnh “quáng gà” là do cơ thể bị thiếu vitamin A làm giảm khả năng thu nhận ánh sáng nên chỉ nhìn thấy đồ vật mù mờ vào lúc hoàng hôn.  

Vitamin A có nhiều trong những thức ăn nào?

 

Vitamin A có nhiều trong thận, gan động vật, gan cá, lòng đỏ trứng và các loại củ, quả có màu đỏ, cam như; cà rốt, cà chua, ớt, gấc, đu đủ chín...

Tuần 20 NS : 22/12/2010 Tiết 38 ND : 29/12/2010 Bài 34: VITAMIN & MUỐI KHOÁNG************I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:1.Kiến thức: -HS trình bày được vai trò của vitamin và muối khống -Biết vitamin có trong những loại thức ăn nào và có tác dụng gì -Vận dụng những hiểu biết về vitamin và muối khống trong việc xây dựng khẩu phần ăn hợp lí và chế biến thức ăn. 2.Kỹ năng: -Kĩ năng chủ động ăn uống cácchất cung cấp có nhiều vitamin và muối khống. -Kĩ na9ng tu85 tin khi trình bày trước nhóm, tổ. -Kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin khi đọc SGK và tham khảo một số tài liệu khác, các bảng biểu để tìm hiểu vai trò, nguồn cung cấp và cách phối hợp khẩu phần ăn hang ngàyđáp ứng nhu cầu vitamin và muối khống cho cơ thể.3.Thái độ: - Giáo dục ý thức vệ sinh thực phẩm . - Biết cách phối hợp , chế biến thức ăn khoa học . II. CHUẨN BỊ:1 / GV :- Bảng phụ - Tranh trẻ em còi xương do thiếu vitamin D & bướu cổ do thiếu muối khống Iốt2/ HS :Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của HSIII. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:1.Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNGHoạt động 1: Vaii trò của vitamin và muối khống- GV u cầu HS nghiên cứu thơng tin SGK  hồn thành bài tập SGK trang 107 - GV nhận xét và đưa ra đáp án đúng (1,3,5,6)- GV u cầu HS nghiên cứu tiếp thơng tin SGK và bảng 34.1 trang108  trả lời các câu hỏi : ?. Em hiểu vitamin là gì ? ?.Vitamin có vai trò gì với cơ thể??.Thực đơn trong bửa ăn cần được phối hợp như thế nào để - HS đọc thơng tin làm bài tập  đọc kết quả bài tập - HS khác bổ sung - HS đọc tiếp thơng tin và bảng tóm tắt để trả lời các câu hỏi + Vitamin là hợpc chất hóahọc đơn giản + Tham gia cấu trúc nhiều thế hệ enzim, thiếu vitamindẫn đến rối loạn hoạt động của cơ thể + Thực đơn cần phối hợp thức ăn có nguồn gốc độngI.Vitamin và muối khống -Vai trò chủ yếu của 1 số vitamin: Bảng 34 -1 . SGK trang 108- Vitamin là hợp chất hóa học đơn giản, là thành phần cấu trúccủa nhiều enzim  đảm bảo sự hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể - Con người khơng tự tổng hợpđược vitamin mà phải lấy từ thức ăn - Cần phối hợp cân đối các loại thức ăn để cung cấp đủ vitamincung cấp đủ vitamin cho cơ thể ?* Lưu ý: Con người không tự tổng hợp được vitamin mà phải lấy từ thức ăn, vitamin chia thành 2 loại: vitamin tan trong dầu& vitamin tan trong nước  chế biến thức ăn cho phù hợp.- GV u cầu HS viết bảng 34.1 vào tập bài học và rút ra kết luậnvật và thực vật - HS quan sát và trả lời các câu hỏi  lớp ghi vào vởcho cơ thể .Hoạt động 2: Muối khống- GV u cầu HS đọc thơng tin và bảng 34.2 trang 109  trả lời các câu hỏi SGK : ?. Vì sao nói thiếu vitamin D trẻ em sẽ mất bệnh còi xương ??. Vì sao nhà nước vận động nhân dân sử dụng muối iơt ??. Trong khuẩn phần ăn hằng ngày cần được cung cấp những loại thực phẩm nào và chế biến như thế nào để đảm bảo đủ vitamin và muối khóang cho cơ thể ?- GV nhận xét rút kết luận và choHS ghi bảng 34.2.- HS đọc thơng tin và bảng tóm tắt vai trò của muối khống , quan sát các câu hỏi SGK  trả lời : + Thiếu vitamin D trẻ em bị còi xương vì cơ thể chỉ hấp thụ Ca và P khi có mặt vitamin D + Phòng tránh bệnh bướu cổ + Phối hợp nhiều loại thức ăn (động vật và thực vật) , sử dụng muối iơt hằng ngày , chế biến thức ăn hợp lí - Thảo luận nhóm  thống nhất ý kiến  đại diện trìnhbày , nhóm khác bổ sung nhận xét .II. Muối khống.-Muối khống là thành phần quan trọng của tế bào, tham gia vào nhiều thế hệ enzim đảm bảo q trình trao đổi chất và năng lượng. -Khẩu phần ăn cần : +Phối hợp nhiều loại thức ăn +Sử dụng muối iốt hằng ngày +Chế biến thức ăn hợp lí đề chống mất vitamin +Trẻ em nên tăng cường muối Canxi.4.Củng cố - đánh giá: - Vitamin có vai trò gì đối với hoạt động sinh lí đối với cơ thể ? - Kể những điều em biết về vitamin và vai trò của các loại vitamin đó? - Vì sao cần bổ sung thức ăn giàu chất sắt cho các bà mẹ khi mang thai ?(Sắt cần cho sự tạo thành hồng cầu và tham gia q trình chuyển hóa , vì vậy, bà mẹ có mang cần được bổ sung chấtsắt để thai phát triển tốt, người mẹ khỏe mạnh) 5. Dặn dò: - Đọc mục “ Em có biết ?”. - Học bài trả lời câu hỏi SGK . - Tìm hiểu : + Bửa ăn hằng ngày của gia đình + Tháp dinh dưỡng -GV hướng dẫn bài tập SGK : Hãy giải thích vì sao trong thời kì thuộc Pháp, đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc và Tây Ngun phải đốt cỏ tranh lấy tro để ăn : Do trong tro của cỏ tranh có 1 số muối khống tuy khơng nhiều và chủ yếu là muối Kali . Vì vậy, việc ăn cỏ tranh chỉ là biện pháptạm thời chứ khơng thể thay thế hồn tồn muối ăn hằng ngày.…………………………………………………………………………… Tuần 20 Ngày soạn: 22/12/2010 Tiết 39 Ngày dạy: 31/12/2010 Bài 36 : TIÊU CHUẨN ĂN UỐNGNGUYÊN TẮC LẬP KHẨU PHẦN************ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:1.Kiến thức: - Nêu được ngun nhân của sự khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng ở các đối tượng khác nhau- Phân biệt được giá trị dinh dưỡng có ở các loại thành phần chính- Xác định cơ sở và ngun tắc xây dựng khẩu phần 2.Kỹ năng : -Kĩ năng xác định giá trị : cần cung cấp hợp lí và đủ chất dinh dưỡng để có một cơ thể khỏe mạnh. -Kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin khi đọc SGK để tìm hiểu ngun tắc xây dựng khẩu phầnăn hang ngày đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.-Kĩ năng hợp tác lắng nghe tích cực. -Kĩ năng tự tin trình bày ý kiến trước tổ nhóm, lớp.3.Thái độ : Giáo dục ý thức tiết kiệm nâng cao chất lượng cuộc sốngII. CHUẨN BỊ:1 / GV : - Bảng phụ -Tháp dinh dưỡng2/ HS : Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của GV tiết trước.III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ : - Vitamin là gì? Nêu vai trò của vitamin A, D, B và nguồn cung cấp chúng ? - Nêu vai trò của các muối: Na, K, Ca, Fe, I ?3. Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA HS HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNGHoạt động 1: Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể- GV u cầu HS nghiên cứu thơng tin SGK và trả lời các câu hỏi theo u cầu SGK : + Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em và người trưởng thành khác nhau như thế nào? Vì saocó sự khác nhau đó? + Sự khác nhau về nhu cần dinh dưỡng ở mỗi cơ thể phụ thuộc vào những yếu tố nào ?- HS tự đọc và thu thập thơng tin  thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi SGK: + Nhu cầu dinh dưỡng ở trẻ em cao hơn người trưởng thành đặc biệt là prơtêin vì cần được tích luỹ cho cơ thể phát triển . Ở người già nhu cầu dinh dưỡng thấp hơn vì vận động của cơ thể kém. + Nhu cầu của mỗi người khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố: Giới tính, lứatuổi, dạng lao động, trạng thái cơ thể + Chất lượng cuộc sống của người I.Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể-Nhu cầu dinh dưỡng của từng người khơng giống nhau. -Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộcvào những yếu tố: +Giới tính +Lứa tuổi +Trạng thái sinh lí +Lao động + Vì sao trẻ em bị suy dinh dưỡng ở những nước đang phát triển thường chiếm tỉ lệ cao?- GV nhận xét  HS rút ra kếtluận dân còn thấp nên tỉ lệ suy dinh dưỡng cao- Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung .Hoạt động 2: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn- GV u cầu HS nghiên cứu thơng tin SGK, quan sát bảng trang 121 và các nhóm thực phẩm  hồn thành các câu hỏi SGK : + Những loại thức ăn nào giàu (Gluxit)? + Thức ăn nào giàu chất béo (Lipit)? + Thức ăn nào giàu chất đạm (Prơtêin)? + Sự phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn có ý nghĩa gì ?* Chốt lại kiến thức:+Do tỷ lệ chất hữu cơ có trong thực phẩmkhông giống nhau, tỷ lệ các loại vitamin,muối khoáng ở những thực phẩm khácnhau cũng không giống nhau nên cần cósự phối hợp các loại thức ăn để cung cấpđủ cho nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.+ Mặc khác sự phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn giúp chúng ta ăn ngon miệng hơn . Do đó sự hấp thụ thức ăn của cơ thể cũng tốt hơn. - GV nhận xét  HS rút kết luận - HS tự nghiên cứu thơng tinSGK  trả lời câu hỏi: + Gạo, ngơ, khoai, sắn…+ Mỡ động vật, dầu thực vật. + Thịt, cá, trứng, sữa, đậu… + Giúp ăn ngon miệng , cung cấp đầy đủ chất cho nhu cầu của cơ thể .- Đại diện nhóm phát biểu , lớp nhận xétII.Giá trị dinh dưỡng của thức ăn-Giá trị dinh dưỡng của thức ănbiểu hiện ở thành phần các chấthữu cơ (Prơtêin, Gluxit, Lipit ), muối khống và năng lượng chứa trong nó. -Cần phối hợp các loại thức ăn để cung cấp đủ cho nhu cầu củacơ thể.Hoạt động 3: Khẩu phần và ngun tắc lập khẩu phần- GV u cầu HS trả lời câu hỏi ở SGK: ?.Khẩu phần ăn là gì ??. Khẩu phần ăn uống của người ốm có gì khác với người bình thường ? Tại sao??.Vì sao trong khẩu phần ăn uống nên tăng cường rau, hoa quả tươi ? + Để xây dựng 1 khẩu phần ăn uống hợp lí cần dựa trên những căn cứ nào ?- GV nhận xét  lớp rút kết luận * Giảng :Khẩu phần các đối tượng khác- Thảo luận nhóm trả lời câuhỏi :+ Khẩu phần là lượng thức ăn cung cấp cho cơ thể trongmột ngày.+ Người ốm khỏi: cần thức ăn bổ dưỡng để tăng cường sức khỏe + Đáp ứng nhu cầu vitamin của cơ thể, cung cấp thêm chất xơ giúp hoạt động tiêu hóa dễ dàng+ Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể , đảm bảo cân đối các thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức III. Khẩu phần và ngun tắc lập khẩu phần -Khẩu phần là lượng thức ăn cung cấp cho cơ thể trong một ngày. Cần cung cấp một khẩu phần ăn uống hợp lí ( dựa vào thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ) để đảm bảo cho cơ thểsinh trưởng, phát triển và hoạt động bình thường.-Ngun tắc lập khẩu phần ăn là: +Đảm bảo đủ lượng thức ăn phù hợp nhu cầu dinh dưỡng của từng đối tượng. nhau không giống nhau ngay cả đối với 1người trong từng giai đoạn khác nhau cũngkhông giống nhau. Ở tuổi đang lớn cần cung cấp thức ăn cónhiếu can xi, pro khi mới ốm dậy cần ănnhiều thức ăn bổ dưỡng để tăng cường sứckhoẻ, trong khẩu phần ăn uống nên tănglượng rau quả tươi vừa đáp ứng nhu cầuvitamin cho cơ thể cung cấp thêm chất xơgiúp hoạt động tiêu hoá dễ dàng hơn. ?.Thế nào là bữa ăn hợp lí, có chất lượng??.Cần làm gì để nâng cao chất lượng bữa ăn trong gia đình ?Gv chốt ý đúng.ăn , đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể - Đại diện nhóm hồn thành câu hỏi , nhóm khác bổ sung- HS chú ý nghe giảng.Hs suy nghĩ trả lời: +Bữa ăn hợp lí, có chất lượng là: Bảo đảm đủ vitamin, dinh dưỡng, muối khống. Có sự phối hợp đảm bảo cân đối tỉ lệ các thành phần thức ăn. +Xây dựng kinh tế gia đình phát triển để đáp ứng nhu cầu ăn uống của gia đình. +Làm cho bữa ăn hấp dẫn, ngon miệng : chế biến hợp khẩu vị, bàn ăn và bát đũa sạch sẽ, bày món ăn đẹp, hấp dẫn, tinh thần sản khối vui vẽ.Hs nhận xét +Đảm bảo cân đối thành phần các chất hữu cơ, cung cấp đủ muối khống và vitamin. +Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể.4.Củng cố - đánh giá: - Nhu cầu dinh dưỡng của từng người như thế nào ? Phụ thuộc vào các yếu tố nào? - Cần làm gì để nâng cao chất lượng bữa ăn trong gia đình ? 5. Dặn dò: - Đọc mục “ Em có biết ?”. - Học bài trả lời câu hỏi SGK . - Xem trước bài thực hành : + Kẻ bảng 37.1 + Tính trước các lượng chất ở bảng .………………………………………………………………………………………………….