Lượng khí cạnh nằm trong phổi người bình thường có thể tích khoảng bao nhiêu

28/12/2021 172

D. 1000 – 1200 ml

Đáp án chính xác

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Khi chúng ta thở ra thì

Xem đáp án » 28/12/2021 345

Khi chúng ta hít vào, cơ liên sườn ngoài và cơ hoành sẽ ở trạng thái nào ?

Xem đáp án » 28/12/2021 277

Dung tích sống trung bình của nam giới người Việt nằm trong khoảng

Xem đáp án » 28/12/2021 196

Hoạt động hô hấp của người có sự tham gia tích cực của những loại cơ nào ?

Xem đáp án » 28/12/2021 151

Khi chúng ta thở ra thì?

Xem đáp án » 28/12/2021 145

Khi luyện thở thường xuyên và vừa sức, chúng ta sẽ làm tăng

Xem đáp án » 28/12/2021 115

Nhịp hô hấp là?

Xem đáp án » 28/12/2021 109

Trong quá trình trao đổi khí ở tế bào, loại khí nào sẽ khuếch tán từ tế bào vào máu ?

Xem đáp án » 28/12/2021 87

Ở người, một cử động hô hấp được tính bằng?

Xem đáp án » 28/12/2021 84

Ý nghĩa của sự trao đổi khí ở phổi là gì ?

Xem đáp án » 28/12/2021 76

Quá trình trao đổi khí ở người diễn ra theo cơ chế?

Xem đáp án » 28/12/2021 71

Khi luyện thở thường xuyên và vừa sức, chúng ta sẽ làm tăng?

Xem đáp án » 28/12/2021 67

Ý nghĩa của sự trao đổi khí ở tế bào là gì ?

Xem đáp án » 28/12/2021 65

Trong quá trình trao đổi khí ở phổi, loại khí nào sẽ khuếch tán từ tế bào vào máu ?

Xem đáp án » 28/12/2021 62

Lượng khí cặn nằm trong phổi người bình thường có thể tích khoảng bao nhiêu

A. 500 – 700 ml.

B. 1200 – 1500 ml.

C. 800 – 1000 ml.

D. 1000 – 1200 ml.

Lượng khí cặn nằm trong phổi người bình thường có thể tích khoảng bao nhiêu ?

Các phép đo định lượng về lưu lượng hít vào và thở ra được thu nhận từ đo chức năng hô hấp gắng sức Sử dụng kẹp để bịt hai lỗ mũi

Trong đánh giá lưu lượng và thể tích khí hít vào, bệnh nhân thở ra hết mức có thể, sau đó hít vào hết sức.

Những động tác này cung cấp một số chỉ số:.

  • FVC: Lượng khí tối đa mà bệnh nhân có thể thở ra hết sức sau khí hít vào hết sức

  • FEV1: Thể tích khí thở ra trong giây đầu tiên

  • Lưu lượng đỉnh (PEF): Lưu lượng khí tối đa khi bệnh nhân thở ra

FEV1 và FVC giúp phân biệt rối loạn thông khí tắc nghẽn và rối loạn thông khí hạn chế. Một chỉ số FEV1 bình thường sẽ có thể loại trừ bệnh phổi tắc nghẽn không hồi phục trong khi một chỉ số FVC bình thường có thể loại trừ một bệnh lí rối loạn thông khí hạn chế

FEF25–75% = lưu lượng khí thở ra gắng sức trong khoàng từ 25 đến 75% FVC; FEV1= Thể tích khí thở ra gắng sức trong giây đầu tiên khi đo dung tích sống gắng sức; FVC = dung tích sống gắng sức (lượng khí thở ra tối đa sau khi hít vào tối đa).

Lưu lượng khí thở ra gắng sức trung bình trong khoảng thời gian 25-75% FVC có thể là dấu hiệu nhạy hơn khi đánh giá giới hạn luồng khí trong đường thở nhỏ so với FEV1, nhưng khả năng lặp lại của chỉ số này là rất thấp.

Việc phân tích các chỉ số này phụ thuộc vào sự nỗ lực tốt của bệnh nhân, thường được cải thiện bằng cách hướng dẫn trong thời gian thực hiện. Các biểu đồ hô hấp chấp nhận được cần có:

  • Sự khởi đầu tốt của phép đo (ví dụ, sự thở ra nhanh và hết sức)

  • Quá trình thở ra không bị kết thúc sớm (ví dụ: thời gian thở ra tối thiểu là 6 giây mà không thay đổi về thể tích trong 1 giây cuối)

Sự thay đổi trong các lần thực hiện lặp lại có thể được chấp nhận trong 5% hoặc 100 mL so với các lần thực hiện khác. Các kết quả không đạt được các tiêu chuẩn tối thiểu này cần phải được xem xét cẩn thận.