Luyện tập về câu rút gọn

Bạn đang xem: Top 15+ Các Bài Tập Về Câu Rút Gọn Lớp 7

Thông tin và kiến thức về chủ đề các bài tập về câu rút gọn lớp 7 hay nhất do Truyền hình cáp sông thu chọn lọc và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác.

Sách giải văn 7 bài rút gọn câu (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 7, sách giải ngữ văn lớp 7 bài rút gọn câu sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 7 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 7, giải bài tập sgk văn 7 đạt được điểm tốt:

I. Thế nào là rút gọn câu?

1. Câu a : bị lược đi chủ ngữ

Câu b: xuất hiện chủ ngữ chúng ta

2. Các từ có thể làm chủ gữ trong câu a: chúng ta, con người, mọi người, các em,….

3. Chủ ngữ trong câu a được lược bỏ vì câu a có thể chứa đựng nhiều khả năng xuất hiện nhiều chủ ngữ để trở thành chân lí cho mọi người

4. a, thành phần vị ngữ( đuổi theo nó) bị lược bỏ. Vì nếu thêm vào sẽ bị lặp còn bỏ đi người đọc vẫn hiểu được nghĩa của câu do sự liên tưởng từ câu đầu

b, chủ ngữ và vị ngữ của câu đều bị lược bỏ vì câu hỏi đã gợi lên những thành phần này.

II. Cách dùng câu rút gọn

1. Những câu in đậm thiếu thành phần chủ ngữ là Chúng em. Không nên rút gọn câu như vậy vì không thể lấy chủ ngữ Trường em để liên tưởng ở vị trí chủ ngữ này

2. Thêm từ ngữ như sau: Thưa mẹ, bài kiểm tra toán ạ!

3. Khi rút gọn câu cần chú ý:

– Không làm cho người nghe người đọc hiểu sai hoặc không hiểu đầy đủ nội dung câu hỏi

– Không biến câu nói thành một câu cộc lốc khiếm nhã

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 16 Ngữ Văn 7 Tập 2):

Câu rút gọnThành phần rút gọnMục đíchbChủ ngữLà câu tục ngữ mang chân lí cho mọi người do vậy rút gọn cho câu ngắn gọncChủ ngữLà câu tục ngữ mang chân lí cho mọi người do vậy rút gọn cho câu ngắn gọn

Bài 2 (trang 16 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Các câu rút gọn trong các ví dụ :

Câu rút gọnKhôi phụcBước tới đèo Ngang , bóng xế tàTôi bước tới đèo Ngang, bóng xế tàDừng chân đứng lại trời non nướcTôi dừng chân đứng lại trời, non , nướcĐồn rằng quan tướng có danhDân gian đồn rằng quan tướng có danhCưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn aiQuan tướng cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn aiBan cho cái áo với hai đồng tiềnBan ban cho cái áo với hai đồng tiềnĐánh giặc thì chạy trước tiênQuan tướng đánh giặc thì chạy trước tiênXông vào trận tiền cởi khố giặc raQuan tướng xông vào trận tiền cởi khố giặc raTrở về gọi mẹ mổ gà khao quânQuan tướng trở về gọi mẹ mổ gà khao quân

– Trong văn vần( thơ, ca dao,…) thường gặp nhiều câu rút gọn là bởi vì thơ ca diễn đạt súc tích số câu chữ được quy định rất hạn chế.

Bài 3 (trang 17 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Cậu bé và người khách trong câu chuyện hiểu nhầm nhau bởi vì cậu bé khi trả lời người khách đã dùng câu rút gọn khiến người khách hiểu sai ý nghĩa.

    + Mất rồi: ý cậu bé là tờ giấy mất rồi nhưng người khách lại hiểu lầm là cha cậu mất rồi

    + Thưa .. mất tối hôm qua ạ: ý cậu bé là tờ giấy mất tối hôm qua còn người khách lại hiểu bố cậu mất tối hôm qua

    + Cháy ạ: ý cậu bé là tờ giấy mất vì cháy còn người khách hiểu là bố cậu mất vì cháy

– Bài học :phải cẩn thận khi dùng câu rút gọn, dùng sai ngữ cảnh giao tiếp sẽ gây ra hiểu lầm

Bài 4 (trang 18 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Trong câu chuyện trên việc dùng các câu rút gọn của anh chàng phàm ăn có tác dụng gây cười phê phán.

“…Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người  phục vụ…”

(Ngữ văn 7 – Tập 2, NXB Giáo dục)

a) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b) Tìm, phân tích cấu tạo cụm chủ – vị mở rộng trong câu: “Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ…”

c) Chỉ ra và nêu tác dụng của phép liệt kê trong câu: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như  thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống” .

d) Viết một câu văn nêu nội dung chính của đoạn văn trên.

Câu 2: (3,0 điểm)

Từ văn bản “Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh, em hãy viết đoạn văn từ 5-7 câu nêu lên công dụng của văn chương, trong đoạn văn có sử dụng câu rút gọn.(Chỉ rõ câu rút gọn đó).

Câu đặc biệt là loại câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ (nó có một trung tâm cú pháp không phân định được chủ ngữ và vị ngữ):

Ví dụ: Mưa và rét! vắt rừng! Đoàn quân vượt suối băng rừng tiến lên phía trước. Dân công ùn ùn lướt theo…

(Nguyễn Đình Thi)

“Mưa và rét! vắt rừng!” là 2 câu đặc biệt, owr hai câu này không xác định được đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ.

Về mặt hình thức, câu đặc biệt có cấu tạo không đủ cả hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ nên giông với hình thức của câu rút gọn, bởi vậy cần phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa hai loại câu này.

So sánh hai ví dụ sau:

– Câu đặc biệt: Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch.

– Câu rút gọn: Bà ta chạy tới. Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch.

Qua sự so sánh ta thấy:

– Câu đặc biệt là câu không có chủ ngữ và vị ngữ, hay nói cách khác đây là câu không thể khôi phục được chủ ngữ và vị ngữ.

– Câu rút gọn là câu có thể dựa vào hoàn cảnh giao tiếp để khôi phục lại một cách chính xác thành phần đã bị rút gọn. Với câu rút gọn ở trên, ta có thể khôi phục lại thành những câu đầy đủ như sau:

Bà ta chạy tới. Bà chửi. Bà kêu. Bà đấm. Bà đá. Bà thụi. Bà bịch.

Trong ba câu sau: Ôi, em Thuỷ ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.

(Khánh Hoài)

Câu in đậm là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ. Đây là một câu đặc biệt.

II. Cấu tạo của câu đặc biệt

Câu đặc biệt thường được cấu tạo là một từ

Ví dụ:

Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch.

(Nguyễn Công Hoan)

Câu đặc biệt cũng có thể có cấu tạo là một tập hợp từ.

Ví dụ:

Chân đèo Mã Phục.

(Nam Cao)

II. Tác dụng của câu đặc biệt

Câu đặc biệt thường được dùng trong trong các văn bản văn chương để:

– Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn;

Ví dụ:

+ Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hát vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu.

(Võ Quảng)

Câu đặc biệt “Mùa xuân ” dùng để xác định thời gian.

+ Nắng đã lên rồi! Nắng chan hoà xóm núi. Những triền dốc. Những lòng suối và mảng rừng. Chợ vùng cao xôn xao trong nắng mới. Chơ Đồng Văn. Ngựa thồ thon vó và đẹp mã từ các dốc đê, ngả đường ùn ùn kéo tới chợ. Tiếng khèn. Tiếng ngựa hí. Náo nức lòng người.

(Lí Xè Páo)

Câu đặc biệt “Chợ Đồng Văn ” dùng để xác định nơi chốn.

– Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ:

+ Một ngôi sao. Hai ngôi sao. Sao lấp lánh. Sao như nhớ thương. Gió rừng càng về khuya càng xào xạc. Rồi tiếng chim mơ hồ gần xa.

(Lí Phan Quỳnh)

+ Xuân đến tự bao giờ? Bầu trời không còn trắng đục nữa. Đã có những đêm xanh. Những buổi sáng hồng. Cây cối bừng tỉnh. Ong vàng và bướm trắng. Xôn xao. Rôn ràng. Tiếng chim hót ríu ran vườn chè. Hương hoa ngào ngạt..

Xem thêm: Lịch Sử 10 Bài 14: Các Quốc Gia Cổ Đại Trên Đất Nước Việt Nam

.

– Bộc lộ cảm xúc.

Ví dụ:

+ Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ)

+ Không chờ nghe bác về, thoáng cái tôi đã đặt chân tới bờ. Chao ôi! Chợ gì mà lạ lùng thế này? Bộ Tây sắp đánh đến nơi, nên người ta đem vườn bách thú ra phát mãi hay sao!

(Đoàn Giỏi)

– Gọi đáp.

Ví dụ:

+ Huế ơi! Quê mẹ của ta ơi.

(Tố Hữu)

+ Thanh!

Dạ

Mày đi đâu?

Dạ, thưa cô, bà sai con đi mua hạt tiêu.

(Nguyễn Công Hoan)

Xem bảng sau, chép lại vào vở rồi đánh dấu X vào ô thích hợp.

Luyện tập về câu rút gọn

C. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu các em xác định câu đặc biệt và câu rút gọn ở bốn đoạn trích dẫn trong SGK, trang 29.

Để làm được bài tập này, các em dựa vào những đặc điểm của câu đặc biệt và đặc điểm của câu rút gọn đã học.

a) Đoạn trích này có:

– Câu đặc biệt: Không có.

– Câu rút gọn:

+ (Các thứ của quý) có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.

+ Nhưng (các thứ của quý) cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.

+ Nghĩa là (chúng ta) phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

b) Đoạn trích này có:

– Câu đặc biệt: Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Lâu quá!

– Câu rút gọn: Không có.

c) Đoạn trích này có:

– Câu đăc biệt: Một hồi còi.

– Câu rút gọn: Không có.

d) Đoạn trích này có:

– Câu đặc biệt: Lá ơi!

– Câu rút gọn:

+ (Bạn) Hãy kể chuyện cuộc đời của bạn cho tôi nghe đi!

+ (Cuộc đời tôi) Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.

2. Bài tập này yêu cầu các em chỉ ra tác dụng của những câu đặc biệt và câu rút gọn tìm được ở bài tập 1.

– Các câu rút gọn trong đoạn trích (a) có tác dụng giúp cho các; câu trong đoạn văn vừa không dài dòng vừa làm nổi bật được thông tin chính cần thông báo cho người đọc.

– Câu đặc biệt trong đoạn trích (d) có tác dụng gọi đáp. Hai câu rút gọn trong đoạn trích (d) có tác dụng giúp việc nói năng trở nên gãy gọn, rõ ràng hơn.