Nêu những thành tựu về khoa học tự nhiên

Bạn vui lòng NHẤN [Xem quà của bạn] để nhận quà miễn phí nhé.

Show

Hi Lạp được coi là quê hương của nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau của khoa học tự nhiên (Thiên văn học, địa lí, toán học, vật lí, sinh vật, y dược). Là nơi sản sinh ra những con người khổng lồ, kiến thức uyên bác, với những thành tựu đáng giá đóng góp cho kho tàng khoa học tự nhiên của lịch sử nhân loại.

Toán học

Toán học Hi Lạp với Talét (thế kỉ VI TCN), Pitago (580 – 500 TCN), Ơcơlít, Acsimét (285 – 212 TCN)… đã vượt qua cách tính nhân, chia, cộng, trừ sơ cấp, vươn tới sự khái quát thành những định lí, định đề, nguyên lí vẫn được sử dụng trong toán học hiện đại: Định lí Pitago, định lí Talét, định luật Acsimét, định đề Ơcơlít…

Các nhà toán học Hi Lạp cổ đại đã phát minh và đặt cơ sở cho môn hình học. Họ đã tính được độ dài của chu vi quả đất (39.700 km), đường kính, diện tích và chu vi các hình với việc tìm ra giá trị của số đo pi = 3,1324.

Talét (Thế kỉ VI TCN) nhà toán học, thiên văn học và triết học Hi Lạp, quê ở Milê. Người đầu tiên đo được chiều cao của Kim tự tháp nhờ phương pháp đo và tính bóng của nó trên mặt đất. Talét cũng là nhà thiên văn học đầu tiên tính toán và dự báo chính xác ngày xảy ra nhật thực ở Milê – ngày 28 – 5 – 585 TCN.

Tham khảo thêm:  Thành bang Xpác trong lịch sử Hi Lạp

Pitago (580 – 500 TCN) nhà số học nổi tiếng, quê ở đảo gamốt (thuộc biển Êgiê) người theo chủ trương xây dựng nền chính trị bảo thủ nên đã bỏ Xamốt sang sống ở Nam Hi Lạp, đã từng mở trường dạy học. Pitago (và những học trò của ông) đã có công tổng kết những tri thức về số học, thiết lập nhiều công thức, định lí toán học trong đó có định lí Pitago “Tổng bình phương của hai cạnh góc vuông bằng bình phương của cạnh huyền trong một tam giác”. Pitago còn là nhà thiên văn học tiến bộ thừa nhận trái đất hình cầu, chuyển động theo một quỹ đạo nhất định.

Acsimét (285 – 212 TCN) – nhà vật lí có tên tuổi nhất, người chế tạo ra những hệ thống máy móc đầu tiên ở Hi Lạp – quê ở Xixin (thành bang Xiracudơ) tác giả của định luật Acsimét, người phát hiện ra sức đẩy của nước (bằng chính trọng lượng của vật ở trong nước), phát hiện ra nguyên lí của phép đòn bẩy. Khi Rôma tấn công Xiracudơ, Acsimét đã phát minh ra nhiều vũ khí, máy móc bảo vệ thành: kính hội tụ để sử dụng ánh nắng mặt trời đốt cháy thuyền Rôma; máy bơm nước sử dụng tay để hút nước cho các chiến thuyền Hi Lạp. Acsimet cũng là người tìm ra giá trị của số pi = 3,1324. Acsimét bị quân Rôma giết chết ngay trong phòng thí nghiệm của ông ở Xiracudơ.

Ơcơlít (nửa đầu thế kỉ III TCN), nhà toán học quê ở Alexandria (Ai Cập) người có công tập hợp nhiều nhà toán học và nhiều công trình toán học về Alexandria; người đầu tiên biên soạn sách giáo khoa hình học.

Thiên văn học

Về thiên văn học, người Hi Lạp cũng có những thành tựu và đóng góp đáng kể với tên tuổi của các nhà thiên văn sáng giá: Talét (thế kỉ VI TCN), Pitago (580 – 500 TCN), Arixtác (khoảng thế kỉ III TCN), Eraxtôten (281 – 192 TCN), Hecataút.

  • Các nhà thiên văn Hi Lạp đã nghiên cứu và công bố những bản đồ thiên văn Babylon;
  • dự đoán được ngày nguyệt thực, nhật thực (Talét);
  • thừa nhận quả đất hình cầu và chuyển động theo một quỹ đạo nhất định (Pitago);
  • đề ra thuyết về hệ thống mặt trời và thuyết trái đất tự xoay quanh nó và xoay quanh mặt trời (Arixtác, người ở đảo Xamốt);
  • tính được độ dài của chu vi quả đất với con số tương đối chính xác 39.700 km (Eraxtôten, người ở Alexandria);
  • vẽ được bản đồ đầu tiên của thế giới (Hêcataút);
  • tính được một năm có 365 ngày và 5/19 của ngày (Mêtôn, thế kỉ V TCN).

Y học

Về y học, Híppôcơrát (460 – 377 TCN) được coi là “ông tổ của khoa học y dược”, là người đả phá mạnh những tư tưởng mê tín, dị đoan trong chữa bệnh, đề ra việc chữa bệnh bằng phương pháp khoa học và yêu cầu đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp đối với các thầy thuốc.

Tham khảo thêm:  Điều kiện tự nhiên và dân cư Hi Lạp cổ đại

Hêrôphin (đầu thế kỉ III TCN) là người đầu tiên nêu ra luận điểm não là trung tâm hệ thần kinh, chỉ huy các hoạt động của con người. Ông cũng là người đầu tiên đưa ra học thuyết về sự tuần hoàn của máu và phương pháp khám bệnh thông qua việc bắt mạch (nhanh, chậm) của bệnh nhân.

Hêracơlít – người xứ Tarentum – nổi tiếng trong giới phẫu thuật Hi Lạp. Tương truyền, khi mổ xẻ, Hêracơlít đã sử dụng thuốc mê để giảm sự đau đớn cho bệnh nhân.

Lịch sử thế giới cổ đại – NXB Giáo dục,

Bạn vui lòng NHẤN [Xem quà của bạn] để nhận quà miễn phí nhé.

KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỦA PHƯƠNG ĐÔNG 1.Điều kiện thuận lợi ra đời 1 nền văn minh sớm - Điều kiện tự nhiên- Điều kiện kinh tế, xã hội dân cư- Yếu tố con người 2. Đặc điểm2.1 Cùng với sự ra đời của nền văn minh phương đông, những thành tựu về KHTN của phương đông cũng xuất hiện từ rất sớm 2. Đ c đi mặ ể2.2 Các thàh tựu KHTN của phương đông cổ đại ra đời dựa trên sự đòi hỏi bức thiết của cuộc sống lao động và sản xuất, dựa trên các hình thức tôn giáo-Hoạt động kinh tế là sản xuất nông nghiệp-Phát sinh nhiều loại bệnh tật khác nhau ở các quốc gia nên y học phát triển 3. THÀNH TỰU KHOA HỌC3.1 Sự xuất hiện của lịch-Dựa tên cơ sở quan sát thiên văn, phương đông đã sớm tìm ra lịch + Ai cập: Dựa vào sự xuất hiện của sao Lang, 2 lần xuất hiện là được 1 năm, tương đương với 365 ngày, chia thành 3 mùa mỗi mùa 4 tháng ( mùa Nước dâng, mùa Ngũ cốc, mùa Thu hoạch) + Lưỡng hà: tính theo chu kì quay của mặt trăng, có 354 ngày, chia thành 12 tháng, 6 tháng đủ 6 tháng thiếu + Ấn độ: cũng dựa vào mặt trăng, chia 1 năm thành 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, mỗi ngày có 30 giờ, 5 năm thì thêm 1 tháng nhuận + Trung quốc: qua nhiều triều đại thì lịch cũng được thay đổi nhưng lịch ở đây xuất hiện từ rất sớm, đến thời Thương, họ đã biết kết hợp vòng quay của mặt trăng quay quanh trái đất và trái đất quay quanh mặt trời để làm ra lịch gọi là lịch Âm Dương=> Người phương Đông đã sớm tìm ra lịch và gần giống với ngày nay. Một năm chia thành 365 ngày, có tháng đủ, tháng thiếu,có năm nhuận 3.2 Sáng chếThành tựu về thiên văn và lịch đã thúc đẩy sự ra đời của đồng hồ đo thời gian- Ban đầu là đồng hồ bằng bóng mặt trời ( nhật khuê của Ai Cập hoặc khuê và nhật quỹ của Trung Quốc) nhưng chỉ sử dụng vào ban ngày hoặc những khi trời có nắng- Sau đó là sự ra đời của đồng hồ nước ( ở Ai Cập là tk XV TCN, ở Trung Quốc vào tk XII TCN) 3.2 Sáng chếĐỒNG HỒ NƯỚCMột cái bình làm bằngđá hình chóp nhọn, chỗ nhọn là đáy và cómột lỗ nhỏtrong bình đổ đầy nướcnước theo lỗ nhỏ màchảy ra làm mực nướcvơi dần. Nhìn mựcnước để biết thời gian 3.3 Thiên văn học3.3 Thiên văn họcQuan sát thiên văn và họ có những hiểu Quan sát thiên văn và họ có những hiểu biết nhất địnhbiết nhất định+ Ai cập: phát hiện ra 12 cung hoàng đạo, + Ai cập: phát hiện ra 12 cung hoàng đạo, biết được các hành tinh kim – mộc – thủy biết được các hành tinh kim – mộc – thủy – hỏa – thổ, có một số kiến thức về hiện – hỏa – thổ, có một số kiến thức về hiện tượng Nhật thực, Nguyệt thực, sao Chổi, tượng Nhật thực, Nguyệt thực, sao Chổi, sao Băng…sao Băng…+ Lưỡng Hà: phát hiện ra 7 hành tinh trong + Lưỡng Hà: phát hiện ra 7 hành tinh trong vũ trụ là mặt trời, mặt trăng và 5 hành vũ trụ là mặt trời, mặt trăng và 5 hành tinh kim, mộc, thủy, hỏa, thổtinh kim, mộc, thủy, hỏa, thổ+ Trung Quốc: có những hiểu biết về Nhật + Trung Quốc: có những hiểu biết về Nhật thực, Nguyệt thực đã được ghi chép lại thực, Nguyệt thực đã được ghi chép lại trong sách “Xuân Thu”trong sách “Xuân Thu” Nhà thiên văn:TRƯƠNG HÀNH (78 – 139)-Ánh sáng của mặt trăng là nhận của mặt trời-Giải thích hiện tượng Nguyệt thực-Vũ trụ là vô hạn-Chế tạo ra dụng cụ đo động đất, “địa động nghi” 3.4 TOÁN HỌC+ Về số học: Cư dân phương Đông đã có nhiều hiểu biết sâu sắc, nhiều phát minh quan trọng. Người Ai Cập biết đặt ra hệ đếm cơ số 10 (thập tiến vị), biết làm phép tính cộng trừ. Còn nhân và chia thì họ lại cộng hoặc trừ nhiều lần, họ còn biết đặt ra ẩn số “x” và giải phương trình dạng “ax + by + cz = d”. Người Lưỡng Hà phát minh ra hệ đếm sơ số 60. Họ còn biết cộng - trừ - nhân – chia đến 1 triệu. Một phát minh tưởng chừng như đơn giản của cư dân Ấn Độ mà lại vô cùng có ý nghĩa, đó là chữ số “0”, góp phần hoàn thiện hệ thống chữ số “0 – 9”. + Về hình học:tìm ra số pi.dù mỗi nước khác nhau nhưng gần giống với số pi ngày nay 3.5 VẬT LÝ+ Ở Ai Cập, những tri thức về vật lý đã bắt đầu hình thành, người Ai Cập cổ đại đã biết tới rất nhiều về “lực học”. Theo nhiều tài liệu đã chứng minh rằng trong việc xây dựng Kim Tự Tháp, cư dân Ai Cập đã sử dụng rất nhiều ròng rọc, đòn bẩy, con lăn để kéo đá lên. Họ còn biết đắp đất cho đá trượt lên mặt phẳng nghiêng, biết kéo những khối đá nặng hàng tấn trong nước để nó trở nên nhẹ hơn. + Các nhà khoa học kiêm triết học Ấn Độ đã nêu ra “thuyết nguyên tử”, dựa vào cấu tạo nguyên tử hoặc sự sắp xếp cấu trúc nguyên tử trong vật thể mà người Ấn Độ có sự giải thích về thế giới vật chất khác nhau. Ngoài ra họ còn viết vào thế kỉ V TCN đã ghi rằng: “ Quả đất, do trọng lực của nó, hút tất cả mọi vật về phía nó”. + Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết đến từ tính và tính chỉ hướng của nam châm. Trên cơ sở đó, họ chế tạo ra vật dụng chỉ hướng đầu tiên gọi là “Tư Nam” để phục vụ cho việc đi biển. KIM TỰ THÁP làm ra bởi sự hiểu biết về toán học và vật lý điều bí ẩn cho khoa học ngày nay 3.6 HÓA HỌCHoá học cũng là những sự hiểu biết cơ bản đầu tiên của cư dân phương Đông cổ đại trong lĩnh vực khoa học tự nhiên. + Do tục ướp xác, chế tạo dược phẩm và đồ dùng kim loại, ngành hoá học ở Ai Cập đã xuất hiện. Người Ấn Độ đã tìm ra chất xút tốt để thuộc da thú vừa bền, vừa đẹp. Ngay từ sớm họ đã biết dùng xà phòng, thuỷ tinh, ủ men và chưng cất rượu… + Trong lĩnh vực hoá học, cư dân phương Đông cổ đại còn biết đến một số tri thức hoá học mà đã xuất hiện ở cả 4 quốc gia cổ đại -(Ai Cập - Lưỡng Hà – Trung Quốc - Ấn Độ) như: thuật luyện kim, chế tạo ra các hợp kim, bào chế các loại thuốc (gây mê, gây tê,…), chế tạo thuốc nhuộm quần áo, vải vóc… Ngoài ra họ còn nghĩ tới việc biến các kim loại khác thành vàng… 3.7 Y HỌC+ Mặc dù bị tư tưởng tôn giáo chi phối, nhưng y học phương Đông đã phát triển theo một hướng tiến bộ, khoa học, chữa được nhiều căn bệnh nguy hiểm. Người Ai Cập đã biết rõ về cấu tạo cơ thể, biết được tầm quan trọng của tim - mạch, biết chữa đau răng, dạ dày, mắt, các bệnh phụ nữ… Cư dân Lưỡng Hà Cư dân Lưỡng Hà biết chữa bệnh về tiêu hoá, hô hấp, mắt, tai, thần kinh; ngành y học đã chia thành Nội khoa, Ngoại khoa, khoa Mắt,… Từ thế kỉ VI – V TCN, người Ấn Độ đã biết chắp xương sọ, cắt màng mắt, mổ bụng lấy thai nhi, lấy sỏi thận. + Các tác phẩm “y học toát yêu”, “luận khảo về trị liệu” là những tác phẩm có giá trị lớn về y học. + Phương đông cũng là nơi sinh ra của nhiều thầy thuốc nổi tiếng:Biển Thước,Hoa Đà,Lý Thời Trân(Trung Quốc).Đặc biệt là kĩ thuật ướp xác của người Ai Cập cổ đại đến nay vẫn là điều kì diệu đối với y học thế giới 4. LIÊN HỆ Những thành tựu của KHTN phương Đông cổ đại đã có ảnh hưởng sâu sắc tới các thành tựu KHTN phương Tây thời cổ đại, và đồng thời một số hiểu biết còn được ứng dụng rộng rãi trong thời đại ngày nay:- Định lý trong tam giác vuông phát triển thành định lý talet- Cách phẫu thuật, ủ men, thuốc nhuộm, nguyên lý đòn bẩy, nam châm…- Lịch phương Đông là cơ sở cho lịch hiện đại- Thiên văn học đang được ứng dụng rộng rãi 5. HẠN CHẾ-Còn tồn tại nhiều tư tưởng sai lầm như: ma quỷ gây bệnh, trái đất nổi trên mặt nước…-Tư tưởng tôn giáo còn chi phối KHTN-Điều kiện tự nhiên, xã hội còn nhiều hạn chế như: kinh tế nghèo nàn, tư tưởng lạc hậu, bảo thủ, nhận thức của thời đại còn hạn chế C m n cô và các b nả ơ ạĐã theo dõi bài làm