Table Of Contents:
Vận chuyển chủ động và thụ động là các quá trình sinh học di chuyển oxy, nước và chất dinh dưỡng vào tế bào và loại bỏ các chất thải. Vận chuyển tích cực đòi hỏi năng lượng hóa học vì đó là sự di chuyển của các chất sinh hóa từ các khu vực có nồng độ thấp hơn đến các khu vực có nồng độ cao hơn. Mặt khác, trasport thụ động di chuyển hóa sinh từ khu vực có nồng độ cao sang khu vực có nồng độ thấp; vì vậy nó không cần năng lượng. Show
Biểu đồ so sánh
Nội dung: Vận chuyển chủ động và thụ động
Quá trìnhCó hai loại vận chuyển tích cực: chính và phụ. Trong vận chuyển tích cực sơ cấp, các protein xuyên màng chuyên biệt nhận ra sự hiện diện của một chất cần được vận chuyển và phục vụ như các máy bơm, được cung cấp năng lượng hóa học ATP, để mang các chất sinh hóa mong muốn đi qua. Trong vận chuyển tích cực thứ cấp, các protein hình thành lỗ chân lông hình thành các kênh trong màng tế bào và buộc các chất sinh hóa sử dụng một gradient điện từ. Thông thường, năng lượng này có được bằng cách di chuyển đồng thời một chất khác xuống gradient nồng độ. Ví dụ về vận chuyển tích cực sơ cấp, trong đó năng lượng từ quá trình thủy phân ATP được kết hợp trực tiếp với sự chuyển động của một chất cụ thể qua màng độc lập với bất kỳ loài nào khác.Có bốn loại vận chuyển thụ động chính: thẩm thấu, khuếch tán, khuếch tán thuận lợi và lọc. Khuếch tán là sự di chuyển đơn giản của các hạt qua màng thấm xuống một nồng độ gradient (từ dung dịch đậm đặc hơn đến dung dịch ít đậm đặc hơn) cho đến khi hai dung dịch có nồng độ bằng nhau. Khuếch tán được tạo điều kiện sử dụng các protein vận chuyển đặc biệt để đạt được hiệu quả tương tự. Lọc là sự chuyển động của các phân tử nước và chất tan xuống gradient nồng độ, ví dụ như ở thận, và thẩm thấu là sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng thấm chọn lọc. Không có quá trình này đòi hỏi năng lượng. Ba cơ chế khác nhau để vận chuyển thụ động trong màng hai lớp. Trái: kênh ion (thông qua một quỹ đạo xác định); trung tâm: ionophore / chất mang (chất vận chuyển khuếch tán qua ion); phải: chất tẩy rửa (phá vỡ màng không đặc hiệu).Video giải thích sự khác biệtĐây là một video hay giải thích quá trình vận chuyển chủ động và thụ động: Ví dụVí dụ về vận chuyển tích cực bao gồm bơm natri, lựa chọn glucose trong ruột và sự hấp thu các ion khoáng của rễ cây. Vận chuyển thụ động xảy ra ở thận và gan, và trong phế nang của phổi khi chúng trao đổi oxy và carbon dioxide.
Tuân thủ vs tuân thủ | Sự tuân thủ và tuân thủ là hai thuật ngữ thường được sử dụng trong y học, và khá phổ biến khi nhìn thấy chúng được sử dụng đồng nghĩa tuân thủ, tuân thủ, định nghĩa sự tuân thủSự khác biệt giữa chủ nghĩa lịch sử mới và chủ nghĩa duy vật văn hoá | Chủ nghĩa lịch sử mới so với chủ nghĩa duy vật văn hoáSự khác biệt giữa chủ nghĩa lịch sử mới và chủ nghĩa duy vật văn hoá là gì? Chủ nghĩa lịch sử mới tập trung vào sự áp bức trong xã hội cần phải vượt qua ... Sự khác biệt giữa vận chuyển chủ động và thụ độngSự khác biệt giữa Vận chuyển chủ động và thụ động là gì? Vận chuyển chủ động sử dụng năng lượng tế bào dưới dạng ATP trong khi vận chuyển thụ động thì không ..
Xem thêm: So sánh lên men etylic và lên men lactic
I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG 1. Khái niệm - Vận chuyển thụ động là vận chuyển các chất qua màng sinh chất mà không cần tiêu tốn năng lượng. - Nguyên lí vận chuyển thụ động là sự khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. - Thẩm thấu: Nước từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao. - Thẩm tách: Các chất hòa tan từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. 2. Các kiểu vận chuyển qua màng - Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép gồm các chất không phân cực và các chất có kích thước nhỏ như $CO_{2}$, $O_{2}$… - Khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên màng gồm các chất phân cực có kích thước lớn (gluxit). - Khuếch tán qua kênh prôtêin đặc hiệu theo cơ chế thẩm thấu (các phân tử nước). 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán qua màng - Nhiệt độ môi trường. - Sự chênh lệch nồng độ các chất trong và ngoài màng. * Một số loại môi trường: + Ưu trương: Nồng độ chất tan ngoài tế bào cao hơn trong tế bào. + Đẳng trương: Nồng độ chất tan ngoài tế bào và trong tế bào bằng nhau. + Nhược trương: Nồng độ chất tan ngoài tế bào thấp hơn trong tế bào. II. VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG 1. Khái niệm - Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng tế bào từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (ngược dốc nồng độ) và có sự tiêu tốn năng lượng. 2. Cơ chế - ATP + prôtêin đặc chủng cho từng loại cơ chất. - Prôtêin biến đổi chất để đưa ra ngoài tế bào hay đưa vào bên trong tế bào. III. NHẬP BÀO VÀ XUẤT BÀO 1. Nhập bào - Là tế bào đưa các chất vào bên trong bằng cách biến dạng màng sinh chất. - Thực bào: Tế bào động vật ăn các hợp chất có kích thước lớn (chất rắn) nhờ các enzim phân hủy. - Ẩm bào: Đưa các giọt dịch vào tế bào. 2. Xuất bào - Các chất thải trong túi kết hợp với màng sinh chất đẩy ra ngoài tế bào. Page 2SureLRN
|