Những điều bạn cần biết về Sir Joseph John Thomson Show Sir Joseph John Thomson hoặc JJ Thomson được biết đến nhiều nhất là người phát hiện ra electron. Đây là một tiểu sử ngắn gọn về nhà khoa học quan trọng này. Dữ liệu tiểu sử JJ ThomsonTomson sinh ngày 18 tháng 12 năm 1856, Cheetham Hill, gần Manchester, Anh. Ông qua đời ngày 30 tháng 8 năm 1940, Cambridge, Cambridgeshire, Anh. Thomson được chôn cất tại Tu viện Westminster, gần Sir Isaac Newton. JJ Thomson được ghi nhận với sự khám phá ra electron , hạt tích điện âm trong nguyên tử . Ông được biết đến với lý thuyết nguyên tử Thomson. Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu sự phóng điện của một ống tia âm cực . Đó là cách giải thích của Thomson quan trọng. Ông lấy độ lệch của các tia bằng các nam châm và các tấm tích điện làm bằng chứng về 'các cơ thể nhỏ hơn nhiều so với các nguyên tử'. Thomson tính toán các cơ quan này đã có một khoản phí lớn để tỷ lệ khối lượng và ông ước tính giá trị của phí chính nó. Năm 1904, Thomson đề xuất một mô hình nguyên tử như một quả cầu vật chất dương với các electron được định vị dựa trên lực tĩnh điện. Vì vậy, ông không chỉ phát hiện ra điện tử, mà còn xác định nó là một phần cơ bản của một nguyên tử. Những giải thưởng đáng chú ý mà Thomson nhận được bao gồm:
Thuyết Nguyên tử ThomsonPhát hiện của Thomson về electron hoàn toàn thay đổi cách mọi người nhìn thấy các nguyên tử. Cho đến cuối thế kỷ 19, các nguyên tử được cho là những quả cầu rắn nhỏ. Năm 1903, Thomson đề xuất một mô hình nguyên tử bao gồm các điện tích âm và dương, có số lượng bằng nhau sao cho một nguyên tử sẽ trung hòa về điện. Ông đề xuất nguyên tử là một quả cầu, nhưng những chi phí tích cực và tiêu cực được nhúng vào trong nó. Mô hình của Thomson được gọi là "mô hình bánh pudding mận" hoặc "mô hình bánh quy chocolate chip". Các nhà khoa học hiện đại hiểu các nguyên tử bao gồm một hạt nhân các proton tích điện dương và các neutron trung tính, với các electron tích điện âm quay quanh hạt nhân. Tuy nhiên, mô hình của Thomson là quan trọng bởi vì nó giới thiệu khái niệm rằng một nguyên tử bao gồm các hạt tích điện. Thông tin thú vị về JJ Thomson
Câu hỏi: Electron được ai tìm ra? Electron được tìm ra như thế nào? Quảng cáo Trả lời: - Electron được tìm ra bởi J.J. Thomson (Tôm-xơn, người Anh) vào năm 1897.
Hình ảnh nhà vật lý J.J. Thomson - Sự tìm ra electron: + Năm 1897, Thomson khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện trong chân không đã phát hiện ra tia âm cực. + Thomson cho phóng điện với hiệu điện thế 15K V qua hai điện cực gắn vào đầu một ống kín đã rút gần hết không khí (áp suất chỉ còn 0,001 mmHg) thì thấy màn huỳnh quang trong ống thuỷ tinh phát sáng. Màn huỳnh quang phát sáng do sự xuất hiện các tia không nhìn thấy được đi từ cực âm đến cực dương. Tia này được gọi là tia âm cực, tia âm cực bị lệch về phía cực dương khi đặt ống thuỷ tinh trong một điện trường. + Tia âm cực là chùm hạt mang điện tích âm và mỗi hạt đều có khối lượng gọi là electron, kí hiệu là e. Sơ đồ thí nghiệm của Thomson phát hiện ra tia âm cực Quảng cáo Xem thêm các câu hỏi thường gặp môn Hóa học lớp 10 hay và chi tiết khác:
Giới thiệu kênh Youtube VietJack
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/ Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài 500 Công thức, Định Lí, Định nghĩa Toán, Vật Lí, Hóa học, Sinh học được biên soạn bám sát nội dung chương trình học các cấp. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. Câu trả lời chính xác nhất: Electron được tìm ra bởi J.J. Thomson (Tôm-xơn, người Anh) vào năm 1897. - Sự tìm ra electron: + Năm 1897, Thomson khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện trong chân không đã phát hiện ra tia âm cực. + Thomson cho phóng điện với hiệu điện thế 15K V qua hai điện cực gắn vào đầu một ống kín đã rút gần hết không khí (áp suất chỉ còn 0,001 mmHg) thì thấy màn huỳnh quang trong ống thuỷ tinh phát sáng. Màn huỳnh quang phát sáng do sự xuất hiện các tia không nhìn thấy được đi từ cực âm đến cực dương. Tia này được gọi là tia âm cực, tia âm cực bị lệch về phía cực dương khi đặt ống thuỷ tinh trong một điện trường. + Tia âm cực là chùm hạt mang điện tích âm và mỗi hạt đều có khối lượng gọi là electron, kí hiệu là e. Mời tìm hiểu thêm kiến thức về electron qua bài viết dưới đây nhé! 1. Tìm hiểu về nhà vật lí J.J. Thomson (J.J. Tôm – xơn)J.J. Thomson (J.J. Tôm – xơn), nhà vật lí người Anh,được traogiải thưởngNobel (Nô-ben)Vật lí vào năm 1906 vì đã phát hiện ra một loại hạt cơ bản tạo nên nguyên tử. Thomson đã chế tạo ống tia âm cực gồm một ống thủy tinh được hút phần lớn không khí ra khỏi ống, một hiệu điện thế cao được đặt vào hai điện cực gắn ở hai đầu ống. Ông phát hiện ra một dòng hạt (tia) đi ra từ điện cực tích điện âm (cực âm) sang điện cực tích điện dương (cực dương). Tia này được gọi là tia âm cực. Vào năm 1897, nhà khoa học người Anh JJ Thomson thực hiện các thí nghiệm chứng minh sự tồn tại của của các electron, mặc dù ông chưa thể nhìn thấy hay tách chúng ra khỏi nguyên tử. Khám phá của ông góp phần mở ra một lĩnh vực mới của khoa học, đó là vật lý hạt. Các loại hạt tạo nên tia âm cực có đặc điểm: Chuyển động theo đường thẳng trong ống. Hoàn toàn giống nhau dù các vật liệu làm cực âm khác nhau. Bị lệch trong điện trường, về phía bản cực tích điện dương được đặt giữa ống tia âm cực 2. Sự tìm ra hạt nhân nguyên tử bởi J.J. Thomson- Electron được tìm ra bởi J.J. Thomson (Tôm-xơn, người Anh) vào năm 1897. Hình ảnh nhà vật lý J.J. Thomson+ Năm 1897, Thomson khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện trong chân không đã phát hiện ra tia âm cực. + Thomson cho phóng điện với hiệu điện thế 15K V qua hai điện cực gắn vào đầu một ống kín đã rút gần hết không khí (áp suất chỉ còn 0,001 mmHg) thì thấy màn huỳnh quang trong ống thuỷ tinh phát sáng. Màn huỳnh quang phát sáng do sự xuất hiện các tia không nhìn thấy được đi từ cực âm đến cực dương. Tia này được gọi là tia âm cực, tia âm cực bị lệch về phía cực dương khi đặt ống thuỷ tinh trong một điện trường. + Tia âm cực là chùm hạt mang điện tích âm và mỗi hạt đều có khối lượng gọi là electron, kí hiệu là e. - Khối lượng và điện tích của electron + Khối lượng:me=9,1094.10−31kgme=9,1094.10−31kg + Điện tích:qe=−1,602.10−19C(Culông)=1−(đơn vị điện tích âm)=−e0(e0:điện tích đơn vị) + Năm 1911, E.Rutherford (Rơ-dơ-pho, người Anh) đã chứng minh rằng: + Nguyên tử có cấu tạo rỗng, phần mang điện tích dương là hạt nhân có kích thước rất nhỏ so với kích thước nguyên tử. + Xung quanh hạt nhân có các electron chuyển động rất nhanh tạo nên lớp vỏ nguyên tử. + Khối lượng nguyên tử hầu như tập trung ở hạt nhân (vì khối lượngeerất nhỏ). 3. Bản chất của electronBản chất của electron thực ra hơi khác so với những gì Thomson tưởng tượng. Nó hoạt động giống như hạt trong một số điều kiện và giống như sóng ở các điều kiện khác – một hiện tượng không được giải thích cho đến khi lý thuyết lượng tử ra đời. Các nhà vật lý cũng phát hiện electron chỉ là thành viên phổ biến nhất trong số các hạt cơ bản khác trong tự nhiên. Các thí nghiệm của Thomson cho thấy chúng có một tỉ số điện-tích-trên-khối-lượng rất lớn, tức là các tiểu thể hoặc có khối lượng ngang với khối lượng của một nguyên tử hydrogen và có điện tích rất lớn, hoặc chúng có điện tích ngang với một nguyên tử hydrogen ion hóa và một khối lượng rất nhỏ. Trong khi các phép đo của Thomson còn nhập nhằng ở chuyện này, thì những phép đo trước đó bởi nhà vật lí người Đức Phillipp Lenard về mức đâm xuyên của tia cathode trong chất khí cho thấy lời giải khối lượng thấp là có khả năng hơn.1Tất nhiên, ngày nay chúng ta biết rằng electron và proton có điện tích bằng nhau và khối lượng rất khác biệt. Khối lượng của proton vào khoảng 1836 lần khối lượng của electron. Thomson phát hiện electron, nhưng tên gọi được đặt bởi G. Johnstone Stoney vào năm 1891 để mô tả đơn vị điện tích quan sát thấy trong các thí nghiệm sinh ra dòng điện trong các hóa chất. Mô hình nguyên tử của Thomson, gồm các electron tích điện âm và có khối lượng lớn dìm bên trong một trường tích điện dương, không khối lượng, được gọi là mô hình “bánh bông lan rắc nho” của nguyên tử. Nhưng mô hình ấy không tồn tại được lâu. Công trình nghiên cứu của Thomson khiến ông được công nhận là “cha đẻ của electron”. Đó là nền tảng cho nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm quan trọng khác trong tương lai, đồng thời mở ra góc nhìn mới về cấu tạo của nguyên tử. Những hiểu biết về tính chất và đặc điểm của electron giúp con người phát triển nhiều công nghệ hiện đại sau này, bao gồm hầu hết các thiết bị tính toán, truyền thông và giải trí. -------------------------- Như vậy Top lời giải cùng các bạn trả lời chính xác câu hỏi “Electron được ai tìm ra? Electron được tìm ra như thế nào?”. Hy vọng sẽ giúp các bạn có thêm tài liệu bổ ích về nhiệt độ nóng chảy nhé! |