- Hy Lạp, Rô-ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn: + Thuận lợi: có biển, hải cảng, khí hậu ấm áp, nên giao thông thuận lợi, sớm phát triển nghề hàng hải, ngư nghiệp, thương nghiệp biển. + Khó khăn: đất xấu, ít, thích hợp trồng cây lưu niên như nho, ô liu, cam chanh. Lương thực thiếu phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập, Tây Á. - Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt, cho phép khai hoang trên diện tích rộng hơn. - Đặc điểm cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: sớm biết buôn bán, nghề thủ công, đi biển và trồng trọt. - Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại mở rộng.- Thương mại phát đạt đã thúc đẩy việc mở rộng lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện cho kinh tế các nhà nước ở Địa Trung hải phát triển mau lẹ.
Bản đồ Hy Lạp và Rô-ma 2. Thị quốc Địa Trung Hải- Nguồn gốc hình thành: do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc. - Tổ chức của thị quốc: Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở thành thị có phố sá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng, ta gọi đó là thị quốc. - Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quý tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, (không có vua), quyết định mọi công việc nhà nước. Hội đồng 500 có vai trò như Quốc hội, người ta bầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm. - Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ. Thể chế dân chủ phát triển cao nhất ở A-ten (Hy Lạp). - Hoạt động của thị quốc: + Thị quốc hoạt động chủ yếu là buôn bán, làm nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ. Mỗi thành thị là một nước riêng. + Thị quốc luôn giữ quan hệ buôn bán với nhau và với các vùng xa. Nhờ đó thị quốc trở nên giàu có. + Ở các thị quốc, nô lệ bị bóc lột và bị khinh rẻ nên thường xuyên phản kháng chủ nô.
Thành bang Sparta và thành bang Athena 3. Văn hóa cổ đại Hi lạp và Rô ma* Lịch và chữ viết - Người Hy Lạp có hiểu biết chính xác hơn về trái đất và hệ mặt trời, người Rô ma tính một năm là 365 ngày và ¼, định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày, rất gần với hiểu biết ngày nay. - Sáng tạo ra chữ viết gồm ký hiệu đơn giản, có khả năng ghép chữ rất linh hoạt thành từ để thể hiện ý nghĩa của con người. - Hệ thống chữ cái Rô-ma tức A, B, C …. ra đời, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ. Đây là một phát minh và cống hiến lớn lao cho nhân loại. Chữ cái cổ Hy Lạp và La tinh* Khoa học - Đến thời cổ đại Hy lạp - Rô ma, những hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết. - Toán học: định lí Ta-lét, tiên đề Ơ–Clit, định lí Pi–ta-go * Văn học: - Ở Hy lạp, sau bản anh hùng ca nổi tiếng của Hô-me là I-li-át và Ô–đi-xê, đã xuất hiện những nhà viết kịch nổi tiếng. - Người Rô ma tự nhận là học trò và người thừa kế của văn học - nghệ thuật Hy lạp và ở đây cũng đã xuất hiện nhà thơ nổi tiếng như Lu - cre - xơ, Viếc-gin… Sử thi Iliat * Nghệ thuật - Hy lạp để lại nhiều tượng và đền đài đạt trình độ tuyệt mỹ, khiến đời sau khâm phục: người lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần A-tê-na đội mũ chiến binh, thần Vệ nữ Mi-lô… - Kiến trúc: đền Pác tê nông ở A ten (Hi lạp), đấu trường Cô li dê ở Rô ma Đền Pác-tê-nông Hy Lạp Đấu trường Cô li dê
ĐĂNG BÀI NGAY để cùng thảo luận với các CAO THỦ trên mọi miền tổ quốc. Hoàn toàn miễn phí! Chào các bạn, ngày đầu tiên của tuần mới các bạn thấy như thế nào nè? Và bây giờ mình xin thay mặt box Sử giới thiệu tới mọi người bài ôn kiến thức thứ hai của chương trình lịch sử lớp 10. Các bạn cùng mình tham khảo nhé! Trước khi bước vào bài thứ hai, chúng ta cùng qua đây ôn lại chút kiến thức của bài thứ trước được không nhỉ?
=> Các bạn có thể xem tại: Bài 4 - Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô-Ma I. Thiên nhiên và đời sống của con người:
1. Nông nghiệp:
a. Thuận lợi:
b. Khó khăn:
=> Thích hợp trồng những giống cây lưu niên, có giá trị cao (ô liu, nho, chanh...)
+ Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, cư dân vùng Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt. => Diện tích đất canh tác tăng, việc trồng trọt đã có kết quả.
2. Thủ công nghiệp: - Nhiều thợ giỏi và khéo tay, làm ra những sản phẩm nổi tiếng như như đồ gốm, với đủ các loại bình, chum, bát bằng gốm tráng men trang trí hoa văn có màu sắc và hình vẽ đẹp. 3. Thương nghiệp: + Nguyên nhân: Do sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hoá tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng. + Thương nghiệp đường biển rất phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền ven Địa Trung Hải, với các nước phương Đông: - Người Hi Lạp và Rô-Ma đem bán những sản phẩm mình làm được như: rượu nho, dầu ô liu, đồ mĩ nghệ, đồ dùng kim loại, đổ gốm... - Sản phẩm mua về là lúa mì, súc vật, lông thú từ vùng Hắc Hải, Ai Cập,... tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm từ các nước phương Đông. - Trong xã hội chiếm nô ở vùng này, nô lệ là thứ hàng hoá quan trọng bậc nhất. Nhiều nơi như Đê-lốt, Pi-rê... trờ thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại. - Hoạt động thương mại phát đạt thúc đẩy việc mở rộng lưu thông tiền tệ, các thị quốc đều có đồng tiền riêng của mình. => Nền kinh tế của các nhà nước ở vùng Địa Trung Hải phát triển mau lẹ. Hi Lạp và Rô-ma sớm trở thành các quốc gia giàu mạnh.
II. Thị quốc Địa Trung Hải: 2. Tổ chức của thị quốc + Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên dân cư sống tập trung ở thành thị, phần chủ yếu của một nước là thành thị với một vùng đất đai trồng trọt ở xung quanh. + Trong thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là có bến cảng. => Người ta còn gọi nước đó là thị quốc (thành thị là quốc gia).3. Tính dân chủ của thị quốc + Uy thế của quý tộc xuất thân là bô lão của thị tộc đã bị đánh bạt. Quyền lực trong xã hội chuyển vào tay các chủ nô, chủ xưởng và nhà buôn. => Là kết quả của một quá trình đấu tranh gay go, quyết liệt. + Thắng lợi quyết định cuộc đấu tranh này là sự hình thành một thể chế dân chủ:- Hơn 30.000 công dân họp thành Đại hội công dân, bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước. - Người ta không chấp nhận việc có vua. Chia thành 50 phường, mỗi phường cử 10 người, làm thành một hội đồng 500, thay mặt dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm. - Người ta bầu 10 viên chức điều hành công việc (như kiểu một chính phủ) và cũng có nhiệm kì 1 năm. Viên chức có thể tái cử nếu được bầu. - Mỗi năm, mọi công dân họp một lần ở quảng trường, ở đây ai cũng được phát biểu và biểu quyết những việc lớn của quốc gia. => Thể chế dân chủ này đã phát triển cao nhất ở A-ten. Nơi nào không có kiểu tổ chức này thì cũng có hình thức đại hội nhân dân.4. Hoạt động kinh tế + Thị quốc cổ đại là đô thị buôn bán, làm nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ. + Mỗi thành thị là một nước riêng, mà tại đây, người ta bàn và quyết định nên buôn bán với nước nào và loại hàng gì, dùng ngân quỹ vào việc gì, nên trợ cấp cho dân nghèo bao nhiêu; có biện pháp gì để duy trì thể chế dân chủ và đặc biệt là có chấp nhận tiến hành chiến tranh hay không. + Lãnh thổ của thị quốc không rộng, dân số lại đông, đất trồng trọt ít, người dân lại ít trồng lúa nhưng lại có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển buôn bán. => Các thị quốc luôn giữ quan hệ buôn bán với nhau và với các vùng xa, và nhờ đó, các thị quốc trở nên rất giàu có.5. Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô ma + Sự giàu có của Hi Lạp dựa trên nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ, làm các việc trồng, hái nho, khuân mỏ, chèo thuyền và khuân vác... khiến cho sự cách biệt giữa giàu và nghèo, giữa chủ nô và nô lệ ngày càng lớn. Đặc biệt ở Rô-ma, sự cách biệt này càng lớn hơn. + Nô lệ bị bóc lột và bị khinh rẻ nên thường phản kháng chủ nô:- Ở Hi Lạp: hình thức phản kháng chủ yếu là trễ nải trong lao động và bỏ trốn, nhất là khi có chiến tranh. III. Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma 1. Lịch và chữ viết a. Lịch: + Người Hi Lạp đã có hiểu biết chính xác hơn về Trái Đất và hệ Mặt Trời, nhờ đi biển họ đã thấy trái đất không phải như cái đĩa mà như quả cầu tròn, nhưng họ vẫn tưởng Mặt Trời quay quanh trái đất. + Người Rô-Ma đã tính được 1 năm có 365 ngày và 1/4 => Họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày. b. Chữ viết + Người Ai Cập, Lưỡng Hà và một số cư dân khác đã có chữ viết cổ. Nhưng chữ của họ có quá nhiều hình, nét, kí hiệu; khả năng phổ biến bị hạn chế. + Cuộc sống bôn ba trên biển, trình độ phát triển của nền kinh tế đã đặt ra nhu cầu sáng tạo ra một chữ viết gồm các kí hiệu đơn giản, nhưng có khả năng ghép chữ rất linh hoạt. => Hệ thống chữ cái của người Hi Lạp và Rô-ma ra đời. Hệ thống chữ cái của người Rô-ma tức là hệ A, B, C... ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6, làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. + Có hệ chữ số mà ngày nay ta thường dùng để đánh số các đề mục lớn, gọi là “số La Mã”.=> Sự ra đời của hệ thống chữ cái là một phát minh và cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại. 2. Sự ra đời của khoa học + Những hiểu biết khoa học đã có từ hàng nghìn năm trước, nhưng đến thời cổ đại Hy Lạp - Rô ma, những hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học.- Toán học: người Hi Lạp vượt lên trên những ghi chép và giải bài riêng biệt, những nhà toán học tiêu biểu như Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít,... đã để lại những định lí, định đề có giá trị khái quát hóa cao. - Vật Lý: có Ác-si-mét (Ông là một nhà toán học, nhà vật lý, kỹ sư, nhà phát minh và nhà thiên văn học người Hy Lạp) với nhiều phát hiện quan trọng như Lực đẩy Ác-si-mét... - Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày chúng một cách có hệ thống: Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít, Ta-xít,... 3. Văn học + Ở Hy lạp, sau bản anh hùng ca nổi tiếng của Hô-me là Iliát và Ôđixê, đã xuất hiện những nhà văn có tên tuổi như Etxin, Sô phốc, Bripít... mà những tác phẩm họ để lại vẫn còn nguyên giá trị độc đáo đến ngày nay. + Các nhà văn chủ yếu là những biên kịch và các tác phẩm là những kịch bản. Bởi thời đấy kịch là hình thức nghệ thuật dễ phổ biến và được ưa chuộng nhất. + Người Rôma tự nhận là học trò và người thừa kế của văn học - nghệ thuật, ở thời hưng thịnh của Rô-ma cũng đã xuất hiện những nhà văn hóa, nhà thơ nổi tiếng. 4. Nghệ thuật + Người Hi Lạp cổ đại đã để lại rất nhiều tượng và đền đài đạt tới trình độ tuyệt mĩ: - Tượng nữ thần A-tê-na đội mũ chiến binh. - Các tác phẩm điêu khắc như Người lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ Mi-lô,... + Rô-ma có nhiều công trình kiến trúc như đền đài, cầu máng dẫn nước, trường đấu,... oai nghiêm, đồ sộ, hoành tráng và thiết thực, nhưng không tinh tế, tươi tắn, mềm mại, gần gũi như những công trình ở Hi Lạp.Topic mình muốn giới thiệu đến mọi người: Sử Tổng hợp những topic học thuật tại box sử Last edited: 10 Tháng mười 2021 Reactions: Phạm Tùng
Câu hỏi trắc nghiệm bài 4 Người Hi Lạp và Rô-ma đã mua những sản phẩm như lúa mì, súc vật, lông thú từ đâu về?
A. Từ Địa Trung Hải.
B. Từ Hắc Hải, Ai Cập.
C. Từ Ấn Độ, Trung Quốc.
D. Từ các nước trên thế giới A. Quý tộc phong kiến.
B. Vua chuyên chế.
C. Chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn.
D. Bô lão của thị tộc. A. Khoảng thiên niên kỉ I TCN.
B. Khoảng thiên niên kỉ II TCN.
C. Khoảng thiên niên kỉ III TCN.
D. Khoảng thiên niên kỉ III TCN. A. Ở nông thôn.
B. Ở miền núi. C. Ở thành thị
D. Ở trung du. A. Rô-ma. Nhờ canh tác nông nghiệp.
B. Hi Lạp. Nhờ đi biển.
C. Hi Lạp. Nhờ buôn bán giữa các thị quốc.
D. Ba Tư. Nhờ khoa học - kĩ thuật phát triển. A. Nhờ canh tác nông nghiệp.
B. Nhờ đi biển.
C. Nhờ buôn bán giữa các thị quốc.
D. Nhờ khoa học - kĩ thuật phát triển. A. Hi Lạp.
B. Ai Cập.
C. Trung Quốc.
D. Rô-ma.
Câu 9: Hệ thống chữ cái A, B, C do nước nào phát minh ra? A. Ai Cập.
B. Hi Lạp.
C. Hi Lạp, Rô-ma.
D. Ai Cập, Ấn Độ A. Ở Địa Trung Hải nhiều quốc gia có thành thị.
B. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị là một quốc gia
C. Ở Địa Trung Hải có nhiều phụ nữ sống ở thành thị
D. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị có nhiều quốc gia. Reactions: Kiều Anh.
Câu 1: Người Hi Lạp và Rô-ma đã mua những sản phẩm như lúa mì, súc vật, lông thú từ đâu về?
A. Từ Địa Trung Hải.
B. Từ Hắc Hải, Ai Cập.
D. Từ các nước trên thế giới A. Quý tộc phong kiến.
B. Vua chuyên chế.
C. Chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn.
D. Bô lão của thị tộc. A. Khoảng thiên niên kỉ I TCN. B. Khoảng thiên niên kỉ II TCN. C. Khoảng thiên niên kỉ III TCN. D. Khoảng thiên niên kỉ III TCN. Câu 4: Cư dân ở Địa Trung Hải đông nhất ở địa bàn nào? A. Ở nông thôn. D. Ở trung du. Câu 5: Nước nào đi đầu trong việc hiểu biết chính xác về Trái Đất và Hệ mặt trời? A. Rô-ma. Nhờ canh tác nông nghiệp. D. Ba Tư. Nhờ khoa học - kĩ thuật phát triển. Câu 6: Nhờ đâu có thể biết chính xác về Trái đất và Hệ mặt trời? A. Nhờ canh tác nông nghiệp. D. Nhờ khoa học - kĩ thuật phát triển. Câu 7: Người nước nào đã tính được một năm có 365 ngày và 1⁄4, nên họ định một tháng có 30 ngày và 31 ngày, riêng tháng Hai có 29 ngày? A. Hi Lạp. B. Ai Cập. C. Trung Quốc. D. Rô-ma. Câu 8: Trong các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, có những giai cấp, tầng lớp nào? A. Chủ nô - nô lệ - bình dân. B. Quý tộc - nông dân công xã - nô lệ. C. Chủ nô - nông dân công xã - nô lệ. D. Quý tộc - chủ nô - nông dân công xã - nô lệ. Câu 9: Hệ thống chữ cái A, B, C do nước nào phát minh ra? A. Ai Cập. B. Hi Lạp. C. Hi Lạp, Rô-ma. D. Ai Cập, Ấn Độ Câu 10: Đặc điểm của Thị quốc ở Địa Trung Hải là gì? A. Ở Địa Trung Hải nhiều quốc gia có thành thị. D. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị có nhiều quốc gia. Reactions: Võ Thu Uyên
Câu 1: Người Hi Lạp và Rô-ma đã mua những sản phẩm như lúa mì, súc vật, lông thú từ đâu về?
A. Từ Địa Trung Hải.
B. Từ Hắc Hải, Ai Cập.
Câu 2: Quyền lực xã hội ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải nằm trong tay thành phần nào?
Câu 3: Vào khoảng thời gian nào cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt?
Câu 4: Cư dân ở Địa Trung Hải đông nhất ở địa bàn nào?
B. Ở miền núi.
Câu 5: Nước nào đi đầu trong việc hiểu biết chính xác về Trái Đất và Hệ mặt trời?
B. Hi Lạp. Nhờ đi biển.
Câu 6: Nhờ đâu có thể biết chính xác về Trái đất và Hệ mặt trời?
B. Nhờ đi biển.
Câu 7: Người nước nào đã tính được một năm có 365 ngày và 1⁄4, nên họ định một tháng có 30 ngày và 31 ngày, riêng tháng Hai có 29 ngày?
Câu 8: Trong các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, có những giai cấp, tầng lớp nào?
D. Quý tộc - chủ nô - nông dân công xã - nô lệ.
C. Hi Lạp, Rô-ma.
Câu 10: Đặc điểm của Thị quốc ở Địa Trung Hải là gì?
B. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị là một quốc gia
D. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị có nhiều quốc gia. Reactions: Võ Thu Uyên
Câu hỏi trắc nghiệm bài 4 Câu 1: Người Hi Lạp và Rô-ma đã mua những sản phẩm như lúa mì, súc vật, lông thú từ đâu về? A. Từ Địa Trung Hải. B. Từ Hắc Hải, Ai Cập. C. Từ Ấn Độ, Trung Quốc. D. Từ các nước trên thế giới Câu 2: Quyền lực xã hội ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải nằm trong tay thành phần nào? A. Quý tộc phong kiến. B. Vua chuyên chế. C. Chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn. D. Bô lão của thị tộc. Câu 3: Vào khoảng thời gian nào cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt? A. Khoảng thiên niên kỉ I TCN. B. Khoảng thiên niên kỉ II TCN. C. Khoảng thiên niên kỉ III TCN. D. Khoảng thiên niên kỉ III TCN. Câu 4: Cư dân ở Địa Trung Hải đông nhất ở địa bàn nào? A. Ở nông thôn. B. Ở miền núi. C. Ở thành thị D. Ở trung du. Câu 5: Nước nào đi đầu trong việc hiểu biết chính xác về Trái Đất và Hệ mặt trời? A. Rô-ma. Nhờ canh tác nông nghiệp. B. Hi Lạp. Nhờ đi biển. C. Hi Lạp. Nhờ buôn bán giữa các thị quốc. D. Ba Tư. Nhờ khoa học - kĩ thuật phát triển. Câu 6: Nhờ đâu có thể biết chính xác về Trái đất và Hệ mặt trời? A. Nhờ canh tác nông nghiệp. B. Nhờ đi biển. C. Nhờ buôn bán giữa các thị quốc. D. Nhờ khoa học - kĩ thuật phát triển. Câu 7: Người nước nào đã tính được một năm có 365 ngày và 1⁄4, nên họ định một tháng có 30 ngày và 31 ngày, riêng tháng Hai có 29 ngày? A. Hi Lạp. B. Ai Cập. C. Trung Quốc. D. Rô-ma. Câu 8: Trong các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, có những giai cấp, tầng lớp nào? A. Chủ nô - nô lệ - bình dân. B. Quý tộc - nông dân công xã - nô lệ. C. Chủ nô - nông dân công xã - nô lệ. D. Quý tộc - chủ nô - nông dân công xã - nô lệ. Câu 9: Hệ thống chữ cái A, B, C do nước nào phát minh ra? A. Ai Cập. B. Hi Lạp. C. Hi Lạp, Rô-ma. D. Ai Cập, Ấn Độ Câu 10: Đặc điểm của Thị quốc ở Địa Trung Hải là gì? A. Ở Địa Trung Hải nhiều quốc gia có thành thị. B. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị là một quốc gia C. Ở Địa Trung Hải có nhiều phụ nữ sống ở thành thị D. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị có nhiều quốc gia. Câu 1: Người Hi Lạp và Rô-ma đã mua những sản phẩm như lúa mì, súc vật, lông thú từ đâu về? A. Từ Địa Trung Hải. B. Từ Hắc Hải, Ai Cập. C. Từ Ấn Độ, Trung Quốc. D. Từ các nước trên thế giớiCâu 2: Quyền lực xã hội ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải nằm trong tay thành phần nào? A. Quý tộc phong kiến. B. Vua chuyên chế. C. Chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn. D. Bô lão của thị tộc. Câu 3: Vào khoảng thời gian nào cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt? A. Khoảng thiên niên kỉ I TCN. B. Khoảng thiên niên kỉ II TCN. C. Khoảng thiên niên kỉ III TCN. D. Khoảng thiên niên kỉ III TCN. Câu 4: Cư dân ở Địa Trung Hải đông nhất ở địa bàn nào? A. Ở nông thôn.B. Ở miền núi. C. Ở thành thị D. Ở trung du.Câu 5: Nước nào đi đầu trong việc hiểu biết chính xác về Trái Đất và Hệ mặt trời? A. Rô-ma. Nhờ canh tác nông nghiệp.B. Hi Lạp. Nhờ đi biển. C. Hi Lạp. Nhờ buôn bán giữa các thị quốc. D. Ba Tư. Nhờ khoa học - kĩ thuật phát triển.Câu 6: Nhờ đâu có thể biết chính xác về Trái đất và Hệ mặt trời? A. Nhờ canh tác nông nghiệp.B. Nhờ đi biển. C. Nhờ buôn bán giữa các thị quốc. D. Nhờ khoa học - kĩ thuật phát triển.Câu 7: Người nước nào đã tính được một năm có 365 ngày và 1⁄4, nên họ định một tháng có 30 ngày và 31 ngày, riêng tháng Hai có 29 ngày? A. Hi Lạp. B. Ai Cập. C. Trung Quốc. D. Rô-ma. Câu 8: Trong các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, có những giai cấp, tầng lớp nào? A. Chủ nô - nô lệ - bình dân. B. Quý tộc - nông dân công xã - nô lệ. C. Chủ nô - nông dân công xã - nô lệ.D. Quý tộc - chủ nô - nông dân công xã - nô lệ. Câu 9: Hệ thống chữ cái A, B, C do nước nào phát minh ra? A. Ai Cập. B. Hi Lạp. C. Hi Lạp, Rô-ma. D. Ai Cập, Ấn ĐộCâu 10: Đặc điểm của Thị quốc ở Địa Trung Hải là gì? A. Ở Địa Trung Hải nhiều quốc gia có thành thị.B. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị là một quốc gia C. Ở Địa Trung Hải có nhiều phụ nữ sống ở thành thịD. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị có nhiều quốc gia. Reactions: anbinhf and Võ Thu Uyên
Câu 1: Người Hi Lạp và Rô-ma đã mua những sản phẩm như lúa mì, súc vật, lông thú từ đâu về?
A. Từ Địa Trung Hải.
B. Từ Hắc Hải, Ai Cập.
Câu 2: Quyền lực xã hội ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải nằm trong tay thành phần nào?
Câu 3: Vào khoảng thời gian nào cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt?
Câu 4: Cư dân ở Địa Trung Hải đông nhất ở địa bàn nào?
B. Ở miền núi.
Câu 5: Nước nào đi đầu trong việc hiểu biết chính xác về Trái Đất và Hệ mặt trời?
B. Hi Lạp. Nhờ đi biển.
Câu 6: Nhờ đâu có thể biết chính xác về Trái đất và Hệ mặt trời?
B. Nhờ đi biển.
Câu 7: Người nước nào đã tính được một năm có 365 ngày và 1⁄4, nên họ định một tháng có 30 ngày và 31 ngày, riêng tháng Hai có 29 ngày?
Câu 8: Trong các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, có những giai cấp, tầng lớp nào? D. Quý tộc - chủ nô - nông dân công xã - nô lệ. Câu 9: Hệ thống chữ cái A, B, C do nước nào phát minh ra? A. Ai Cập. B. Hi Lạp. C. Hi Lạp, Rô-ma. D. Ai Cập, Ấn ĐộCâu 10: Đặc điểm của Thị quốc ở Địa Trung Hải là gì? A. Ở Địa Trung Hải nhiều quốc gia có thành thị.B. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị là một quốc gia C. Ở Địa Trung Hải có nhiều phụ nữ sống ở thành thịD. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị có nhiều quốc gia. Reactions: anbinhf and Võ Thu Uyên
Câu 1: Người Hi Lạp và Rô-ma đã mua những sản phẩm như lúa mì, súc vật, lông thú từ đâu về?
A. Từ Địa Trung Hải.
B. Từ Hắc Hải, Ai Cập.
Câu 2: Quyền lực xã hội ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải nằm trong tay thành phần nào?
Câu 3: Vào khoảng thời gian nào cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt?
Câu 4: Cư dân ở Địa Trung Hải đông nhất ở địa bàn nào?
B. Ở miền núi.
Câu 5: Nước nào đi đầu trong việc hiểu biết chính xác về Trái Đất và Hệ mặt trời?
B. Hi Lạp. Nhờ đi biển.
Câu 6: Nhờ đâu có thể biết chính xác về Trái đất và Hệ mặt trời?
B. Nhờ đi biển.
Câu 7: Người nước nào đã tính được một năm có 365 ngày và 1⁄4, nên họ định một tháng có 30 ngày và 31 ngày, riêng tháng Hai có 29 ngày?
Câu 8: Trong các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, có những giai cấp, tầng lớp nào?
D. Quý tộc - chủ nô - nông dân công xã - nô lệ.
C. Hi Lạp, Rô-ma.
Câu 10: Đặc điểm của Thị quốc ở Địa Trung Hải là gì?
B. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị là một quốc gia
D. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị có nhiều quốc gia. Reactions: Phạm Tùng and Võ Thu Uyên
Câu 1: Người Hi Lạp và Rô-ma đã mua những sản phẩm như lúa mì, súc vật, lông thú từ đâu về?
A. Từ Địa Trung Hải.
B. Từ Hắc Hải, Ai Cập.
Câu 2: Quyền lực xã hội ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải nằm trong tay thành phần nào?
Câu 3: Vào khoảng thời gian nào cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt?
Câu 4: Cư dân ở Địa Trung Hải đông nhất ở địa bàn nào?
B. Ở miền núi.
Câu 5: Nước nào đi đầu trong việc hiểu biết chính xác về Trái Đất và Hệ mặt trời?
B. Hi Lạp. Nhờ đi biển.
Câu 6: Nhờ đâu có thể biết chính xác về Trái đất và Hệ mặt trời?
B. Nhờ đi biển.
Câu 7: Người nước nào đã tính được một năm có 365 ngày và 1⁄4, nên họ định một tháng có 30 ngày và 31 ngày, riêng tháng Hai có 29 ngày?
Câu 8: Trong các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, có những giai cấp, tầng lớp nào?
D. Quý tộc - chủ nô - nông dân công xã - nô lệ.
C. Hi Lạp, Rô-ma.
Câu 10: Đặc điểm của Thị quốc ở Địa Trung Hải là gì?
B. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị là một quốc gia
D. Ở Địa Trung Hải mỗi thành thị có nhiều quốc gia. Reactions: kaede-kun, Võ Thu Uyên and anbinhf |