Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng cách sơ cứu khi bị bong gân

Bong gân hay còn gọi là hiện tượng giãn dây chằng. Dây chằng đóng vai trò là dải mô rất quan trọng, giúp kết nối các xương, giúp khớp vận động hiệu quả. Đặc điểm các khớp rất dễ bị bong gân, điển hình như khớp cổ chân, cổ tay, khớp gối, khớp ngón tay và khớp mắt cá chân… Chấn thương bong gân rất thường gặp trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, nhất là khi chúng ta có những động tác chuyển động hay tai nạn khi mang vác những vật nặng bị sai tư thế hoặc bị té ngã do trơn trượt…

Tương tự với bong gân, trật khớp cũng là một chấn thương thường gặp trong sinh hoạt, do tác động mạnh hoặc đột ngột lên khớp khiến các xương bị lệch khỏi vị trí ban đầu. Hãy cùng nhau tìm hiểu sơ cứu đúng cách của hai vấn đề bong gân và trật khớp này nhé!

Bong gân và trật khớp

Khi người bệnh bị bong gân, vị trí chấn thương thường sưng lên rất nhanh, bầm tím và rất đau đớn. Tình trạng đau và sưng diễn ra càng nhiều khi vết thương càng nghiêm trọng. Nhiều khảo sát thống kê cho thấy, tỷ lệ phụ nữ và trẻ em bị bong gân tương đối nhiều hơn so với nam giới và người trưởng thành.

Bên cạnh đó, đối với trật khớp, chấn thương thường liên quan đến các khớp lớn trên cơ thể như: Khớp vai, khớp gối, khuỷu tay, khớp háng, khớp ngón tay và cổ chân... Ở người trưởng thành, vị trí chấn thương thường phổ biến nhất là khớp vai. Tuy nhiên, ở trẻ em thường là khớp khuỷu tay. Mức độ nghiêm trọng của chấn thương trật khớp rất khác nhau ở mỗi người do tính chất va chạm và sức khỏe cơ xương khớp của người bệnh. Ở một số bệnh nhân, chấn thương sẽ tự khỏi nhanh chóng nhưng cũng có rất nhiều trường hợp cần phải nhờ đến sự trợ giúp y tế, đặc biệt là những người cao tuổi có đặc thù hệ thống cơ xương khớp yếu.

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng cách sơ cứu khi bị bong gân
Bong gân và trật khớp thường xảy ra khi người bệnh vận động sai cách hoặc do té ngã

Triệu chứng cơ bản của bong gân và trật khớp

Theo các chuyên gia cơ xương khớp khuyên rằng, trước khi tìm hiểu về cách sơ cứu bong gân và trật khớp, mỗi chúng ta cần biết rõ cách nhận biết hai loại chấn thương để thao tác thực hiện được hiệu quả hơn, cụ thể như sau:

Triệu chứng thường gặp của bong gân

  • Đau nhói là triệu chứng phổ biến: Tùy theo mức độ tổn thương mà bệnh nhân bị bong gân sẽ có cảm giác đau âm ỉ hoặc đau nhói như có luồng điện chạy qua, nhất là khi phải dồn lực lên chân đau, rất đau khi ấn tay vào vùng bị chấn thương.
  • Triệu chứng sưng đỏ: Tình trạng sưng đỏ có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc có thể xuất hiện vài giờ sau khi bị tổn thương. Tại các khớp bị bong gân sẽ có biểu hiện sưng đỏ và mức độ sưng sẽ tăng dần lên.
  • Triệu chứng tụ máu bầm: Dấu hiệu bầm tím rất thường gặp, tuy nhiên xuất hiện khá muộn sau khi bệnh nhân bị bong gân. Lúc này thể hiện tình trạng thoái hóa trong máu đã ngấm tới da.
  • Các khớp yếu hơn: Dây chằng hay gân có nhiệm vụ giữ vững các khớp, do đó khi bị tổn thương sẽ khiến cho khớp lỏng lẻo, đặc biệt ảnh hưởng tới chức năng vận động của người bệnh.
  • Khớp khó cử động hơn: Khi tình trạng sưng đỏ, lỏng lẻo xảy ra làm cho khớp khó cử động hơn. Rất nhiều trường hợp, bệnh nhân còn bị cứng khớp, phải mất nhiều thời gian xoa bóp, sau đó di chuyển nhẹ nhàng mới có thể vận động bình thường trở lại.

Triệu chứng cơ bản của trật khớp

  • Triệu chứng đau đớn: Khi bị trật khớp, bệnh nhân cũng có cảm giác đau đớn, tuy nhiên mức độ đau sẽ nhiều hơn, dữ dội hơn, không giống như bong gân thường đau âm ỉ hay đau nhói.
  • Tình trạng sưng và bầm quanh khớp: Tùy thuộc vị trí và mức độ nghiêm trọng của từng chấn thương mà khớp bị trật sẽ có dấu hiệu sưng tấy và bầm tím nhanh chóng.
  • Khớp không ổn định và mất khả năng cử động: Khi chấn thương trật khớp xảy ra khiến cho khớp bị lệch ra khỏi vị trí ban đầu vốn có ảnh hưởng đến khả năng cử động, khó co duỗi hơn, biên độ vận động bị thu hẹp hơn… Rất nhiều trường hợp, bệnh nhân không cử động được khớp bị trật.
  • Gây biến dạng khớp: Với tình huống chấn thương trật khớp nghiêm trọng, bệnh nhân sẽ nhận thấy khớp bị lệch một cách rõ ràng, nhất là khi so sánh giữa khớp bị chấn thương với khớp bình thường.

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng cách sơ cứu khi bị bong gân
Triệu chứng cơ bản của bong gân và trật khớp

Cách sơ cứu bong gân trật khớp đúng cách

Theo khuyến cáo của nhiều chuyên gia, nguyên tắc cơ bản khi sơ cứu bong gân trật khớp là dùng phương pháp R.I.C.E. Việc hỗ trợ điều trị bằng phương pháp cơ cứu R.I.C.E rất được khuyến khích áp dụng ngay khi bị chấn thương (bong gân hoặc trật khớp) và có tác dụng rút ngắn thời gian cho việc điều trị sau này, giúp bệnh nhân nhanh chóng trở lại với sinh hoạt bình thường. Cụ thể phương pháp này đơn giản như sau:

Rest: Nghỉ ngơi

Khi gặp phải chấn thương bong gân hay trật khớp xảy ra, điều đầu tiên cần lập tức ngừng các vận động đang diễn ra và nghỉ ngơi hoàn toàn trong 48 giờ. Người bệnh không được cố gắng hoàn thành những vận động đang dang dở. Rất nhiều trường hợp chấn thương diễn biến nặng hơn, khó điều trị hơn khi bệnh nhân tiếp tục gây áp lực lên vùng bị chấn thương.

Ice: Chườm đá lạnh

Phương pháp sơ cứu bong gân và trật khớp khác được đánh giá có hiệu quả rất tích cực là chườm lạnh. Nhờ tác dụng của nhiệt độ lạnh trực tiếp lên vùng khớp đang bị chấn thương giúp mạch máu nhanh chóng co lại, tạo cảm giác tê tự nhiên giúp bệnh nhân giảm đau, giảm lúng túng, giảm sưng tấy đồng thời giảm lưu lượng máu… do đó ít tổn thương đến các mô lân cận.

Bệnh nhân có thể dùng túi chườm lạnh để sơ cứu vết thương, thời gian cho mỗi lần chườm lạnh khoảng 15 đến 20 phút, cần thực hiện 4 đến 8 lần mỗi ngày và nên chườm trong vòng 48 giờ đầu tiên hoặc có thể thực hiện khi tình trạng sưng tấy được cải thiện, người bệnh cảm thấy thoải mái.

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng cách sơ cứu khi bị bong gân
Chườm lạnh - Sơ cứu bong gân trật khớp đúng cách

Compress: Sử dụng băng ép

Tại vị trí bị trật khớp hoặc bong gân nhất thiết cần được cố định chắc chắn nhằm để dây chằng hay gân có thời gian hồi phục và hạn chế bị di lệch. Phương pháp băng ép được ứng dụng rất nhiều trong trường hợp này còn có tác dụng tạo áp lực lên mao mạch, giúp giảm lưu thông máu và hạn chế nguy cơ bầm tím, sưng đỏ. Bệnh nhân có thể dùng băng thun, băng cao su tổng hợp hoặc loại vải có tính đàn hồi tốt bọc lấy phần trước và sau vùng tổn thương 3 đến 5 cm.

Khi áp dụng phương pháp này, nên chú ý nếu thấy bị tê hoặc mất cảm giác, nên nhanh chóng tháo lỏng băng ép để không gây tắc nghẽn việc tuần hoàn máu. Đối với trường hợp nặng, không can thiệp sớm có thể gây hoại tử do thực hiện không đúng cách.

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng cách sơ cứu khi bị bong gân
Sử dụng băng ép - Sơ cứu bong gân trật khớp đúng cách

Elevation: Kê cao vùng bị chấn thương

Khi vùng tay chân bị chấn thương thương, cần thiết được kê cao hơn bộ phận tim có tác dụng giúp ngăn ngừa và hạn chế tình trạng sưng phù và ứ đọng máu. Bệnh nhân kê vùng bị thương lên vị trí cao hơn bộ phận tim đồng thời kết hợp thêm các liệu pháp chườm lạnh và băng ép sẽ mang đến hiệu quả cao nhất trong vòng khoảng 48 giờ đầu.

Khi thực hiện những bước sơ cứu trên, người bệnh nên đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để được chẩn đoán cũng như được điều trị chuyên sâu giúp chấn thương nhanh chóng hồi phục.

Hoàng Yến

Nguồn tham khảo: Tổng hợp

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng cách sơ cứu khi bị bong gân

Bộ câu hỏi trắc nghiệm Giáo dục quốc phòng lớp 10 Bài 6 gồm 30 câu trắc nghiệm có đáp án, chọn lọc, học sinh sẽ có thêm tài liệu ôn tập từ đó đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Giáo dục quốc phòng lớp 10.

Câu 1. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng triệu chứng bong gân?

A. Đau nhức tại nơi bị tổn thương.

B. Vận động gặp khó khăn, đau nhức.

C. Chi bị biến dạng (dài/ ngắn bất thường).

D. Sưng nề to, có vết bầm tím dưới da.

Hiển thị đáp án

Câu 2. Triệu chứng quan trọng và sớm nhất khi bị bong gân là gì?

A. Vận động gặp khó khăn, đau nhức.

B. Xuất hiện vết bầm tím dưới da.

C. Đau nhức tại nơi bị tổn thương.

D. Sưng nề to tại nơi bị tổn thương.

Hiển thị đáp án

Câu 3. Nội dung nào không phản ánh đúng cách sơ cứu khi bị bong gân?

A. Băng ép nhẹ để cố định khớp, chống sưng nề.

B. Chườm lạnh (đá lạnh) lên khu vực bị bong gân.

C. Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.

D. Cử động liên tục các chi bị bong gân.

Hiển thị đáp án

Câu 4. Bong gân là

A. sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay hoàn toàn.

B. sự tổn thương của dây chằng xung quanh khớp.

C. tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận động.

D. tình trạng rối loạn điều hòa nhiệt độ do môi trường nắng nóng.

Hiển thị đáp án

Câu 5. Sai khớp là

A. sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay hoàn toàn.

B. sự tổn thương của dây chằng xung quanh khớp.

C. tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận động.

D. tình trạng rối loạn điều hòa nhiệt độ do môi trường nắng nóng.

Hiển thị đáp án

Câu 6. Say nóng, say nắng là

A. sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay hoàn toàn.

B. sự tổn thương của dây chằng xung quanh khớp.

C. tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận động.

D. tình trạng rối loạn điều hòa nhiệt độ do môi trường nắng nóng.

Hiển thị đáp án

Câu 7. Nạn nhân mất tri giác, cảm giác, vận động, đồng thời tim, phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động. Đó là hiện tượng

A. hôn mê.

B. sai khớp.

C. say nắng.

D. ngất.

Hiển thị đáp án

Câu 8. Nạn nhân mất tri giác, cảm giác, vận động, song tim, phổi và hệ bài tiết vẫn còn hoạt động. Đó là hiện tượng

A. hôn mê.

B. sai khớp.

C. say nắng.

D. ngất.

Hiển thị đáp án

Câu 9. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng triệu chứng khi bị sai khớp?

A. Đau nhức dữ dội, liên tục nhất là lúc cử động.

B. Độ dài chi bình thường, không bị biến dạng.

C. Đầu xương lồi ra, có thể sờ thấy dưới da.

D. Tím bầm quanh khớp (có thể gãy hoặc rạn xương).

Hiển thị đáp án

Câu 10. Dấu hiệu chắc chắn, dễ nhận biết và rất có giá trị để nhận biết sai khớp là gì?

A. Tím bầm quanh khớp (có thể gãy hoặc rạn xương).

B. Đau nhức dữ dội, liên tục nhất là lúc cử động.

C. Đầu xương lồi ra, có thể sờ thấy dưới da.

D. Độ dài chi bị biến dạng, dài/ ngắn bất thường.

Hiển thị đáp án

Câu 11. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng cách sơ cứu và đề phòng sai khớp?

A. Bất động khớp bị sai, giữ nguyên tư thế sai lệch.

B. Chuyển ngay nạn nhân đến các cơ sở y tế để cứu chữa.

C. Tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về an toàn khi lao động.

D. Thực hiện chườm lạnh (đá lạnh) lên vị trí khớp bị sai.

Hiển thị đáp án

Câu 12. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng triệu chứng khi bị ngất?

A. Toàn thân nạn nhân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái.

B. Tim nạn nhân ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp hạ.

C. Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái, mắt tối dần.

D. Nạn nhân bất tỉnh, nhưng tim, phổi vẫn hoạt động bình thường.

Hiển thị đáp án

Câu 13. Nội dung nào không phản ánh đúng cách sơ cứu nạn nhân khi bị ngất?

A. Đặt nạn nhân nằm tại nơi thoáng khí, yên tĩnh, kê dối dưới vai.

B. Lau chùi đất, cát, đờm… ở mũi, miệng để khai thông đường thở.

C. Nếu nạn nhân đã tỉnh, có thể cho nạn nhân uống nước đá lạnh.

D. Cởi cúc áo, quần, nới dây lưng của nạn nhân để máu dễ lưu thông.

Hiển thị đáp án

Câu 14. Làm cách nào để phát hiện tim của nạn nhân bị ngất đã ngừng đập?

A. Nạn nhân không phản ứng gì khi bị vỗ nhẹ vào người.

B. Lồng ngực, bụng nạn nhân không phập phồng.

C. Không thấy mạch bẹn (hoặc mạch cảnh) của nạn nhân đập.

D. Nạn nhân bất tỉnh, ngã khuỵu xuống, da xanh tái, chân tay lạnh.

Hiển thị đáp án

Câu 15. Nội dung nào không phản ánh đúng biện pháp đề phòng ngất?

A. Thường xuyên luyện tập thể thao với cường độ mạnh.

B. Đảm bảo an toàn, không để xảy ra tai nạn lao động.

C. Chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng.

D. Luyện tập thể dục, thể thao với cường độ phù hợp.

Hiển thị đáp án

Câu 16. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng triệu chứng khi bị điện giật?

A. Có thể tim ngừng đập, ngừng thở và gây tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.

B. gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặc biệt do điện cao thế.

C. Gãy xương, sai khớp và tổn thương các phủ tạng do ngã.

D. Chi biến dạng, đầu xương lồi ra, có thể sờ thấy dưới da.

Hiển thị đáp án

Câu 17. Nội dung nào không phản ánh đúng biện pháp sơ cứu khi gặp người bị điện giật?

A. Ngắn cầu chì, dùng vật cách điện để đẩy dây điện khỏi người bị nạn.

B. Hô hấp nhân tạo/ ép tim ngoài lồng ngực nếu nạn nhân đã ngừng thở.

C. Khi nạn nhân đã thở được và tim đập lại thì chuyển đến cơ sở y tế.

D. Dùng tay kéo nạn nhân ra khỏi dây điện, đưa nạn nhân tới cơ sở y tế.

Hiển thị đáp án

Câu 18. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ngộ độc thực phẩm, ngoại trừ việc

A. ăn phải nguồn thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn, như: ôi thiu…

B. ăn phải nguồn thực phẩm có chứa sẵn chất độc: nấm, sắn…

C. ăn một loại thực phẩm (gạo/ đậu…) trong thời gian dài.

D. ăn phải một số loại thực phẩm dễ gây dị ứng.

Hiển thị đáp án

Câu 19. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng hội chứng viêm cấp đường tiêu hóa khi bị ngộ độc thực phẩm?

A. Đau bụng vùng quanh rốn, đôi khi lan tỏa khắp ổ bụng.

B. Khát nước, môi khô, mắt trũng, gầy sút, huyết áp hạ.

C. Buồn nôn, nôn nhiều lần trong ngày, nôn ra nước lẫn thức ăn.

D. Bị tiêu chảy nhiều lần, đôi khi đi ngoài ra thức ăn chưa tiêu.

Hiển thị đáp án

Câu 20. Biểu hiện của hội chứng mất nước, điện giải khi bị ngộ độc thực phẩm là gì?

A. Khát nước, môi khô, mắt trũng, gầy sút, huyết áp hạ.

B. Sốt 38 – 390C, rét run, nhức đầu, mệt mỏi, có khi mê sảng.

C. Bị tiêu chảy nhiều lần, đôi khi đi ngoài ra thức ăn chưa tiêu.

D. Đau bụng vùng quanh rốn, đôi khi lan tỏa khắp ổ bụng.

Hiển thị đáp án

Câu 21. Biểu hiện của hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc khi bị ngộ độc thực phẩm là gì?

A. Khát nước, môi khô, mắt trũng, gầy sút, huyết áp hạ.

B. Bị tiêu chảy nhiều lần, đôi khi đi ngoài ra thức ăn chưa tiêu.

C. Đau bụng vùng quanh rốn, đôi khi lan tỏa khắp ổ bụng.

D. Sốt 38 – 390C, rét run, nhức đầu, mệt mỏi, có khi mê sảng.

Hiển thị đáp án

Câu 22. Nội dung nào không phản ánh đúng biện pháp sơ cứu khi gặp người bị ngộ độc thực phẩm?

A. Chống mất nước bằng các biện pháp: truyền dịch/ uống nước gạo rang với vài lát gừng.

B. Cho nạn nhân uống một số loại thuốc, như: Ganidan/ Cloxit… để chống nhiễm khuẩn.

C. Lập tức cho nạn nhân uống các loại thuốc chống nôn và chống tiêu chảy.

D. Cho nạn nhân nhịn ăn hoặc ăn lỏng 1 – 2 bữa/ ngày để ruột được nghỉ ngơi.

Hiển thị đáp án

Câu 23. Giữ vệ sinh ăn uống để đề phòng ngộ độc thực phẩm không bao gồm biện pháp nào dưới đây?

A. Không ăn rau sống, quả xanh, không uống nước chưa đun sôi.

B. Bảo quản kĩ thức ăn, không để ruồi, nhặng đậu vào thức ăn.

C. Không ăn sống, ăn tái, ăn các thức ăn đã ôi thiu, đồ hộp hỏng.

D. Luộc sắn ngay sau khi bóc vỏ để đảm bảo độ tươi và ăn ngay khi đói.

Hiển thị đáp án

Câu 24. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng biện pháp sơ cứu khi đưa được nạn nhân đuối nước lên bờ?

A. Móc đất, bùn, đờm, dãi… ra khỏi miệng nạn nhân.

B. Hô hấp nhân tạo/ ép tim ngoài lồng ngực nạn nhân.

C. Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến sơ sở y tế gần nhất.

D. Khi nạn nhân đã tự thở được phải để nạn nhân nằm ngửa.

Hiển thị đáp án

Câu 25. Say nắng, say nóng không bao gồm triệu chứng nào dưới đây?

A. Nhức đầu, mệt mỏi, tay chân rã rời, khó thở.

B. Mạch đập nhanh, khoảng 120 – 150 lần/ phút.

C. Choáng váng, buồn nôn, sợ ánh sáng, ngất/ hôn mê.

D. Bị tiêu chảy nhiều lần, đôi khi đi ngoài ra thức ăn chưa tiêu.

Hiển thị đáp án

Câu 26. Triệu chứng xảy ra sớm nhất khi bị say nắng, say nóng là gì?

A. Chuột rút, trước hết là ở tay, chân, sau đó đến các cơ ở lưng, bụng.

B. Nhức đầu, mệt mỏi, tay chân rã rời, khó thở; mạch đập nhanh.

C. Choáng váng, buồn nôn, sợ ánh sáng, thở gấp (trên 30 nhịp/ phút).

D. Bị tiêu chảy nhiều lần, đôi khi đi ngoài ra thức ăn chưa tiêu.

Hiển thị đáp án

Câu 27. Khi sơ cứu nạn nhân bị say nóng, say nắng, chúng ta không nên thực hiện động tác nào dưới đây?

A. Đưa nạn nhân vào nơi thoáng mái, cởi bỏ quần áo.

B. Quạt mát, chờm lạnh bằng khăn ướt hoặc xoa cồn 450.

C. Cho uống nước đường và muối, hoặc nước orezol.

D. Lập tức chuyển nạn nhân tới bệnh viện, không cần sơ cứu.

Hiển thị đáp án

Câu 28. Để đề phòng bị say nắng, say nóng chúng ta nên

A. ăn, uống đủ nước, đủ muối khoáng.

B. làm việc, tập luyện dưới trời nắng gắt.

C. ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

D. làm việc với chế độ hợp lý, tránh căng thẳng.

Hiển thị đáp án

Câu 29. Việc băng vết thương không nhằm mục đích nào dưới đây?

A. Bảo vệ vết thương khỏi bị ô nhiễm.

B. Cầm máu tại vết thương.

C. Chữa trị dứt điểm vết thương.

D. Giảm đau đớn cho nạn nhân.

Hiển thị đáp án

Câu 30. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên tắc khi băng bó vết thương?

A. Băng kín, băng hết các vết thương.

B. Băng sớm, băng nhanh.

C. Băng chắc (đủ độ cặt).

D. Băng thật lỏng để tránh đau đớn.

Hiển thị đáp án