Ô cơ sở là gì

Ô cơ sở là gì

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Tiếng ViệtSửa đổi

Cách phát âmSửa đổi

IPA theo giọng
Hà Nội Huế Sài Gòn
kəː˧˧ sə̰ː˧˩˧kəː˧˥ ʂəː˧˩˨kəː˧˧ ʂəː˨˩˦
Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh
kəː˧˥ ʂəː˧˩kəː˧˥˧ ʂə̰ːʔ˧˩

Danh từSửa đổi

cơ sở

  1. Cái làm nền tảng, trong quan hệ với những cái xây dựng trên đó hoặc dựa trên đó mà tồn tại, phát triển. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức. Một nhận định có cơ sở.
  2. Như cơ sở hạ tầng.
  3. Đơn vị ở cấp dưới cùng, nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động như sản xuất, công tác, v. V. của một hệ thống tổ chức, trong quan hệ với các bộ phận lãnh đạo cấp trên. Chi bộ là tổ chức cơ sở của đảng cộng sản. Cơ sở y tế ở nông thôn. Cán bộ cơ sở.
  4. Người hoặc nhóm người làm chỗ dựa, trong quan hệ với tổ chức dựa vào những người đó để hoạt động, thường là hoạt động bí mật. Chị ấy là một cơ sở của cách mạng trong vùng địch tạm chiếm. Bám lấy cơ sở để hoạt động.

DịchSửa đổi

  • Tiếng Anh: basis; foundation; footing

Tham khảoSửa đổi

  • Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí (chi tiết)

    Vật rắn chia làm 2 nhóm: Tinh thể và vô định hình

Trong vật rắn tinh thể, các chất điểm sắp xếp theo một quy luật trật tự hình học nhất định. Trong các vật rắn vô định hình các chất điểm sắp xếp hỗn loạn

Tất cả các kim loại và hợp chất của chúng ở trạng thái rắn đều là vật tinh thể (có cấu tạo tinh thể). Chúng có nhiệt độ nóng chảy hoặc đông đặc xác định

Để nghiên cứu các quy luật sắp xếp các chất điểm trong vật tinh thể người ta nêu ra khái niệm về mạng không gian (mạng tinh thể) hình 3a
 

Ô cơ sở là gì

Xem thêm: Phân tích cấu tạo mạng tinh thể kim loại

+ Trong điều kiện thường và áp suất khí quyển hầu hết các kim loại tồn tại ở trạng thái rắn ngoại trừ thủy ngân. Ở trạng thái này các nguyên tử của các kim loại xắp xếp theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành mạng tinh thể.

+ Mạng tinh thể là mô hình không gian mô tả quy luật hình học của sự sắp xếp

các chất điểm(nguyên tử, ion hay phân tử) trong vật tinh thể.

+ Mạng tinh thể bao gồm các mặt đi qua chất điểm, các mặt này luôn luôn song

song cách đều nhau và được gọi là mặt tinh thể.

+ Khối cơ bản là các khối đơn giản giống nhau mà xếp theo ba chiều đo thì có được mạng tinh thể.. khối cơ bản là hình khối nhỏ nhất có cách sắp xếp chất điểm đại diện chung cho mạng tinh thể.

    Trong mạng tinh thể, ion chiếm chỗ các nút mạng và dao động quanh các điểm nút đó như dao động quanh các vị trí cân bằng. Mạng tinh thể như gồm bởi các mặt đi qua các chất điểm, các mặt này luôn luôn song song và cách đều nhau gọi là các mặt tinh thể (H3b)

    >> Khi biểu diễn mạng tinh thể của KL để đơn giản người ta chỉ vẽ một phần nhỏ

nhất đặc trưng cho một loại mạng gọi là ô cơ bản hay ô cơ sở (H3c)


Ô cơ sở là gì

Những nguyên tử trên phương đường chéo khối (a 3 ) tiếp xúc với nhau còn theo phương đường chéo mặt và cạnh a xếp rời nhau tạo nên những lỗ hổng có kích thước bé

a: gọi là thông số mạng (hằng số mạng, chu kỳ mạng…)

Mật độ nguyên tử của mạng (mật độ khối) là phần thể tích tính ra % của mạng do

các nguyên tử chiếm chỗ được xác định bằng công thức

Mv = (n.v)/V x 100% Số nguyên tử trong ô mạng n = Bán kính nguyên tử: r =( a 3 )/4

Thể tích của 1 nguyên tử : v = 4/3 ð.r Thể tích ô mạng: V = a

Ta tính được Mv = 68% . Mv càng cao thì thể tích riêng nhỏ, KLR cao

- Thông số mạng là kích thước cơ bản của mạng tinh thể, ở đây có thể tính ra được khoảng cách 2 ngtử bất kỳ trong mạng

Thông số mạng được đo bằng Ao hay kX

1 Ao = 10-8 cm

1 kx = 1,00202 Ao

Mạng LPTT chỉ có 1 TSM là a. khoảng cách 2 ngtử gần nhau nhất là d Các kim loại có kiểu mạng này là Fe
 


Các nguyên tử (ion) nằm ở các đỉnh và giữa (tâm) các mặt của hình lập phương.

Các kim loại: Fe, Cu, Ni, Al, Pb… có kiểu mạng lập phương diện tâm.

Ô cơ sở là gì

Hình 5: kiểu mạng lập phương diện tâm

a) Dạng thực ô cơ sở b) Phần thể tích các nguyên tử trong 1 ô

Các nguyên tử xếp sít nhau trên phương đường chéo mặt nên mặt tinh thể chéo hợp bởi phương này có các nguyên tử xếp sít nhau. Trên phương đường chéo khối và cạnh a các nguyên tử xếp rời nhau và tạo nên các lỗ hổng với số lượng ít hơn song kích thước lớn hơn

Mv = 74% với n = … Khoảng cách 2 ngtử gần nhau hay d =.

Các ngtử có kiểu mạng này là : Fễ, Cu, Ni, Al, Pb…

VD: ở nhiệt độ > 911 độ Fễ có kiểu mạng LPDT với a = 2,93 Ao
 

Ô cơ sở là gì

Hình 6: Kiểu mạng lục giác xếp chặt


a) Dạng thực ô cơ sở b) Phần thể tích các nguyên tử trong 1 ô c) Khối cơ bản

Bao gồm 12 nguyên tử nằm ở các đỉnh, 2 nguyên tử nằm ở giữa 2 mặt đáycủa hình lăng trụ lục giác và 3 nguyên tử nằm ở khối trung tâủ khối lăng trụ tam giác cách nhau.

Khối cơ bản kiểu mạng này như gồm bởi 3 lớp nguyên tử xếp sít nhau, các ngtử lớp đáy dưới xếp sít nhau rồi đến 3 ngtử ở giữa xếp vào khe lõm của lớp đáy do đó chúng cũng xếp sít nhau, các ngtử lớp đáy trên lại xếp vào các khe lõm của lớp giữa nhưng có vị trí trùng với vị trí lớp đáy dưới

Mv = 74% . Kiểu mạng này có 2 thông số mạng là a và c. Vì các lớp xếp sít nhau

nên a và c lại có sự tương quan

Trường hợp lý tưởng c/a = 1,633 (√8/3 ). Thực tế ít gặp nên người ta quy ước nếu

c/a trong khoảng 1,57 đến 1,64 được coi là xếp chặt

VD: c/a của Be = 1,5682 ; Mg = 1,6235. Khi c/a khác giá trị trên quá nhiều thì được coi là không xếp chặt

Ô cơ sở là gì

Hình 7: Khối cơ bản của kiểu mạng chính phương thể tâm

Các kim loại không có kiểu mạng này, song đây là 1 kiểu mạng rất quan trọng của một tổ chức khi nhiệt luyện có được ( Kiểu mạng của tổ chức Maxtenxit ) có thể coi mạng CPTT là LPTT bị kéo dài ra theo trục Z

Nó có 2 thông số mạng là c và a. tỷ số c/a được coi là độ chính phương
 

Khá nhiều kim loại có đặc tính là ở các nhiệt độ và áp suất khác nhau một nguyên tố có thể tồn tại với những kiểu mạng khác nhau. Tính chất này được gọi là tính thù hình

Fe là kim loại có tính thù hình, ở dưới 911 độ và từ 1392 – 1539 nó có kiểu mạng lptt … Ký hiệu Fe chính là Feα mất từ tính và tồn tại ở 768 – 910 độ. Trong thực tế từ tính của kim loại không liên quan đến cấu trúc của kim loại

Các dạng thù hình của cùng 1 nguyên tố được ký hiệu bằng các chữ cái hy lạp …

Trong kỹ thuật phải chú ý đến tính thù hình của KL vì khi chuyển biến thù hình sẽ gây ra các biến đổi quan trọng về thể tích và tính chất

VD: Nung sắt đến 911 độ có sự chuyển biến Feα (Mv=68%) sang Fe (Mv = 74%) thể tích giảm đi đột ngột. Khi làm nguội thì ngược lại, đó chính là quá trình tôi thép : mạng tinh thể của Fe biến đổi từ Fe sang Feα thể tích tăng sẽ không có lợi, gây ứng suất (hình vẽ)

Ô cơ sở là gì

Sn ở t0 thường (Sn- mạng chính phương diện tâm) khi làm nguội < -30 độ

chuyển màu xám

C có 2 dạng thù hình kim cương và graphít với 2 kiểu mạng rất khác nhau (kim cương và lục giác) t/c khác hẳn nhau: kim cương = 10.000HB, không dẫn điện còn Graphít rất mềm dẫn điện dễ vỡ vụn. Có điều đặc biệt là cả 2 dạng thù hình cùng // tồn tại ở to và áp suất thường. Hiện nay có thể chế tạo kim cương nhân tạo bằng cách ép Graphít ở 200 độ và p = 100.000 at

ST: Phan Đức Thuận