Phí thành viên có chịu thuế nhà thầu

Căn cứ khoản 1 Điều 14 thông tư 219/2013/TT-BTC:

“Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.”

Thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này không thuộc các hướng dẫn theo quy định nêu trên do đó rủi ro không được khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp này. Nếu Công ty nước ngoài trả lương cho các chuyên gia này thì thuế GTGT sẽ được khấu trừ.

Hợp đồng quy định chuyên gia nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam mà bên Việt Nam phải chi trả tiền lương thì rủi ro là chi phí tiền lương này không được trừ do không có hợp đồng lao động ký kết giữa bên Việt Nam và chuyên gia. DN gặp rủi ro trong  hợp đồng nhà thầu này và để ghi nhận chi phí được trừ thì trong hợp đồng nhà thầu nên có mức phí dịch vụ đã bao gồm  lương của chuyên gia và nhà thầu nước ngoài nên trả tiền lương cho chuyên gia.

Về thuế nhà thầu:

Căn cứ điều 7 thông tư 103/2014/TT-BTC quy định:

“Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN

1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).

3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

….

- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy khoản tiền lương, tiền ăn ở của công ty trả thay cho DN nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định.

Ngoài ra, khi chuyên gia sang làm việc tại Việt Nam phải chịu thuế TNCN trong thời gian làm việc tại Việt Nam. Tùy theo trường hợp là cá nhân cư trú/ không cư trú mà tính thuế TNCN phù hợp. 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ******
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc********

Số: 2505/TCT-DNNN
V/v: Thuế nhà thầu

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2006

Kính gửi:

Ngân hàng Nam Á
97 Bis Hàm Nghi, Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 84/2006/NHNA6 ngày 22/3/2006 của Ngân hàng Nam Á v/v thuế nhà thầu đối với Phí thành viên thanh toán cho phía nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điểm 1, mục III, phần A; mục I, phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: "Nhà thầu" là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Việc thực hiện kinh doanh của Nhà thầu có thể được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng được ký giữa họ với tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam dưới đây gọi tắt là Bên Việt Nam ký hợp đồng. Nhà thầu nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu tính thuế để xác định GTGT và thuế TNDN đối với nhà thầu không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam là doanh thu Nhà thầu nhận được kể cả khoản thuế và chi phí do bên Việt Nam trả thay cho Nhà thầu.

Theo quy định trên thì trường hợp Ngân hàng Nam Á ký hợp đồng với nước ngoài cung cấp phần mềm thanh toán qua mạng SWIFT và lắp đặt máy móc thiết bị thì doanh thu tính thuế để xác định GTGT và thuế TNDN đối với nhà thầu là toàn bộ doanh thu mà phía nước ngoài nhận được liên quan tới dịch vụ này.

Khoản phí thành viên hòa mạng SWIFT là khoản phí thu được từ hoạt động kinh doanh mạng SWIFT của phía nước ngoài nên thuộc đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng Nam Á được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- CT TP. HCM;
- Lưu: VT, DNNN (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Nguyễn Thị Cúc

Theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các loại thuế nhà thầu phải nộp:

Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là một tổ chức kinh doanh

Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh

Thuế GTGT, thuế TNCN

2. Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài

2.1. Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức

Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN theo hướng dẫn như sau:

2.1.1. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (phương pháp kê khai)

- Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế nhà thầu theo phương pháp kê khai phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư 103/2014:

+ Có cơ sở thường trú tại Việt Nam/là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

+ Có thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực;

+ Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, thực hiện đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

- Cách tính thuế GTGT, TNDN theo phương pháp kê khai

Thực hiện như đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể, xem thêm tại:

+ Cách tính thuế giá trị gia tăng

+ Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Phí thành viên có chịu thuế nhà thầu

Hướng dẫn cách tính thuế nhà thầu nước ngoài (Ảnh minh họa)


2.1.2. Nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (phương pháp trực tiếp)

- Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại mục 2.2.1 nêu trên thì Bên Việt Nam sẽ nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. 

- Cách tính thuế GTGT, TNDN theo phương pháp trực tiếp

Cách tính thuế GTGT:

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế GTGT và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế
GTGT

x

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu


Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Trong đó,

Doanh thu tính thuế GTGT

Là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà nhà thầu nhận được gồm cả các khoản thuế phải nộp và các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay.

Xác định doanh thu tính thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể:

- Trường hợp doanh thu nhà thầu nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT theo công thức:

- Trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam/nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai/nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần công việc/hạng mục cho nhà thầu phụ:

Thì doanh thu tính thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài sẽ không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ thực hiện.

- Trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thực hiện hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ phục vụ tiêu dùng nội bộ, các khoản không thuộc hạng mục, công việc theo hợp đồng nhà thầu:

Thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài.

- Trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.

- Doanh thu tính thuế GTGT với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê.

Nếu doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả (bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm…) thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này khi có chứng từ thực tế chứng minh.

- Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển. 

- Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được.

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Stt

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

1

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

5

2

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

3

3

Hoạt động kinh doanh khác

2

Cách tính thuế TNDN

Số thuế TNDN
phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNDN

x

Tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu


Trong đó, 

Doanh thu tính thuế TNDN

Là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Xác định doanh thu tính thuế TNDN trong một số trường hợp cụ thể

- Trường hợp doanh thu Nhà thầu nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì xác định như sau:

- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc (hạng mục) cho nhà thầu phụ:

Thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.

- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.

- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu theo tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu.

- Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay. 

- Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. 

- Doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được.

- Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).

- Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được. 

Tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu

Stt

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu

1

Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms}

1

2

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan

5

Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino

10

Dịch vụ tài chính phái sinh

2

3

Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển

2

4

Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

2

5

Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không)

2

6

Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm

0,1

7

Lãi tiền vay

5

8

Thu nhập bản quyền

10

2.1.3. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu (phương pháp hỗn hợp)

Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ điều kiện:

- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

- Và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. 

=> Thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.

Cách tính thuế GTGT, thuế TNDN theo phương pháp hỗn hợp

- Thuế GTGT: Thực hiện như doanh nghiệp Việt Nam.

- Thuế TNDN: Tính theo phương pháp trực tiếp nêu tại mục 2.1.2 bên trên
 

2.2. Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân

- Thuế GTGT thực hiện theo quy định đối với nhà thầu nước ngoài là tổ chức kinh doanh  được nêu trên.

- Thuế TNCN: Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

Trên đây là cách tính thuế nhà thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, nếu gặp vướng mắc liên quan, bạn đọc liên hệ tổng đài 1900.6192 để được giải đáp.

>> Thuế nhà thầu có được khấu trừ không?