Bắt đầu như một bộ các biện pháp phòng ngừa được thiết kế để giảm nguy cơ truyền bệnh truyền nhiễm ở cây trồng và vật nuôi, dịch hại đã kiểm dịch, các loài ngoại lai xâm lấn và các sinh vật biến đổi gen (Koblentz, 2010). An toàn sinh học hiện nay đang được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực liên quan. Vậy an toàn sin học là gì, có những cấp độ nào và ứng dụng ra sao. Cùng tìm hiểu với Thiết bị phòng sạch VCR ngay sau đây nhé. Show
Tổng quan về an toàn sinh họcAn toàn sinh học là gìAn toàn sinh học là ngăn chặn việc sử dụng sai mục đích, mất mát, trộm cắp hoặc cố ý phóng thích mầm bệnh, chất độc hay bất kỳ vật liệu sinh học nào khác. An toàn sinh học nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường khỏi bị tiếp xúc với các tác nhân sinh học. Lịch sử của vấn đề an toàn sinh họcTrước và trong những năm 1990 con người có nhận thức rất kém về các hậu quả của việc lạm dụng các phát triển của công nghệ sinh học, khoa học. Vì vậy mà có nhiều vấn đề về ATSH phát sinh, gây ra nhiều hậu quả. Ở các quốc gia phương Tây “những lá thư bệnh Than” (là những lá thư có chứa bào tử của vi khuẩn Bacillus anthracis) đã được gửi đi sau cuộc tấn công Trung tâm Thương mại thế giới năm 2001. Sự kiện này đã làm dấy lên các lo ngại về việc sử dụng các tác nhân sinh học để khủng bố nhằm vào con người, động vật hay là cây trồng. Khi nhận thức được các vấn đề đó, có nhiều biện pháp đã được đề xuất như:
An toàn sinh học và an ninh sinh họcĐể giải quyết vấn đề khủng khoảng sinh học, chúng ta cần phối hợp cả hai. Chúng ta có thể định nghĩa ngắn gọn, súc tích về 2 khái niệm này như sau:
An toàn sinh học sẽ nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường không bị vô tình tiếp xúc với các tác nhân sinh học, trong khi đó an ninh sinh học giúp ngăn ngừa việc sử dụng sai mục đích mầm bệnh, chất độc hay bất kỳ vật liệu sinh học nào khác. Cả hai sẽ bổ sung cho nhau để giải quyết các vấn đề về khủng hoảng sinh học. Vì vậy, theo thời gian, ATSH đã được kết hợp với an ninh sinh học để hình thành phương pháp quản lý sinh học hiện đại. An toàn sinh học trên góc nhìn quốc tế Các chương trình nghị sự của các tổ chức quốc tế và những chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực này (Hiệp hội an toàn sinh học Hoa Kỳ và Châu Âu) đều quan tâm về vấn đề an toàn sinh học. Vào năm 2006, một hướng dẫn mang tên “Kiểm soát rủi ro sinh học - Hướng dẫn An toàn Sinh học trong Phòng thí nghiệm” (Biorisk Management – Laboratory Biosecurity Guidance) đã được WHO ban hành, hướng dẫn này xác định một số khái niệm cơ bản như: “Vật liệu Sinh học có giá trị/ Valuable Biological Materials”, “trách nhiệm giải trình/ accountability”, “lạm dụng sai mục đích/ misuse”.... Hướng dẫn này được xem là phần bổ sung cho “Hướng dẫn về an toàn sinh học trong phòng thí nghiệm” đã được ban hành trước đó. Đến năm 2010, WHO cũng đã xuất bản tài liệu bổ sung mang tên “Nghiên cứu khoa học đời sống có trách nhiệm vì an toàn sức khỏe toàn cầu” (Responsible life sciences research for global health security). Hướng dẫn này bổ sung thêm một số yếu tố chính đối với những người tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) các vật liệu sinh học sẽ có khả năng bị sử dụng sai mục đích thành vũ khí sinh học. Ngoài ra, cũng có một báo cáo của Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ xuất bản năm 2004 đưa ra một số điều kiện tiên quyết để giúp ngăn chặn lạm dụng nghiên cứu công nghệ sinh học. Nhiều ví dụ ủng hộ sự cần thiết phải phát triển các biện pháp an toàn sinh học được nêu chi tiết trong hướng dẫn của WHO ban hành năm 2010. Một tài liệu tham khảo hiện hành mô tả các biện pháp kỹ thuật, hành vi và cách quản lý dựa trên đánh giá rủi ro khủng hoảng sinh học trong phòng thí nghiệm Nguyên lý an toàn sinh họcNguyên lý à ngăn chặn các tác nhân vi sinh vật lây nhiễm. Thuật ngữ "ngăn chặn" nghĩa là sử dụng các phương pháp an toàn, cơ sở vật chất và trang thiết bị để quản lý các vật liệu truyền nhiễm trong môi trường phòng thí nghiệm. Ngăn chặn để bảo vệ nhân viên phòng thí nghiệm và môi trường bên ngoài bao gồm kỹ thuật vi sinh an toàn, sử dụng trang thiết bị thích hợp an toàn và cơ sở tiện nghi. Đánh giá các rủi ro trong công việc đối với các tác nhân lây nhiễm cụ thể sẽ quyết định cùng với việc lựa chọn sử dụng các yếu tố ngăn chặn phù hợp. Kỹ thuật thực hành phòng thí nghiệmCác yêu cầu về nhân sự
Các Yêu cầu về quy trình
Yêu cầu khác Khi tiêu chuẩn thực hành phòng thí nghiệm không đủ khả năng để kiểm soát các tác nhân nguy hiểm đặc biệt thì cần có biện pháp bổ sung. Lãnh đạo phòng thí nghiệm có trách nhiệm lựa chọn các biện pháp bổ sung phù hợp với các tác nhân nguy hiểm. Các biện pháp bổ sung có thể bao gồm thiết kế cơ sở tiện nghi phù hợp với tính năng, thiết bị an toàn và kỹ thuật thực hành an toàn. Thiết bị an toànThiết bị an toàn được coi rào cản đầu tiên và thiết bị bảo vệ nhân viên. Thiết bị an toàn bao gồm tủ an toàn sinh học (BSC) và các thiết bị kiểm soát khác có khả năng loại bỏ hoặc giảm thiểu khi tiếp xúc với tác nhân nguy hiểm. Tủ an toàn sinh học là thiết bị chính để ngăn chặn khí dung lây nhiễm được tạo ra trong qúa trình thao tác với tác nhân lây nhiễm. Ngoài ra hiết bị an toàn cũng có thể bao gồm các thiết bị bảo hộ cá nhân như găng tay, áo choàng, giầy kín mũi, mặt nạ, kính bảo hộ.Thiết bị bảo hộ cá nhân được sử dụng cùng với BSC khi thao tác với tác nhân lây nhiễm. Cơ sở tiện nghiCơ sở tiện nghi được coi là rào cản thứ hai. Thiết kế và xây dựng cơ sở tiện nghi phù hợp sẽ tạo một rào cản bảo vệ những người làm việc bên trong và bên ngoài phòng thí nghiệm tiếp xúc với các tác nhân lây nhiễm được tạo ra từ phòng thí nghiệm. Lãnh đạo phòng thí nghiệm có trách nhiệm cung cấp cơ sở vật chất phù hợp với chức năng của phòng thí nghiệm và cấp độ an toàn sinh học đối với các tác nhân đang sử dụng. Thiết kế cơ sở tiện nghi trong phòng thí nghiệm bao gồm tách khu vực làm việc trong phòng thí nghiệm với khu vực hành chính, có nồi hấp tiệt trùng và phương tiện rửa tay trong phòng thí nghiệm. Các cấp độ an toàn sinh họcTrong nguyên lý an toàn sinh học, có bốn cấp độ an toàn kết hợp với các yếu tố về cơ sở tiện nghi phòng thí nghiệm, thiết bị an toàn và kỹ thuật thực hành phòng thí nghiệm. Sự kết hợp này cần phải phù hợp với chức năng hoạt động của phòng thí nghiệm. Các nhóm tác nhân lây nhiễm kết hợp với phương thức lây truyền sẽ xác định công việc được tiến hành ở cấp độ nào. Ở bảng dưới là tóm tắt các cấp độ an toàn sinh học (BSL) theo nhóm tác nhân lây nhiễm. BSL Tác nhân Tiêu chuẩn thực hành Thiết bị an toàn Cơ sở tiện nghi Cấp 1 Gây ra những bệnh ở người trường thành, có khả năng miễn dịch Tiêu chuẩn thực hành vi sinh PPE (áo choàng, găng tay, khẩu trang để bảo vệ) Bàn làm thí nghiệm và bồn rửa Cấp 2 Gây bệnh ở người. Đường lây qua da bị tổn thương, tiêu hóa hoặc tiếp xúc niêm mạc Giống với BSL Cấp 1, cộng thêm các yếu tố sau: Hạn chế tiếp xúc với tác nhân; Có dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm sinh học; Biện pháp phòng ngừa các vật sắc nhọn; Khử nhiễm các chất thải; Sử dụng tủ an toàn sinh học và các thiết bị ngăn chặn vật lý khi thao tác với các tác nhân lây nhiễm tạo ra khí dung PPE Giống BSL 1 cộng thêm Nồi hấp tiệt trùng trong phòng xét nghiệm Cấp 3 Các tác nhân có thể gây bệnh nghiêm trọng hoặc gây chết người thông qua đường hít thở Giống BSL Cấp 2, cộng thêm các yếu tố sau: Cần kiểm soát khi tiếp xúc với tác nhân; Khử nhiễm với tất cả chất thải; Khử nhiễm quần áo phòng thí nghiệm trước khi đưa ra ngoài. Sử dụng tủ an toàn sinh học hoặc các thiết bị ngăn chặn vật lý khi thao tác với tất cả các tác nhân lây nhiễm. Sử dụng PPE Giống BSL 2, cộng thêm: Ngăn cách vật lý từ hành lang vào phòng thí nghiệm. Tạo luồng không khí áp suất âm trong phòng thí nghiệm. Cửa phòng thí nghiệm đóng tự động. Khí thải không tái tuần hoàn. Cấp 4 Các tác nhân nguy hiểm, lạ thường gây tử vong khi bị lây nhiễm và không có vắc xin phòng ngừa hoặc chưa có phương pháp điều trị Giống BSL Cấp 3, cộng thêm: Thay quần áo trước khi vào phòng thí nghiệm; Có vòi sen tắm ở lối ra; Tất cả các vật liệu phải được khử nhiễm trước khi đem ra ngoài; Tất cả các quy trình phải tiến hành trong tủ an toàn sinh học kết hợp với áp suất dương và khí cấp phù hợp. Giống BSL 3 cộng thêm: Hệ thống khí cấp, khí thải chân không và khử nhiễm chuyên dụng. Xem thêm: Tủ an toàn sinh học cấp 3 Quy định về an toàn sinh học tại phòng xét nghiệmỞ nghị định số 103/2016/NĐ-CP quy định về đảm bảo ATSH tại phòng xét nghiệm dược chính phủ ban hành. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định trên không quy định là các phòng xét nghiệm vi sinh mà bao gồm các cơ sở có phòng xét nghiệm làm việc với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người của tổ chức, cá nhân (cơ sở xét nghiệm) gồm:
Điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở xét nghiệm:Các Nghị định được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam và các quy định quốc tế. Những quy định cụ thể đã được quy định tại văn bản khác, không quy định cụ thể tại Nghị định này. Điều kiện xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm:Quy định về cơ sở xét nghiệm:
4 nhóm vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người: Nghị định này quy định vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người được chia thành 4 nhóm:
Một số quy định khác:
Trách nhiệm của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học1.Đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố ATSH tại cơ sở xét nghiệm. 2. Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, phương án xử lý sự cố an toàn sinh học bao gồm: xác định, khoanh vùng các điểm có nguy cơ xảy ra sự cố tại cơ sở xét nghiệm; các biện pháp, trang thiết bị, nhân lực để xử lý và khắc phục sự cố; phương án phối hợp với các cơ quan có liên quan để ứng phó sự cố an toàn sinh học; 3. Đào tạo về các biện pháp phòng ngừa và khắc phục sự cố an toàn sinh học.
Các lĩnh vực cần ứng dụng an toàn sinh họcSinh thái học: Trong sinh thái học, an toàn sinh học giúp đảm bảo an toàn trong việc di chuyển sinh vật giữa các vùng sinh thái. Nông nghiệp: ATSH sẽ giúp hạn chế nguy cơ, tác hại có thể sảy ra do virus hoặc sinh vật biến đổi di truyền, prion (protein trong hội chứng xốp não - bệnh bò điên), hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn trong thực phẩm... Y học: Giúp đảm bảo an toàn trong sử dụng các mô hay cơ quan có nguồn gốc sinh vật, các sản phẩm trong liệu pháp di truyền, các loại virus, đảm bảo an toàn phòng thí nghiệm theo mức độ nguy cơ (cấp 1,2,3,4). Phòng thí nghiệm cần đảm bảo ATSHHóa học: Theo dõi nồng độ của nitrate trong nước, hóa chất thuộc nhóm polychlorinated biphenyl (các PCB ảnh hưởng đến sinh sản). Nghiên cứu sinh học ngoài trái đất: Về khả năng và biện pháp phòng chống vi sinh vật gây hại (nếu có) trong vũ trụ (chương trình của NASA) (có khi được gọi là an toàn sinh học mức độ 5). Các môi trường nghiên cứu, các thí nghiệm đã và đang tác động và đem lại nhiều lợi ích cho cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên quá trình nghiên cứu có thể xảy ra nhiều hậu quả gây ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Việc tuân thủ an toàn sinh học ở trong các môi trường này sẽ giúp đảm bảo việc phát triển mà không ảnh hưởng tới môi trường sống xung quanh. |