Postrema là gì

Việc giảm cân có vẻ đến dễ dàng đối với những người ít cần nó nhất. Mỗi năm hàng trăm nghìn người vật lộn với triệu chứng biếng ăn gây ra bởi khối u và đặc biệt là những giai đoạn cuối của ung thư.

Gần đây, các nhà nghiên cứu đến từ ba hãng dược phẩm lớn đã độc lập nhưng cùng một lúc có một phát hiện mới về triệu chứng biếng ăn. “Hung thủ” đằng sau hội trứng là một loại protein mang tên GDF15 (GDF: Growth Differentiation Factor). GDF15 trong thí nghiệm đã giúp chuột bạch, chuột lớn và khỉ giảm cân mà không có bất cứ tác dụng phụ nào được phát hiện.

Postrema là gì

Sự giảm cân dễ dàng đến với những người không cần nó nhất.

“Ý tưởng có thể có thêm một loại dược phẩm mới trong 'kho vũ trang chống lại bẹnh béo phì' là một tin tức hết sức đáng quan tâm”, Katherine Saunders, một bác sỹ về thuốc trị béo phì tại tổ chức Weill Cornell Medicine ở New York và không thuộc nhóm nghiên cứu đã thổ lộ.

Hiện nay có rất ít thuốc được công nhận có khả năng giúp người bệnh giảm cân theo kế hoạch dài hạn, và trung bình người bệnh cũng chỉ giảm được từ 5% đến 8% khối lượng cơ thể của mình. Bác sý cho rằng nhiều loại thuốc trong đấy “có hiệu quả giới hạn” khi so sánh với GDF15.

Tiềm năng của GDF15 trong việc giảm cân được phát hiện đầu tiên bởi nhà miễn dịch học đồng thời là bác sỹ Samuel Breit tại bệnh viện St. Vincent ở thành phố Sydney, Úc. Ông đã quan sát thấy sự tăng trưởng của loại protein đã cao hơn gấp 10 đến 100 lần so với mức bình thường với chuột thí nghiệm có khối u và với người mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt khi triệu chứng biếng ăn xuất hiện.

Bác sỹ Breit đồng thời đã cho thấy được protein GDF15 gây ra triệu biếng ăn thông qua hệ thống não bộ. Và ông đã cho biết đã từ lâu, cách thức hoạt động của loại protein này là một bài toán chưa có lời giải đối với các nhà khoa học.

Để tìm thấy đối tượng bắt cặp đôi của GDF15, nhà nghiên cứu tiểu đường và bệnh béo phì Sebastian Beck Jørgensen tại công ty Novo Nordisk thành phố Maaloev, Đan Mạch cùng đồng nghiệp đã sàng lọc ra từ hơn 2700 protein trong màng tế bào con người. Nơi mà chúng nhận được những tín hiệu phân tử từ bên ngoài tế bào và chuyển thông tin nhận được vào bên trong tế bào.

Trong toàn bộ số protein được sàng lọc chỉ có duy nhất một bộ tiếp nhận protein được gọi là GFRAL (GDNF family receptor α-like) bắt cặp với GDF15. Trước đây, chức năng của bộ tiếp nhận protein này chưa được phát hiện ra, nhóm nghiên cứu giải thích trong báo cáo nghiên cứu tạp chí Nature Medicine.

Tiếp đến, các nhà nghiên cứu đã “lục soát” hoàn toàn bộ não của chuột thí nghiệm để tìm ra những tế bào kích hoạt gen GFRAL. Nhóm khóa học đã ngạc nhiên khi phát hiện thấy loại tế bào này chỉ tập trung ở hai vùng trong bộ não: vùng nhận cảm hóa học (hay area postrema), còn được gọi là “trung tâm gây ói” và trung bộ sợi trục bó đơn (hay Solitary Tract Nucleus), nơi các neuron thần kinh phụ trách nhiều hành vi bao gồm việc quy định cảm giác thèm ăn.

Thông thường việc chế tạo ra thuốc nhằm vào bộ tiếp nhận protein rất khó khăn vì hệ thống ngăn máu-não. Hệ thống này có chức năng đào thải các dạng thuốc, độc tố và vi khuẩn khỏi bộ não. Nhưng rất may mắn, hai vùng chứa GFRAL này thuộc nhóm phần não nằm ngoài hệ thống ngăn. Nhà nghiên cứu Jørgensen và đồng nghiệp đang rất yên tâm về việc đã tìm ra một đối tượng có thể tác dụng bởi thuốc: “Việc cuối cùng lại hóa ra không phức tạp như những gì chúng tôi đã phán đoán”.

Để chứng tỏ GFRAL có vai trò quyết định đối với cơ chế giảm cân gây ra bởi GDF15, nhóm nghiên cứu đã lai tạo ra giống chuột không sản xuất được bộ tiếp nhận này và so sánh chúng với nhóm chuột thường. Khi cho hai nhóm chuột này ăn theo chế độ nhiều mỡ trong 16 tuần, đàn chuột tăng cân lên đến 2 lần. Từ 20 gram đến khoảng 40 gram.

Sau đó các nhà khoa học đã cung cấp GDF15 vào cơ thể cả đàn chuột trong 4 tuần. Nhóm chuột thường đã ăn ít đi và giảm từ 5 đến 10 gram mỗi con. Nhóm chuột lai tạo không có bộ tiếp nhận GFRAL đã không hề giảm cân khi được tiêm GDF15 và ngoài ra không có gì khác biệt so với nhóm chuột thường.

Postrema là gì

Chỉ có những con chuột có bộ tiếp nhận protein trong não giảm cân khi cơ thể tiếp xúc với GDF5.

Trong một thí nghiệm khác với loài chuột lớn, liều GDF15 cao hơn giảm lượng thức ăn chuột ăn đến xuống đến 75%, từ 20 gram xuống còn 5 gram thức ăn một ngày. Những con chuột được cung cấp với cùng lượng thức ăn 5 gram này nhưng không được tiêm GDF15 đã giảm cùng cân nặng và mỡ. Điều này cho thấy GDF15 hoạt động dựa hoàn toàn vào việc giảm sự thèm ăn ở cá thể và không tăng cường sự trao đổi chất hay giảm calorie.

Bài nghiên cứu khác cũng được xuất bản tại tạp chí Nature Medicine bởi công ty Eli Lilly & Company tại thành phố Indianapolis và tổ chức Janssen BioTherapeutics tại thành phố San Diego, bang California, Mỹ. Hai nhóm khoa học này đã độc lập đi đến cùng phát hiện và đi đến kết luận về sự cặp đôi của GDF15 với GFRAL và cách thức hoạt động của nó.

Thêm vào đó các nhà nghiên cứu tại Janssen BioTherapeutics đã tạo ra và sử dụng một phiên bản GDF15 tác dụng lầu dài với loài khỉ macaca đuôi dài. Thuốc đã hoạt động trong mạch máu các con khỉ trong 4 tuần và giảm 4% trọng lượng cơ thể chúng.

Postrema là gì

Khỉ Macaca Đuôi Dài được thí nghiệm thành công với thuốc chế tạo từ GDF15 và không có biểu hiện tác dụng phụ nào.

“Chúng tôi rất mừng khi thấy những phát hiện quan trọng đều giống nhau trong ba bài báo cáo nghiên cứu độc lập”, nhóm trưởng nghiên cứu Xinle Wu tại công ty Eli Lilly & Company đã thổ lộ. Người đại diện của tổ chức Janssen Therapeutics đã từ chối yêu cầu phỏng vấn.

Có một điều đáng lo ngại với GDF là sự ảnh hưởng của nó tại trung tâm gây ói trong não bộ. Các nhà nghiên cứu tại Janssen Therapeutics đã không phát hiện thấy bất cứ biểu hiện gì bao gồm chóng mặt, khó chịu hay buồn ói khi GDF15 được sử dụng với đàn khỉ. Nhưng nhà thần kinh học Richard Palmiter, nghiên cứu về hệ thống quy định sự thèm ăn tại đại học Washinton thành phố Seattle, cho rằng: “Vì bạn không thể hỏi một con khỉ đang cảm thấy thế nào, vẫn có nguy cơ loại thuốc này có thể làm cho người dùng cảm thấy ốm bệnh hơn là thỏa mãn no đủ”.

Cho đến giờ, nhóm nghiên cứu của Jørgensen cũng chưa phát hiện thấy tác dụng phụ nào đến từ GDF15. Tác dụng phụ mà loại protein này thường đến từ việc nó có khả năng cặp đôi với nhiều đối tượng khác nhau hoặc khi bộ tiếp nhận có thể được tìm thấy tại nhiều vùng khác nhau trên cơ thể.

Nhà nghiên cứu cho biết thêm Novo Nordisk đang tinh chỉnh GDF15, mong có thể kéo dài thời gian tác dụng cũng như sự hiệu quả của nó. Phiên bản sửa đổi của GDF15 có khả năng cao được sử dụng cho thử nghiệm ở người. Ba công ty chưa hé lộ kế hoạch phát triển GDF15 của mình nhưng Jørgensen ước đoán rằng thuốc tạo ra từ GDF15 sẽ đem lại hiệu quả cao hơn khi sử dụng cùng với những phương pháp điều trị béo phì hiện nay và trong tương lai.

Bác sỹ W.Scott Butsch tại Bệnh viện Đa khoa Massachusetts đồng ý. (Ông đồng thời làm việc trong ban tư vấn y tế của công ty Novo Nordisk, nhưng không tham gia hoặc được biết về nghiên cứu GDF15). Theo ông, “Bệnh béo phi là một căn bệnh phức tạp, không phải thuộc dạng bệnh có thể chữa trị bởi một thứ thuốc đơn lẻ nào. Điều trị kết hợp chính là tương lai”. Ví dụ, GDF 15 có tác dụng tăng sự biếng ăn, có thể được sử dụng thêm hoặc thậm chí kết hợp với loại thuốc khác có khả năng tăng cường trao đổi chất. “Chúng ta đã vượt khỏi suy nghĩ cũ kĩ rằng chúng ta có thể tạo ra được một loại thuốc thần kỳ có thể một mình chữa căn bệnh béo phì cho tất cả mọi người”.

-Theo ScienceMag

Đường tiêu hóa có chức năng vận động để hấp thu các chất dinh dưỡng, điện giải, nước và bài tiết các chất cặn bã. Khi rối loạn các chức năng này sẽ sinh ra các triệu chứng buồn nôn, nôn, chướng bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy… Ngoài việc chữa triệu chứng, thầy thuốc cần tìm nguyên nhân để điều trị.

 

THUỐC KÍCH THÍCH VÀ ĐIỀU CHỈNH VẬN ĐỘNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA

Thuốc gây nôn

Nôn là một phản xạ phức hợp, bao gồm co thắt hang - môn vị, mở tâm vị, co thắt cơ hoành và cơ bụng, kết quả là các chất chứa trong dạ dày bị tống ra ngoài qua đường miệng. Trung tâm nôn nằm ở hành não, chịu sự chi phối của các trung tâm cao hơn là mê đạo và vùng nhận cảm hóa học ở sàn não thất 4 (area postrema) hay “trigger zone”

Postrema là gì

Vị trí, cơ chế tác dụng của nôn và thuốc chống nôn

Có 3 loại thuốc gây nôn:

Thuốc gây nôn trung ương:

Là thuốc kích thích vùng nhận cảm hóa học “trigger”: apomorphin, ống 5 mg tiêm dưới da. Trẻ em dùng liều 1/20- 1/10 mg/ kg.

Thuốc gây nôn ngoại biên

Là thuốc có tác dụng kích thích các ngọn dây thần kinh lưỡi, hầu và dây phế vị tại niêm mạc dạ dày.

Đồng sulfat 0,3 g/ 100mL nước, có thể uống thêm sau 10 - 20 phút.

Kẽm sulfat 0,6- 2 g/ 200 mL nước.

Thuốc gây nôn có cơ chế hỗn hợp

Ipeca hoặc ipecacuanha: bột vàng sẫm đựng trong nang 1 - 2g, hoặc rượu thuốc           520 mL, hoặc siro 15 mL, có thể dùng nhắc lại từng 15 phút cho đến khi nôn.

Thuốc gây nôn được chỉ định trong các ngộ độc cấp tính qua đường tiêu hóa, nhưng trong thực hành thường rửa dạ dày sẽ tốt hơn.

Không dùng thuốc gây nôn cho người đã hôn mê hoặc nhiễm độc chất ăn da.

Thuốc làm tăng nhu động ruột

Thuốc nhuận tràng

Là thuốc làm tăng nhu động chủ yếu ở ruột già, đẩy nhanh các chất chứa trong ruột già ra ngoài. Chỉ dùng thuốc nhuận tràng khi chắc chắn bị táo bón, tránh lạm dụng thuốc vì có thể gây hậu quả hạ kali máu và mất trương lực đại tràng. Hiếm khi cần điều trị táo bón kéo dài, trừ ở một số người cao tuổi.

Có thể phòng táo bón bằng chế độ ăn cân bằng, đủ nước và chất xơ, vận động hợp lý.

Theo cơ chế tác dụng, thuốc nhuận tràng được chia thành 5 nhóm chính. Một số thuốc nhuận tràng có cơ chế tác dụng hỗn hợp.

Thuốc nhuận tràng làm tăng khối lượng phân: methylcellulose.

Thuốc nhuận tràng kích thích: kích thích trực tiếp cơ trơn thành ruột làm tăng nhu độngruột, có thể gây co cứng bụng: bisacodyl, glycerin, nhóm anthraquinon, các thuốc cường phó giao cảm, docusat natri…

Chất làm mềm phân: paraphin lỏng, dầu arachis.

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu, có tác dụng giữ lại dịch trong lòng ruột: muối magnesi,lactulose, sorbitol, macrogol, glycerin…

Dung dịch làm sạch ruột dùng trước khi phẫu thuật đại tràng, soi đại tràng hoặc chuẩn bịchiếu chụp X - quang đại tràng, không dùng điều trị táo bón. Bisacodyl

Bisacodyl làm tăng nhu động ruột do kích thích đám rối thần kinh trong thành ruột,đồng thời làm tăng tích lũy ion và dịch trong lòng đại tràng.

Chỉ định:

Táo bón do các nguyên nhân khác nhau.

Làm sạch ruột trước khi phẫu thuật.

Chuẩn bị chụp X- quang đại tràng.

Chống chỉ định:

Tắc ruột, viêm ruột thừa, chảy máu trực tràng, viêm dạ dày - ruột. - Tác dụng không mong muốn:

Thường gặp đau bụng, buồn nôn. ít gặp kích ứng trực tràng khi đặt thuốc. Dùng dài ngày làm giảm trương lực đại tràng và hạ kali máu.

Liều dùng:

Táo bón: uống 5- 10 mg vào buổi tối hoặc đặt trực tràng viên đạn 10 mg vào buổi sáng . Trẻ em dưới 10 tuổi uống 5 mg vào buổi tối hoặc đặt trực tràng viên đạn 5 mg vào buổi sáng.

Chuẩn bị chụp X- quang đại tràng hoặc phẫu thuật: người lớn uống mỗi lần 10 mg lúc đi ngủ, trong 2 ngày liền trước khi chụp chiếu hoặc phẫu thuật. Trẻ em dùng nửa liều người lớ n.

Lưu ý: dạng viên bao bisacodyl để phân rã ở ruột, do đó khô ng được nhai hoặc nghiền viên thuốc.

Không dùng thuốc quá 7 ngày, trừ khi có hướng dẫn của thầy thuốc.

Magnesi sulfat

Là thuốc nhuận tràng thẩm thấu. Do ít được hấp thu, magnesi sulfat làm tăng áp lực thẩm thấu trong lòng ruột, giữ nước, làm tăng thể tích lòng ruột, gây kích thích tăng nhu động ruột.

Uống magnesi sulfat liều thấp (5g) có tác dụng thông mật và nhuận tràng, liều cao  (15 30g) có tác dụng tẩy.

Tiêm tĩnh mạch magnesi sulfat có tác dụng chống co giật trong sản khoa. Chống chỉ định: các bệnh cấp ở đường tiêu hóa.

Thận trọng: suy thận, suy gan, người cao tuổi, suy nhược.

Liều dùng nhuận tràng: người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10g; 6 - 11 tuổi: 5g;              

2- 5 tuổi: 2,5g. Pha thuốc trong cốc nước đầy (ít nhất trong 240 ml) uống trước bữa ăn sáng. Thuốc tác dụng trong 2- 4 giờ.

Thuốc tẩy

Là thuốc tác dụng ở cả ruột non và ruột già, dùng tống mọi chất chứa trong ruột ra ngoài (chất độc, giun sán) nên thường chỉ dùng 1 lần.

Thuốc tẩy muối

Là các muối ít được hấp thu, làm tăng áp lực t hẩm thấu, giữ nước, làm tăng thể tích lòng ruột.

Thường dùng megnesi sulfat, natri sulfat uống 15 - 30g với nhiều nước.

Thuốc tẩy dầu

Thường dùng dầu thầu dầu (ricin) có chứa triglycerid của acid ricinoleic. Dưới tác dụng của lipase tụy tạng, triglycerid bị thuỷ phân, giải phóng acid ricinoleic. Acid này có tác dụng kích thích niêm mạc ruột non làm tăng nhu động ruột và tăng xuất tiết. Mặt khác, khi acid ricinoleic chuyển thành natri ricinoleat, thì chất này không bị hấp thu, có tác dụng như thuốc tẩy muối. Liều lượng uống 15- 30g.

Dầu ricin có thể làm dễ dàng hấp thu một số thuốc qua ruột, gây ngộ độc: ví dụ khi dùng cùng với một số thuốc chống giun sán.

Khi điều trị ngộ độc thuốc cấp tính, thường dùng thuốc tẩy muối, không dùng thuốc tẩy dầu.

Thuốc điều hoà chức năng vận động đường tiêu hóa

Các thuốc loại này có tác dụng phục hồi lại nhu động đường tiêu hóa đã bị “ỳ”, dùng điều trị chứng đầy bụng, khó tiêu không do loét.

Thuốc kháng dopamin ngoại biên

Domperidon

Domperidon là thuốc đối kháng với dopamin chỉ ở ngoại biên vì không qua được hàng rào máu – não. Vì vậy có tác dụng:

Chống nôn trung ương: ức chế các receptor dopamin ở vùng nhận cảm hóa học ở sàn não thất IV (nằm ngoài hàng rào máu- não).

Làm tăng tốc độ đẩy các chất chứa trong dạ dày xuống ruột do làm giãn vùng đáy dạ dày, tăng co hang vị, làm giãn rộng môn vị sau bữa ăn.

Tăng trương lực cơ thắt thực quản, chống trào ngược dạ dày - thực quản.

Tăng biên độ và tần số của nhu động tá tràng, điều hoà nhu động đường tiêu hóa.

Chỉ định: điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn cấp, đặc biệt ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc độc tế bào; chướng bụng, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.

Chống chỉ định: chảy máu đường tiêu hóa, tắc ruột cơ học, nôn sau khi mổ, trẻ em dưới 1 tuổi.

Tác dụng không mong muốn: nhức đầu, tăng prolactin máu (chảy sữa, rối loạn kinh nguyệt, đau tức vú)

Liều dùng: uống 10- 60 mg/ ngày, trước bữa ăn 15- 30 phút. Không dùng thường xuyên hoặc dài ngày.

Metoclopramid

Khác với domperidon, metoclopramid phong bế receptor của dopamin, đối kháng với tác dụng của dopamin cả ở trung ương và ngoại biên do thuốc dễ dàng qua được hàng rào máu – não.

ở ngoại biên, metoclopramid có tác dụng tương tự như domperidon. Do có tác dụng cả trên trung ương, metoclopramid có tác dụng an thần và có thể gây phản ứng loạn trương lực cơ cấp tính (co thắt cơ xương và cơ mặt, các cơn vận nhãn), thường xẩy ra ở người bệnh là nữ trẻ hoặc người rất già.

Chỉ định: chống nôn, chống trào ngược dạ dày - thực quản, đầy bụng khó tiêu, chuẩn bị chụp X- quang dạ dày hoặc đặt ống thông vào ruột non.

Chống chỉ định: động kinh, chảy máu đường tiêu hóa, tắc ruột cơ học hoặc thủng ruột.

Tác dụng không mong muốn: ỉa chảy, buồn ngủ, phản ứng ngoại tháp (loạn trương lực cơ cấp), mệt mỏi, yếu cơ.

Liều dùng: uống 5- 10mg/ lần, ngày 3 lần. Có thể dùng đường tiêm (bắp, tĩnh mạch) hoặc truyền tĩnh mạch nếu bệnh nặng.

Thuốc cường phó giao cảm đường tiêu hóa: Cisaprid.

Cisaprid kích thích giải phóng ACh ở đầu tận cùng của đám rối thần kinh tạng, khôn g kích thích trực tiếp receptor M hoặc phong toả ChE nên tác dụng chỉ khu trú ở ruột, tạng. Khác với metoclopramid, cisaprid kích thích vận động tất cả các phần của đường tiêu hóa, kể cả thực quản và ruột già.

Tác dụng: tăng nhu động thực quản, tăng áp lực qua tâm vị. Tăng nhu động dạ dày- tá tràng nên làm  nhanh rỗng dạ dày. Tăng chuyển vận của dạ dày - ruột non- ruột già.

Chỉ định: Trào ngược dạ dày- thực quản. Chậm tiêu. Táo bón mạn tính.

Liều dùng: uống mỗi lần 5- 20mg, ngày 2- 4 lần, trước bữa ăn 30 phút.

Thuốc tác dụng trên hệ enkephalinergic tại ruột

Các receptor của hệ enkephalinergic tại ruột có tác dụng điều hòa nhu động: tác dụng kích thích trên cơ giảm vận động và tác dụng chống co thắt trên cơ tăng vận động

Trimebutin

Kích thích receptor enkephalinergic ở ruột khi có rối loạn.

Chỉ định: hội chứng kích thích ruột/ liệt ruột sau mổ. Rối loạn chức năng tiêu hóa: đau bụng, chậm tiêu, tiêu chảy/ táo bón.

Liều dùng: uống mỗi lần 100- 200 mg, ngày 3 lần.

Racecadotril

Chất ức chế enkephalinase có hồi phục tại ruột, làm giảm  tiết dịch ruột và điện giải của niêm mạc ruột khi bị viêm hoặc độc tố vi khuẩn kích thích. Không có tác dụng trên ruột bình thường và không ảnh hưởng đến nhu động ruột nên dùng trong tiêu chảy cấp.

Liều dùng: uống mỗi lần 100 mg, ngày 3 lần trước các bữa ăn.

Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi

 

THUỐC CHỐNG CO THẮT VÀ LÀM GIẢM NHU ĐỘNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA

Thuốc chống nôn

Các thuốc chống nôn được chỉ định trong các chứng nôn do có thai, sau mổ, nhiễm khuẩn, nhiễm độc (do nhiễm acid, do urê máu cao), say tàu xe và do tác dụng phụ của thuốc, nhất là các thuốc chống ung thư.

Gây tê ngọn dây cảm giác ở dạ dày :

khí CO2, natri citrat, procain

Thuốc ức chế phó giao cảm:

atropin, scopolamin, benzatropin

Thuốc kháng histamin H1:

diphenhydramin, hydroxyzin, cinnarizin, cyclizin, promethazin. Ngoài kháng H1, các thuốc này còn có tác dụng kháng M cholinergic và an thần kinh (xin xem bài “Histamin và thuốc kháng histamin H 1”)

Thuốc kháng receptor D2 (hệ dopaminergic)

Thuốc có tác dụng ức chế receptor dopamin ở vùng nhận cảm hóa học ở sàn não thất IV. Ngoài ra, thuốc còn ức chế các receptor D 2 ngoại biên ở đường tiêu hóa.

Loại phenothiazin: clopromazin, perphenazin.

Loại butyrophenon: haloperidol, droperidol - Domperidon, metoclopramid.

Thuốc kháng serotonin

Phòng và điều trị buồn nôn, nôn do hóa trị liệu ung thư, do chiếu xạ hoặc sau phẫu thuật.

Các thuốc:

Ondansetron: uống hoặc tiêm tĩnh mạch 8- 32 mg/ ngày.

Granisetron: uống hoặc tiêm tĩnh mạch 1- 3 mg/ ngày.

Dolasetron mesilat: uống hoặc tiêm tĩnh mạch 12,5 - 200 mg/ ngày.

Các thuốc khác

Benzodiazepin: lorazepam, alprazolam

Corticoid: dexamethason, metylprednisolon. Cơ chế chưa hoàn toàn biết rõ, có một phần tác dụng ức chế trung tâm nôn.

Thuốc chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa

Do có tác dụng chống co thắt cơ trơn theo các cơ chế khác nhau, các thuốc này được dùng điều trị triệu chứng các cơn đau do co thắt đường tiêu hóa, đường mật và cả đường sinh dục, tiết niệu.

Thuốc huỷ phó giao cảm

Atropin sulfat:

Huỷ phó giao cảm cả trung ương và ngoại biên (xin xem bài “Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh thực vật”)

Hyoscin N- butylbromid

Vì mang amin bậc 4 nên không vào được thần kinh trung ương, chỉ có tác dụng huỷ phó giao cảm ngoại biên.

Tác dụng không mong muốn: khô miệng, mạch nhanh, bí đái, táo bón, rối loạn điều tiết mắt.

Chống chỉ định: glôcôm góc đóng, phì đại tuyến tiền liệt, nhược cơ, tắc liệt ruột, hẹp môn vị, rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Liều dùng: mỗi lần uống 10- 20 mg, ngày 3- 4 lần.

Thuốc chống co thắt cơ trơn trực tiếp

Papaverin hydroclorid

Papaverin là một alcaloid trong nhựa khô của quả cây thuốc phiện, không có tác dụng giảm đau, gây ngủ giống morphin. Tác dụng chủ yếu của papaverin là làm giãn cơ trơn đường tiêu hóa, đường mật và đường tiết niệu.

Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc, bloc nhĩ - thất hoàn toàn, mang thai (có thể gây độc cho thai).

Tác dụng không mong muốn: đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, chóng mặt, nhức đầu , ngủ gà, rối loạn tiêu hóa, viêm gan.

Liều dùng: uống hoặc tiêm (bắp, tĩnh mạch) mỗi lần 30 - 100mg, ngày 2- 3 lần.

Alverin citrat

Là thuốc chống co thắt, tác dụng trực tiếp lên cơ trơn đường tiêu hóa và tử cung. So với papaverin, tác dụng mạnh hơn 3 lần nhưng độc tính kém 3 lần.

Chống chỉ định: tắc nghẽn ruột hoặc liệt ruột, mất trương lực ruột kết.

Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, phản ứng dị ứng.

Liều dùng: mỗi lần uống 60- 120 mg, ngày 1-3 lần.

Các thuốc khác: mebeverin, dicycloverin, phloroglucinol, drotaverin.

 

THUỐC CHỐNG TIÊU CHẢY

Trong điều trị tiêu chảy, ngoài việc điều trị nguyên nhân, vấn đề ưu tiên trong mọi trường hợp là đánh giá và xử lý đúng những rối loạn nước và điện giải. Các thuốc làm giảm triệu chứng (hấp phụ, bao phủ niêm mạc, giảm tiết dịch, giảm nhu động ruột) có thể dùng trong một số trường hợp tiêu chảy ở người lớn, nhưng không nên dùng ở trẻ em vì chúng không làm giảm được sự mất dịch và điện giải, mà còn có thể gây ra nhiều tác dụng có hại.

Thuốc uống bù nước và điện giải (ORS, Oresol)

Thành phần và cơ chế tác dụng

Thành phần một gói bột (ORS của Unicef)

Natri clorid: 3,5g;

Kali clorid: 1,5g;

Natribicarbonat: 2,5g;

Glucose: 20,0g.

Nước để hòa tan: 1gói/ 1 lít.

Cơ chế tác dụng: sự hấp thu của natri và nước ở ruột được tăng cường bởi glucose (hoặc carbohydrat khác). Glucose hấp thu tích cực ở ruột kéo theo hấp thu natri (hệ thống đồng vận chuyển glucose- natri ở ruột non).

Bù kali trong tiêu chảy cấp đặc biệt quan trọng ở trẻ em, vì trẻ mất kali trong phân cao hơn người lớn.

Bicarbonat (hoặc citrat) có tác dụng khắc phục tình trạng nhiễm toan chuyển hóa trong tiêu chảy.

Chỉ định:

phòng và điều trị mất nước và điện giải mức độ nhẹ và vừa.

Chống chỉ định:

Giảm niệu hoặc vô niệu do giảm chức năng thận. Mất nước nặng (phải truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat). Nôn nhiều và kéo dài, tắc ruột, liệt ruột.

Tác dụng không mong muốn:

Nôn nhẹ, tăng natri máu, suy tim do bù nước quá mức.

Liều dùng:

Mất nước nhẹ: uống 50 ml/ kg trong 4- 6 giờ đầu.

Mất nước vừa: uống 100 ml/ kg trong 4- 6 giờ đầu. Sau đó điều chỉnh theo mức độ khát và đáp ứng với điều trị.

Cần tiếp tục cho trẻ bú mẹ hoặc ăn uống bình thường. Có thể cho uống nước trắng giữa các lần uống ORS để tránh tăng natri máu.

Các chất hấp phụ, bao phủ niêm mạc ruột

Do có trọng lượng phân tử cao, cấu trúc phiến mỏng, tính chất dẻo dai nên các chất này có khả năng gắn với protein của niêm mạc đường tiêu hóa, tạo thành một lớp mỏng bao phủ, bảo vệ niêm  mạc.

Atapulgit: ngoài tác dụng tạo màng bảo vệ niêm mạc ruột, thuốc còn hấp phụ các độc tố của vi khuẩn, các khí trong ruột, có tác dụng cầm máu tại chỗ .

Liều dùng: gói bột 3g atapulgit hoạt hóa, uống 2 - 3 gói/ ngày.

Không dùng trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em.

Smecta: gói bột 3g, 2- 3 gói/ ngày, uống xa bữa ăn.

Các chất làm giảm tiết dịch, giảm nhu động ruột

Loperamid

Tác dụng: loperamid là opiat tổng hợp nhưng có rất ít tác dụng trên thần kinh trung ương.

Loperamid làm giảm nhu động ruột, kéo dài thời gian vận chuyển qua ruột, giảm tiết dịch đường tiêu hóa, tăng vận chuyển nước và chất điện giải từ lòng ruột vào máu, tăng trương lực cơ thắt hậu môn.

Chỉ định: điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp không có biến chứng hoặc tiêu chảy mạn ở người lớn.

Chống chỉ định: mẫn cảm với thuốc, khi cần tránh ức chế nhu động ruột, viêm đại tràng nặng, tổn thương gan, hội chứng lỵ, trướng bụng.

Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, táo bón, đau bụng, trướng bụng, chóng mặt, nhức đầu, dị ứng.

Liều dùng:

Người lớn: lúc đầu uống 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng uống 2 mg cho tới khi ngừng tiêuchảy. Liều tối đa: 16 mg/ ngày. Không dùng quá 5 ngày trong tiêu chảy cấp.

Trẻ em: không dùng thường qui trong tiêu chảy cấp. Chỉ dùng cho trẻ em trên 6 tuổi khi thật cần thiết. Mỗi lần uống 2 mg, ngày 2 - 3 lần tuỳ theo tuổi.

Ngừng thuốc nếu thấy không có kết quả sau 48 giờ.

Vi khuẩn và nấm

Lactobacillus acidophilus

Vi khuẩn sản xuất acid lactic và 2 chất diệt khuẩn: lactocidin và acidophil lin. Có khả năng tổng hợp vitamin nhóm B.

Bình thường, các vi khuẩn cộng sinh trong lòng ruột có sự cân bằng giữa vi khuẩn huỷ saccharose và các vi khuẩn huỷ protein. Một số chất tấn công vào vi khuẩn huỷ saccharose như rượu, stress, nhiễm khuẩn, kháng sinh đã gây ra sự mất cân bằng, làm tăng vi khuẩn huỷ protein, dẫn đến rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón, trướng bụng)

Lactobacillus acidophilus có tác dụng lập lại thăng bằng vi khuẩn cộng sinh trong ruột, kích thích vi khuẩn huỷ saccharose phát triển, k ích thích miễn dịch không đặc hiệu của niêm mạc ruột (tăng tổng hợp IgA) và diệt khuẩn.

Chỉ định: các tiêu chảy do loạn khuẩn ở ruột

Chế phẩm: Antibio: gói bột 1g chứa 100 triệu vi khuẩn sống.

Người lớn uống mỗi lần 1gói, ngày 3 lần. Trẻ em uống mỗi ngày 1- 2 gói.

Saccharomyces boulardii

Là nấm men có tác dụng tổng hợp vitamin nhóm B, kìm khuẩn, diệt Candida albicans, kích thích miễn dịch không đặc hiệu.

Chỉ định: dự phòng và điều trị tiêu chảy do dùng kháng sinh, tiêu chảy cấp.

Vì nấm men là các tế bào sống nên không đươc trộn vào nước hay thức ăn nóng (trên 500C), quá lạnh hoặc có rượu. Không dùng cùng với các thuốc chống nấm.

Chế phẩm: Ultra- levure, viên nang chứa Saccharomyces boulardii đông khô 56,5mg. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 4 lần.

 

THUỐC LỢI MẬT VÀ THUỐC THÔNG MẬT

Thuốc lợi mật

Phân biệt hai loại:

Thuốc lợi mật nước (secretin, thuốc cường phó giao cảm) làm tăng bài tiết nước và điệngiải của tế bào biểu mô đường mật, gây tăng tiết mật loãng.

Thuốc lợi mật thực thụ kích thích tế bào gan tăng bài tiết mật  giống như mật sinh lý. Tuỳ theo nguồn gốc, có:

Thuốc lợi mật có nguồn gốc động vật

Đó là muối mật, các acid mật, hoặc mật toàn phần đã loại bỏ sắc tố và cholesterol Chế phẩm: Bilifluine, viên nang 0,1g, uống 2 viên trước mỗi bữa ăn trưa và tối.

Thuốc lợi mật có nguồn gốc thực vật : nghệ, actiso, boldo.

Thường dùng chế phẩm phối hợp nhiều cây thuốc

Thuốc lợi mật tổng hợp

Cyclovalon: viên bao đường 50 mg, uống 6 - 12 viên/ ngày

Anéthol trithion: dạng thuốc hạt có 0,0125g/ hạt. Mỗi ngày uống 3 - 6 hạt.

Chỉ định chung của các thuốc lợi mật

Điều trị triệu chứng các rối loạn tiêu hóa: trướng bụng, đầy hơi, ợ hơi, buồn nôn

Điều trị phụ trợ chống táo bón

Chống chỉ định:

 Tắc mật và suy gan nặng

Thuốc thông mật

Là những thuốc gây co thắt túi mật, đồng thời làm giãn cơ tròn Oddi. Mật hoàn toàn thoát khỏi túi mật.

Về mặt sinh lý, tác dụng này phụ thuộc vào cholecystokinin pancreatozinin  (CCK - PZ) do tá tràng tiết ra khi lipid và peptid từ dạ dày tràn xuống. Hầu như các thuốc có tác dụng thông mật là do làm bài tiết CCK- PZ.

Chỉ định: các rối loạn tiêu hóa như đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, buồn nôn

Chống chỉ định: sỏi đường mật, có tiền sử amip.

Các thuốc:   Sorbitol gói bột 5g. Mỗi lần pha 1 gói trong nước, uống trước bữa ăn.

Magnesi sulfat: uống 2- 5g

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Postrema là gì
  facebook.com/BVNTP

Postrema là gì
  youtube.com/bvntp