Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân trong công tác quản lý nhà trường

Một vài kinh nghiệm trong công tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ ở trường THCS Chu Văn An – Đak Pơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.63 KB, 14 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Trường học là một tổ chức sư phạm - xã hội được hình thành để thực
hiện một mục đích nhất định. Trường học, tổ chức cơ sở của hệ thống giáo
dục, nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ chung là dạy và học, giáo
dục đào tạo những nhân cách theo mục tiêu đề ra. Trường học là nơi tập hợp
hai chủ thể chính: giáo viên và học sinh. Việc quản lý trường đưa đến kết quả
làm cho mỗi chủ thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự
cộng tác gắn bó hài hồ của tổ chức trường học.
Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người, quản lý cơ sở vật
chất. Quản lý trường học bao gồm một hệ thống những tác động sư phạm hợp
lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức
lực, trí tuệ của họ về việc hồn thành có chất lượng mục tiêu dự kiến. Vì vậy
cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên và học sinh là khâu trọng tâm
của cơng tác quản lý trường học, quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ là động
lực của sự phát triển nhà trường, của q trình giáo dục.
Năm học 2002 - 2003 tơi được tổ chức điều động từ trường THCS
Nguyễn Huệ - An Khê về cơng tác tại trường THCS Chu Văn An - An Khê
nay là trường THCS Chu Văn An - Đak Pơ, trong những lúc đầy khó khăn
bộn bề có 10 phòng học phải dung nạp 30 lớp 1.200 học sinh; cán bộ nhân
viên 51 người, thiếu bàn ghế, thiếu lớp học, thiếu giáo viên, thầy và trò phải
đi học nhờ hội trường UBND xã; trụ sở thơn Tân Hiệp, trường tiểu học Trần
Phú xã Tân An, tiểu học Lê Q Đơn xã Cư An, thì làm sao có giáo viên giỏi
học sinh giỏi các cấp được.
Trước tình hình thực tế của một xã đơng dân cư phần lớn sống bằng nghề
nơng; con em nhân dân đến trường là điều khó khăn vì địa bàn xã rộng mà chỉ
có một trường THCS cộng vào đó thầy và trò phải đi dạy nhờ, học nhờ 4 năm
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 1


Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
liền đến năm học 2006 - 2007 mới tách được một trường THCS để đáp ứng
nhu cầu dạy và học của nhà trường.
Trước những khó khăn về cơ sở vật chất, về đội ngũ, tơi rất trăn trở với
mọi phong trào thi đua của nhà trường phải làm gì để thúc đẩy phong trào
“Dạy - Học” của nhà trường, khơng để những khó khăn đó làm cản trở việc
thi đua “Dạy tốt và học tốt” của trường, tơi đã miệt mài tìm ra những giải
pháp nhằm động viên giáo viên - học sinh hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Đó là cơng tác quản lý: “ Bồi dưỡng đội ngũ ở nhà trường nêu cao nhận
thức trách nhiệm nhà giáo trong giai đoạn hiện nay ”. Nhờ đó mà trường
THCS Chu Văn An nay đã có đội ngũ giáo viên giỏi, học sinh giỏi hàng năm
cao nhất các trường trong huyện, có tập thể nhà giáo đồn kết phát huy sức
mạnh của tập thể hồn thành xuất sắc nhiệm vụ bốn năm liền là tập thể lao
động xuất sắc được UBND tỉnh tặng bằng khen, đạt được thành tích đó là nhờ
vào sự nổ lực của thầy và trò trong nhà trường, đặc biệt trong cơng tác quản lý
bồi dưỡng đội ngũ nhằm phát huy hết tối đa năng lực đội ngũ, để đưa nhà
trường tiến lên.
Chính vì những lý do đó, mà tơi chọn đề tài này “Một vài kinh nghiệm
trong cơng tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ ở trường THCS Chu Văn An –
Đak Pơ”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của cơng tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ
ở trường THCS
2. Nghiên cứu thực trạng tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân
viên và học sinh trong nhà trường
3. Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm phát huy chất
lượng đội ngũ
4. Kết quả đạt được và rút ra bài học kinh nghiệm
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 2


Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Một vài kinh nghiệm trong cơng tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ
trong nhà trường.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tơi dùng phương pháp tổng kết
kinh nghiệm giáo dục.
V. GIỚI HẠN VỀ KHƠNG GIAN
Vì hạn chế nguồn lực và thời gian, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong
phạm vi trường THCS Chu Văn An - Đak Pơ - Gia Lai.
VI. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Đề nghiên cứu và thể nghiệm trong thời gian hơn 5 năm học, bắt đầu từ
năm học 2003-2004, đã được tổng kết rút kinh nghiệm vào cuối học kỳ I năm
học 2008-2009.
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 3
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
B. PHẦN NỘI DUNG :
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BỒI DƯỠNG
ĐỘI NGŨ TRƯỜNG THCS :
Quản lý đội ngũ là một mặt cấu thành của hoạt động quản lý, đề cập
đến con người trong tổ chức, trong nhà trường đó chính là việc chăm lo xây
dựng và quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu giữ vai trò rất quan trọng trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục và kế hoạch đào tạo, là người có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự thành cơng hay thất bại của nhà trường. Vì vậy việc chăm lo
xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trung tâm là ưu tiên hàng đầu trong
cơng tác quản lý nhà trường. Những người cán bộ quản lý trường học nhận
thức được vị trí của cơng tác này đầu tư cơng sức trí tuệ cho cơng tác sẽ thu
được những thành cơng trong cơng tác quản lý trường học.


Mục tiêu của cơng tác quản lý và phát triển đội ngũ trong nhà trường là
xây dựng đội ngũ giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và
loại hình đồn kết nhất trí trên cơ sở đường lối giáo dục của Đảng Cộng sản
Việt Nam để ngày càng vững mạnh về chính trị, chun mơn nghiệp vụ, đủ
sức thực hiện có chất lượng kế hoạch và mục tiêu đào tạo.
Như vậy cơng tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ trong nhà trường trước
hết phải chăm lo cho đội ngũ đủ về số lượng và vững chắc về chất lượng để
đủ sức thực hiện nội dung giáo dục tồn diện đã quy định trong kế hoạch đào
tạo với hiệu quả cao nhất.
Những điều quan trọng hơn hết là làm cho mọi người biết đồn kết và có
điều kiện để sáng tạo trong việc thực hiện mục tiêu của tổ chức sao cho mỗi
người đều phấn khởi và hài lòng gắn bó hết mình với nhà trường, tìm thấy lợi
ích của cá nhân trong mục tiêu chung của nhà trường, thấy được sự phát triển
của cá nhân gắn liền với sự phát triển của nhà trường.
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 4
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GIÁO VIÊN,
NHÂN VIÊN TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN NĂM HỌC 2008 -2009 :
1. Đặc điểm tình hình về đội ngũ trường lớp :
Đầu năm học tổng số CB, GV-NV : 41 (nữ 27)
Cuối học kỳ I tổng số CB GV-NV : 43 (nữ 28)
Đảng viên : 08
Đồn viên Cơng đồn : 41
Đồn thanh niên : 96 (trong đó đồn giáo viên 21 đ/c)
Trường có 01 tổ chức cơng đồn, chi đồn, liên đội. Đặc biệt có 01 chi
bộ Đảng.
Trường có 21 lớp : 813 học sinh (nữ 416)
Khối 6 có 7 lớp : 282 học sinh (nữ 129)
Khối 7 có 5 lớp : 207 học sinh (nữ 104)


Khối 8 có 5 lớp : 178 học sinh (nữ 99)
Khối 9 có 4 lớp : 146 học sinh (nữ 84)
2. Thuận lợi :
- Được sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương,
sự lãnh đạo của Phòng GD&ĐT về chun mơn.
- Trường có 01 Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu thực sự đồn kết lãnh đạo
các đồn thể trong nhà trường đi sâu vào chất lượng dạy và học.
- Có đội ngũ giáo viên u nghề mến trẻ, nhiệt tình trong mọi cơng tác
được giao, học sinh chăm học, duy trì truyền thống hiếu học nhiều năm liền
có đội ngũ giáo viên giỏi học sinh giỏi các cấp cao nhất huyện.
- Trình độ dân trí ngày một nâng cao nhiều phụ huynh đã chăm lo đến
việc học tập của con em mình về mọi mặt.
3. Khó khăn :
- Là một xã đơng dân cư, phần lớn là các gia đình phụ huynh làm nơng
nghiệp, có một số ít phụ huynh còn khốn con em cho nhà trường.
- Điều kiện tu dưỡng và học tập một số ít em học sinh còn hạn chế.
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 5
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ
Ở TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN - ĐAK PƠ :
- Cơng tác quản lý cán bộ giáo viên, nhân viên bao gồm quản lý về tư
tưởng chính trị, đạo đức lối sống, quản lý cơng việc, quản lý về sinh hoạt
đồn thể. Việc xây dựng tập thể sư phạm nhà trường là nhiệm vụ hàng đầu
của hiệu trưởng. Đây là điều kiện quyết định bảo đảm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục, trong đó có kết quả cơng tác quản lý của hiệu trưởng.
- Những biện pháp xây dựng tập thể sư phạm là những biện pháp mang
tính tổng hợp cao, đòi hỏi nhiều người tham gia đó là những biện pháp quản
lý phát triển đội ngũ mà bản thân tơi thực hiện trong những năm qua.
1. Tìm hiểu nắm chắc tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên


Điều kiện đầu tiên để tìm hiểu đội ngũ của mình là phải nắm chắc tình
hình đội ngũ về mọi mặt: “Tiểu sử, q tình đào tạo, q trình cơng tác, hồn
cảnh gia đình, sở trường nguyện vọng, mặt mạnh mặt yếu …”
Như vậy việc tìm hiểu cần chú ý đến q khứ, hiện tại và thế phát triển
trong tương lai chủ yếu là hiện tại, việc tìm hiểu nhận xét cán bộ giáo viên,
nhân viên cần đặt trên quan điểm phát triển, tránh những định kiến ban đầu,
nhìn con người một cách tĩnh tại, khi mới nắm được một số thơng tin về q
khứ của đối tượng, trong thực tế nhiều giáo viên có những điểm yếu nhưng họ
đã cố gắng vươn lên cùng với sự giúp đỡ của tập thể, họ đã đạt được nhiều
thành tích cao và trở thành người tốt. Ngược lại có những người đạt được
nhiều thành tích cao nhưng khơng tiếp tục phấn đấu, thì một thời gian sẽ bị tụt
hậu, khơng vươn lên kịp với những u cầu mới về chun mơn và các mặt.
Việc tìm hiểu đội ngũ giáo viên, nhân viên phải tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu về từng mặt của từng cá nhân, của cả tập thể, chọn lọc những
nội dung phục vụ cho những mục đích bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ ngày
một tốt hơn.
Tơi đã thực hiện các biện pháp sau để tìm hiểu đội ngũ :
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 6
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
a) Nghiên cứu hồ sơ của cán bộ giáo viên nhân viên: như lý lịch, phiếu
nhận xét đánh giá cơng chức hàng năm …
b) Quan sát đánh giá kết hợp xem xét dư luận tập thể và biện pháp
thường sử dụng nhiều nhất gắn với chức năng kiểm tra của hiệu trưởng, giúp
đánh giá con người trong hiện tại.
Biện pháp này thường có được chính xác cao nhất là những tập thể mạnh,
dư luận quần chúng thường cơng bằng và đúng mực. Vì vậy hiệu trưởng nên
lắng nghe ý kiến của tập thể giáo viên, nhân viên và học sinh.
c) Gặp riêng đối tượng cần tìm hiểu, việc gặp riêng khơng phải là biện
pháp thường xun, nhưng trong nhiều trường hợp có thể làm rõ các vấn đề


trong q trình cơng tác hiệu trưởng cần xác định mục đích, nội dung cuộc
trao đổi, tạo ra buổi gặp gỡ diễn ra trong khơng khí cởi mở, tế nhị và cảm
thơng, gần gũi.
Việc tìm hiểu, nắm bắt tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên cần
phải được làm thường xun, nhưng phải có chọn lọc trọng tâm đối tượng,
ngoại hình cán bộ hay từng mặt của cán bộ, trong những thời gian nhất định,
ghi chép và lưu ý về xu hướng phát triển để có hướng bồi dưỡng cho cán bộ
giáo viên, nhân viên.
2. Hồn thiện cơ cấu và cơ chế hoạt động của tập thể sư phạm:
Các tổ chức chính thức trong nhà trường được qui định trong điều lệ
trường phổ thơng, người hiệu trưởng phải xây dựng được cơ chế hoạt động
của từng tổ chức, bất kỳ tổ chức nào cũng tiềm ẩn một tiềm năng, nếu tổ chức
có cơ chế hợp lý thì tiềm năng đó sẽ phát triển, làm cho tổ chức trở nên năng
động và tạo nên sức mạnh lớn của tổ chức và ngược lại một cơ chế khơng phù
hợp sẽ làm cho tổ chức yếu đi, có khi dẫn đến triệt tiêu sức mạnh của tập thể.
Trong hoạt động quản lý nhà trường, tơi đã xây dựng tốt các mối quan hệ
giữa Hiệu trưởng - với Đảng - Cơng đồn - Đồn thanh niên và quan hệ giữa
hiệu trưởng - phó hiệu trưởng - các tổ chun mơn và các đồn thể khác …
Sự thống nhất giữa các tổ chức trong nhà trường hướng theo mục tiêu đào tạo,
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 7
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
tạo nên giá trị và sức mạnh của tập thể. Vì vậy tơi đã tạo nên một đội ngũ
những người cộng sự có năng lực, có sức mạnh đồn kết, tin tưởng lẫn nhau
trong đó mỗi người thấy hài lòng với cơng việc được giao, vừa thoả mãn
nhiều hơn nhu cầu xã hội của mình.
Tơi đã phân cơng cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm của đội ngũ những
người cộng sự, tơi đã qui định tổ chức về chế độ báo cáo thành thực, trong
việc phân cơng phải hợp lý, cân đối giữa trách nhiệm và quyền hạn, khối
lượng cơng việc phải phù hợp với trình độ và năng lực của mỗi người. Tơi đã


xây dựng được mục tiêu cụ thể chính xác, khi xây dựng mục tiêu các thành
viên phải được bàn bạc dân chủ thực sự, mỗi người đều được nêu ý kiến và
mỗi ý kiến đều được xem xét một cách bình đẳng, mục tiêu phải phù hợp với
lợi ích của tập thể và cá nhân có tính thực tế và khả thi.
3. Xây dựng nề nếp tập thể:
Tơi đã xây dựng được các nề nếp lao động, nề nếp sinh hoạt trong nhà
trường. Đây là cơ sở để duy trì kỷ cương, là tiền đề cho sự đồn kết và nhất
trí. Cụ thể là:
- Các nề nếp về chun mơn
- Các nề nếp về hành chính
- Các nề nếp sinh hoạt tập thể
Để xây dựng các nề nếp và thực hiện tốt các nề nếp, bản thân tơi đã tổ
chức cho tập thể sư phạm bàn bạc dân chủ, thảo luận để những qui định này
trở thành những u cầu của tập thể và buộc mọi người tự giác thực hiện.
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 8
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
4. Xây dựng mối quan hệ hợp tác lành mạnh về tình bạn, tình đồng
chí chân thành giữa các thành viên trong tập thể sư phạm:
Bản thân tơi ln ln chú ý xây dựng tốt các mối quan hệ trong nhà
trường, trên quan điểm tơn trọng, bình đẳng, trách nhiệm và hồ hợp về mọi
mặt từ cách xưng hơ ứng xử, đến sinh hoạt chun mơn, cơng tác, đánh giá …
Tơi ln tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên, nhân viên được bàn bạc dân
chủ về các chủ trương, kế hoạch cơng tác của nhà trường, làm cho mọi người
thấy được vị trí vai trò của mình trong tập thể, thấy được những đóng góp của
họ được tập thể ghi nhận, đánh giá đúng đắn, họ sẽ và đem hết sức mình ra để
xây dựng tập thể.
5. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần của mọi thành viên và tạo điều
kiện thời gian và phương tiện cho cán bộ giáo viên, nhân viên hồn thành
tốt nhiệm vụ :


Hồn cảnh sống của cán bộ giáo viên nhân viên ảnh hưởng lớn đến
chất lượng và các hoạt động của nhà trường. Vì vậy là hiệu trưởng tơi ln
ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho mỗi cán bộ giáo viên,
nhân viên. Cụ thể là:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách bảo đảm về quyền lợi
vật chất và tinh thần cho cán bộ giáo viên và nhân viên như nâng lương, chế
độ phép hè, chế độ trợ cấp ốm đau và các chế độ khác…
- Quan tâm chăm sóc thăm hỏi sức khoẻ cán bộ giáo viên, nhân viên khi
ốm đau, cùng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với anh chị em, khi có giáo viên
hoặc nhân viên gặp khó khăn, lãnh đạo nhà trường cùng cơng đồn động viên
và tạo điều kiện giúp đỡ kịp thời, để bớt đi những khó khăn cả về vật chất lẫn
tinh thần.
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 9
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
6. Tăng cường các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ nhằm đáp ứng xu
hướng giáo dục mới và nâng cao chất lượng giáo dục:
Trong bối cảnh hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ
thơng, trong đó có giáo dục THCS. Vấn đề nâng cao trình độ lý luận, nghiệp
vụ của giáo viên và nhân viên càng trở nên cấp bách, có tầm quan trọng chiến
lược, có tính chất quyết định chất lượng của tập thể sư phạm. Mục đích của
cơng tác bồi dưỡng đội ngũ nhằm đẩy mạnh sự phát triển về năng lực, chính
trị và chun mơn cho tất cả giáo viên, nhân viên trong nhà trường nhằm giúp
họ, có đủ năng lực tham gia vào các cơng việc đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay và trong tương lai.
Chính những lý do trên, tơi đã khơng ngừng, tăng cường các biện pháp
bồi dưỡng đội ngũ cụ thể như sau :
a) Thường xun tổ chức bồi dưỡng các hoạt động chính trị, chun mơn
nghiệp vụ ngay tại trường hoăc tổ chun mơn hoặc do nhà trường tổ chức,
mang lại hiệu quả thiết thực, sự cần thiết thường xun trong cơng tác dạy và


học ở nhà trường.
b) Thường xun nhắc nhở đề ra những kế hoạch, nhiệm vụ tự bồi
dưỡng cho cán bộ giáo viên, nhân viên.
c) Xây dựng nhà trường thành một tổ chức học tập, đơn đốc gio vin, nhn
vin mượn sch bo thư viện để đọc, thường xuyn nghe đi, xem truyền hình cập
nhật thơng tin …
d) Xây dựng tập thể đội ngũ cốt cán về chun mơn, đây là u cầu cơ
bản có tính chất quyết định đến chất lượng giáo dục. Đội ngũ cốt cán về
chun mơn ở các tổ chun mơn phải là những giáo viên giỏi, năng động, có
khả năng đứng đầu về từng lĩnh vực, từng bộ mơn.
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 10
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua nhiều năm nghiên cứu và vận dụng đề tài vào thực tiễn, kết quả rất
khả quan.
- Trường THCS Chu Văn An – Đak Pơ nhiều năm liền đạt danh hiệu tập
thể lao động xuất sắc được UBND Tỉnh Gia Lai cơng nhận và tặng bằng khen
(4 năm liền)
- Trường có số lượng giáo viên giỏi các cấp ln dẫn đầu các trường
trong huyện nhiều năm qua.
Cụ thể như sau :
+ Năm học 2003 – 2004: Tập thể LĐXS, UBND tỉnh tặng bằng khen; Giáo
viên giỏi tỉnh 03 đ/c, huyện 11đ/c, trường 12 đ/c.
+ Năm học 2004 – 2005: Tập thể LĐXS, UBND tỉnh tặng bằng khen; Giáo
viên giỏi tỉnh 02 đ/c, huyện 11 đ/c, trường 19 đ/c.
+ Năm học 2005 – 2006: Tập thể LĐXS, UBND tỉnh tặng bằng khen; Giáo
viên giỏi tỉnh 01 đ/c, huyện 15 đ/c, trường 17 đ/c.
+ Năm học 2006 – 2007: Tập thể LĐXS, UBND tỉnh tặng bằng khen; Giáo
viên giỏi tỉnh 01 đ/c, huyện 13 đ/c, trường 16 đ/c.


+ Năm học 2007 – 2008: Tập thể LĐTT; Giáo viên giỏi tỉnh 01 đ/c, huyện
08 đ/c, trường 27 đ/c.
+ Năm học 2008 – 2009: Đăng ký: Tập thể lao động tin tiến, gio vin giỏi
cấp tỉnh 01 đ/c, cấp huyện 08 đ/c, cấp trường 19 đ/c.
- Trường ln dẫn đầu trong phong trào học sinh giỏi lớp 9 bộ mơn các cấp
Biểu hiện con số cụ thể như sau :
Năm học Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh
2003 – 2004 32 23 10
2004 – 2005 40 28 8/10 (tồn huyện Đakpơ)
2005 – 2006 44 24 8/13 (tồn huyện Đakpơ)
2006 – 2007 38 30 9/18 (tồn huyện Đakpơ)
2007 – 2008 29 24 11/18 (tồn huyện Đakpơ)
2008 – 2009 32 28 01/4/2009 mới thi
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 11
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
Qua vận dụng đề tài vào thực tiễn kết quả đạt được, tơi rút ra một số bài
học kinh nghiệm như sau :
1. Cơng tác quản lý đội ngũ trong trường THCS là cơng tác trọng tâm
trong cơng tác quản lý truờng học, có tính chất quyết định tới chất lượng
giáo dục. Người hiệu trưởng phải nắm chắc điểm này để có định hướng, kế
hoạch biện pháp quản lý tốt đội ngũ của trường mình.
2. Song song với quản lý đội ngũ là khâu bồi dưỡng đội ngũ phải được
tiến hành thường xun, liên tục với nhiều hình thức đạt hiệu quả cao nhằm
theo kịp với xu thế mới của giáo dục thời đại.
C. KẾT LUẬN
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 12
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009



Quản lý và bồi dưỡng đội ngũ là một nhiệm vụ quản lý quan trọng của
người hiệu trưởng, nó có ý nghĩa quyết định đối với việc đào tạo thế hệ trẻ, vì
tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường đóng vai trò quan trọng
và có tính quyết định trong việc xây dựng nhà trường, nâng cao chất lượng
giáo dục. Đây là việc làm cần phải phối hợp nhiều biện pháp, đòi hỏi năng lực
lãnh đạo tổ chức của người quản lý, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể, để
hồn thành tốt nhiệm vụ của nhà trường.
Trong q trình quản lý tơi đã nghiên cứu, tiến hành nhiều biện pháp để
quản lý đội ngũ và bồi dưỡng có hiệu quả, đội ngũ ở trường THCS Chu Văn
An - Tân An - Đak Pơ. Với những kết quả bước đầu là đáng phấn khởi, tuy
nhiên đề tài này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến
của các cấp lãnh đạo ngành, đồng nghiệp, để đề tài của tơi được hồn thiện
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện đề tài

Phạm Thị Điểu
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 13
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
A- Phần mở đầu
I- Lý do chọn đề tài …………………………………………………
1
II- Mục đích nghiên cứu …………………………………………….
2
III- Đối tượng nghiên cứu……………………………………………


3
IV- Phương pháp nghiên cứu ………………………………………
3
V- Giới hạn khơng gian của đề tài …………………………………
3
VI- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ……………………………….
3
B- Phần nội dung ……………………………………………………
I- Cơ sở lý luận của cơng tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ trường
THCS Chu Văn An. …………………………………………………
4
II- Đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường
THCS Chu Văn An năm học 2008-2009…………………………….
5
III- Một số biện pháp quản lý và bồi dưỡng đội ngũ ở trường THCS
Chu Văn An - Đak Pơ ……………………………………………….
6
IV- Kết quả đạt được ………………………………………………
11
V- Bài học kinh nghiệm ……………………………………………
12
C- Phần kết luận …………………………………………………….
13
NTH: Phạm Thò Điểu
Trang: 14

kinh nghiệm về lãnh đạo và quản lý trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.01 KB, 10 trang )

Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi Trường Tiểu học Krông Ana

MỘT SỐ KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ
SỰ THAY ĐỔI TRƯỜNG TIỂU HỌC KRÔNG ANA
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một tiến trình nhằm xây dựng cầu nối giữa tầm
nhìn và hành động. Các nhà lãnh đạo thường cố gắng thực hiện sự thay đổi mà chưa chú
ý nhiều đến chiến lược của sự thay đổi. Trong nhiều tình huống, mọi người không sẵn
sàng đón nhận sự thay đổi, thay vì đó, họ thường có thái độ phản kháng. Một số kinh
nghiệm nho nhỏ này sẽ giúp Hiệu trưởng nắm được cách thức và hướng giải quyết
những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện sự thay đổi. Đồng thời nhận biết và
lý giải được tính cần thiết của sự thay đổi, lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở trường phổ
thông trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều sự thay đổi. Vận dụng được những
kiến thức cơ bản về lãnh đạo và quản lý sự thay đổi vào việc đề xuất các giải pháp đổi
mới trên cơ sở thực tiễn trường nơi mình đang công tác. Có được niềm tin và quyết tâm
thay đổi để phát triển nhà trường của mình trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập.
II. ĐỐI TƯỢNG, CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cưú:
Đội ngũ CBVC, học sinh, CMHS, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà
trường…
2. Cơ sở nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện tại trường Tiểu học Krông Ana – Thị trấn Buôn Trấp –
Krông Ana – Đăk Lăk.
Tài liệu nghiên cứu: Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên
kết Việt Nam – Singapore
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tiếp cận thích ứng
- Phương pháp chuyên gia
- phương pháp kiểm tra
- Phương pháp phân tích


- Phương pháp tổng hợp…
4. Cơ sở lý luận của vấn đề tổng kết
Trước hết chúng ta cần hiểu khái niệm thay đổi là gì ?
Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện
tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kỳ sự
vật hiện tượng nào.
- Thay đổi về xã hội: chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách…
- Thay đổi về kinh tế: nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ, đổi mới
phương tiện, công cụ, thay đổi công nghệ…
Hiệu trưởng: Lê Thị Quý Trang 1
Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi Trường Tiểu học Krông Ana
- Thay đổi về khoa học – công nghệ: vi tính, công nghệ thông tin…
- Thay đổi về giáo dục: chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện,
cơ sở vật chất trường học
Để thực hiện được sứ mệnh của mình trong việc đổi mới và phát triển giáo dục
hiện nay, người Hiệu trưởng trường phổ thông vừa là nhà lãnh đạo vừa là người quản lý
giáo dục. Nhận thức đúng đắn về vai trò của người Hiệu trưởng trong giai đoạn đổi mới
phát triển giáo dục hiện nay, bản thân là một Hiệu trưởng quản lý ở trường Tiểu học
Krông Ana, Huyện Krông Ana, tôi xin phép được trình bày một số kinh nghiệm của
mình trong công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở trường Tiểu học Krông Ana như
sau:
III. MÔ TẢ THỰC TRẠNG
1.Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành từ Trung ương đến
địa phương, sự hỗ trợ của nhân dân, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội với sự nổ lực
phấn đấu không ngừng của đội ngũ nhà giáo nên sự nghiệp GD & ĐT Huyện Krông Ana
nói chung, Trường Tiểu học Krông Ana nói riêng đã và đang có nhiều thành quả đáng
ghi nhận về phát triển quy mô và chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất nhà trường đã và
đang được đầu tư xây dựng phát triển theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa; trang thiết
bị được trang bị đồng bộ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà


trường, phù hợp với nhu cầu học tập của xã hội.
Về môi trường sư phạm trong nhà trường: Có Chi bộ Đảng lãnh đạo với 19 Đảng
viên đầy tâm huyết; 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, tập thể CBVC- HS trường
TH Krông Ana đoàn kết một lòng, đang nổ lực thi đua thực hiện chỉ thị 06 – CT/TW
của Bộ chính trị; Chỉ thị 33/2006/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định
68/2006/NĐ – CP của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Luật phòng chống tham nhũng; thực hiện Nghị quyết Trung ương 3(khóa X)
được lồng ghép trong việc thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các cuộc vận động của ngành: “Hai không” với 4 nội
dung; “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”; “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”; xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, với những hiệu quả thiết thực nhằm hướng tới sự phát triển bền vững ở nhà
trường.
Về môi trường bên ngoài nhà trường: được các cấp, các ngành, chính quyền địa
phương quan tâm phối hợp chặt chẽ. Địa bàn nơi trường tọa lạc có 02 thôn văn hóa.
Công tác xã hội hóa Giáo dục trên địa bàn đã được chú trọng, huy động được nguồn lực
của nhân dân, tạo được sự đồng thuận cao đối với sự nghiệp giáo dục và công tác xã hội
hóa giáo dục. Cách nhìn nhận, đánh giá của xã hội đối với đội ngũ nhà giáo được nâng
lên, đời sống của giáo viên ngày càng được cải thiện, tạo được môi trường thuận lợi để
duy trì và phát triển đội ngũ.
2. Khó khăn:
Hiệu trưởng: Lê Thị Quý Trang 2
Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi Trường Tiểu học Krông Ana
Do điều kiện địa lý tự nhiên của Huyện Krông Ana nói chung Thị trấn Buôn Trấp
nói riêng, phát triển kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, với nhiều dân tộc sinh sống trên địa
bàn, phong tục tập quán, truyền thống đa dạng và phong phú.
Thực tế đời sống của một số em theo học tại trường Tiểu học Krông Ana còn
gặp nhiều khó khăn; số học sinh thuộc hộ nghèo tương đối đông (trên 30 hộ). Việc tiếp
thu bài của một số học sinh rất chậm lại nhanh quên. Nhiều học sinh ở xa trường nên
việc đi lại còn gặp khó khăn, số học sinh tăng do nhu cầu học tập và nguyện vọng của


nhân dân ngày càng tăng; mục tiêu học ngày càng đa dạng…đặt ra yêu cầu mới cho giáo
dục, cho thầy cô giáo, người học, cho nhà trường, người lãnh đạo và quản lý nhà trường.
Đội ngũ giáo viên đa số là nữ, nhiều giáo viên đang trong độ tuổi sinh con, bận
nuôi con nhỏ.
Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một số giáo viên vào công tác giảng
dạy chưa thành thạo.
CSVC, thiết bị, các phòng chức năng chưa đầy đủ.
Trường vừa chuyển toàn bộ học sinh về học tại cơ sở mới nên bước đầu còn gặp
khó khăn về cơ sở vật chất.
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
Từ thực trạng nêu trên bản thân là Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng nhà trường thật sự
trăn trở, có thái độ đúng đắn, xác định mục tiêu một cách khoa học. Chủ động và có định
hướng, từ đó xây dựng kế hoạch chiến lược và xây dựng các kế hoạch phát triển nhà
trường: phấn đấu đạt chuẩn mức độ 2 vào năm học 2012 – 2013; “Xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực”…
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và hoạt động của nhà trường xác định hệ thống mục
tiêu như sau:
- Phát triển số lượng học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Tổ chức thực hiện và phát triển các chương trình giáo dục.
- Phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên, giáo viên đủ và đồng bộ, từng bước nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và cải thiện đời sống.
- Huy động nguồn lực và xây dựng, sử dụng, bảo quản trường sở, Thư viện - thiết
bị.
- Xây dựng và không ngừng hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, các đoàn
thể quần chúng để xây dựng trường vững mạnh.
- Phát triển các mối quan hệ của nhà trường với xã hội để làm tốt công tác giáo
dục và phát triển giáo dục.
* Để biến các mục tiêu thành kết quả trước hết hiệu trưởng phải xác định được
những khoảng cách chiến lược xuất hiện giữa hiện tại và tương lai, đo lường được hiện


tại và phán đoán được tương lai một cách rõ ràng, minh bạch, toàn diện và chính xác là
việc làm tích cực chuẩn bị cho sự thay đổi thành công.
Hiệu trưởng: Lê Thị Quý Trang 3
Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi Trường Tiểu học Krông Ana
Từ đó xác định nhu cầu thay đổi, Hiệu trưởng cố gắng đáp ứng nhu cầu cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh một cách thiện chí và hợp lý, tiếp thu ý kiến, nguyện
vọng của mọi người kể cả học sinh và cha mẹ học sinh một cách nghiêm túc và thấu
hiểu; xem xét kỹ đầu ra và các yếu tố đảm bảo chất lượng đầu ra là nhu cầu trung tâm
của nhà trường để chọn lựa những thay đổi cần thiết; nhận biết và đánh giá sự phức tạp;
xây dựng kế hoạch chương trình thay đổi phù hợp.
* Xây dựng kế hoạch
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu là đi tìm nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) và thời gian, không gian…
- Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định, tìm ra phương án chi phí ít nhất
để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.
- Người quản lý phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi
mục tiêu cụ thể :
+ Cân đối giữa yêu cầu và khả năng, phải nắm vững khả năng mọi mặt của nhà
trường
+ Các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư
cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
2. Tổ chức thực hiện sự thay đổi ở trường Tiểu học Krông Ana
Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các
bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng quy chế hoạt động.
3. Các bước thực hiện
a. Hiệu trưởng có bản lĩnh đổi mới, soạn thảo và ra các Quyết định đúng đắn, kịp
thời và chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi HS,
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường. .
b. Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu (hoạt động


chuyên môn, Tài chính, CSVC, Thư viện - thiết bị, Đoàn thể, Ban đại diện CMHS).
+ Về hoạt động chuyên môn: quản lý việc thực hiện chương trình các môn học
theo hướng phân hóa, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh
trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng theo các quy định hiện hành; Dạy học hướng vào học
sinh, lấy học sinh làm trung tâm; khuyến khích trao đổi chia sẻ kinh nghiệm; thúc đẩy cổ
vũ tinh thần hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm. Chú trọng bồi dưỡng, phát triển chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên, khuyến khích giáo viên tích cực học hỏi, thường xuyên dự
giờ, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, nhằm giúp giáo viên cải thiện, nâng cao
chuyên môn…)
+ Về hoạt động tài chính , CSVC ,Thư viên, thiết bị: huy động và sử dụng có hiệu
quả, minh bạch các nguồn tài chính (xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, công khai ngân
sách trước hội đồng sư phạm) phục vụ các hoạt động dạy học giáo dục của nhà trường.
Sử dụng hiệu quả tài sản, thiết bị của nhà trường phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông.
Hiệu trưởng: Lê Thị Quý Trang 4
Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi Trường Tiểu học Krông Ana
+ Phối hợp với các Đoàn thể trong nhà trường: tổ chức các phong trào thi đua lành
mạnh, động viên, khích lệ và trân trọng các thành tích của giáo viên, học sinh, chăm lo
đời sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Từng bước xây dựng hệ thống thông tin phục
vụ hoạt động dạy học, giáo dục hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
dạy học và giáo dục.
c. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý thúc đẩy mọi người nỗ
lực làm việc; đảm bảo đánh giá kết quả các mặt hoạt động của nhà trường khách quan,
khoa học, công bằng. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi để tư vấn, đổi mới và nâng
cao chất lượng dạy học giáo dục của nhà trường
d. Nhóm các hoạt động lại, để hình thành cơ cấu tổ chức.
e. Lựa chọn cán bộ phù hợp (Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, Tổ văn
phòng, Trưởng các đoàn thể…)
g. Phân nhiệm và phân quyền rành mạch cho các bộ phận.
h. Ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong mối quan hệ về
trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.


*Lựa chọn, sử dụng cán bộ phù hợp thực hiện sự thay đổi
- Tìm kiếm và lựa chọn người có năng lực và phẩm chất phù hợp với nhiệm vụ:
cuối năm học 2009 – 2010 tổ chức cấp trên điều động đ/c Phó HT về nhận công tác tại
trường TH Lê Hồng Phong, nhà trường khuyết 01 đ/c PHT, Tập thể chúng tôi đã lựa
chọn 01 đ/c trong số Đảng viên là giáo viên giỏi có nhiều thành tích, đề nghị cấp trên bổ
nhiệm; đồng thời chọn các đ/c giáo viên có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn
tốt bố trí làm tổ trưởng chuyên môn, giữ các chức vụ chủ chốt trong nhà trường…
- Đào tạo và bồi dưỡng: Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho CBVC tham gia học tập
các lớp bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ như đ/c
Nguyễn thị thanh Huyền học lớp trung cấp lý luận chính trị ; đ/c Nguyễn Thị Hồng học
trung cấp Thư viện – Thiết bị ; đ/c Nguyễn Thành Đạt, Tào Thị Sinh, Phan Thị Liên,
Nguyễn Thị Tình, Nguyễn Thị Huê, Nguyễn Thị Phấn, Đỗ Thị Thu Hà, Hồ Thị Kim
Oanh…theo học các lớp Đại học, Cao đẳng tại chức…
- Phương pháp đánh giá thành quả hoạt động:
Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý thúc đẩy mọi người nỗ
lực làm việc; đảm bảo đánh giá kết quả các mặt hoạt động của nhà trường khách quan,
khoa học, công bằng. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi để tư vấn, đổi mới và nâng
cao chất lượng dạy học giáo dục của nhà trường thực hiện mục tiêu và kỹ năng nghề
nghiệp, kỹ năng thực hiện các chức năng quản lý.
*Phân công trách nhiệm
Trong nhà trường có sự phân quyền nhất định, đòi hỏi một sự lựa chọn xem
những quyết định nào sẽ được giao cho cấp nào trong cơ cấu tổ chức của đơn vị, đồng
Hiệu trưởng: Lê Thị Quý Trang 5
Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi Trường Tiểu học Krông Ana
thời kiểm tra, giám sát để điều chỉnh bổ sung kịp thời những thiếu sót, nhằm hoàn thành
các mục tiêu có hiệu quả.
* Nghệ thuật giao quyền
Sự sẵn sàng chia sẻ quyền lực, tin cậy cấp dưới, lựa chọn cán bộ, Không khoán
trắng, không cô lập, khen thưởng sự ủy quyền có kết quả và tiếp thu tốt quyền hạn, thiết
lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu cụ thể là thành lập Ban kiểm tra nội bộ, đảm bảo sự cân


bằng, vừa sức.
- Tạo mọi điều kiện cho sự thay đổi; hạn chế các phản kháng
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện kế hoạch, có sự theo dõi và giám sát công việc để
chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng,
đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong một tổ chức và phối hợp tối
ưu với nhau.
Tạo ra sự liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp động viên và
hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định đạt được mục tiêu đã
xác định.
Trong khi thực hiện kế hoạch có thể có một số vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn
cần phải điều chỉnh cho hợp lý hơn. Hiệu trưởng bám sát hiện trường, phân tích nhanh
chóng các vấn đề thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, bù đắp, chỉnh lý kế hoạch
để hoạt động giáo dục đạt hiệu quả tối ưu. Muốn chỉ đạo tốt, hiệu trưởng cần thu thập
thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn thông tin và đưa ra các quyết định
đúng đắn. Nguồn thu thập thông tin quan trọng đó là kiểm tra, kiểm kê, đánh giá. Một
thực tế cho thấy lần đầu tiên Hiệu trưởng lên kế hoạch tổ chức Hội diễn văn nghệ chào
mừng ngày nhà giáoViệt Nam 20 tháng 11 và chương trình thắp sáng ước mơ Việt
Nam.Trong tập thể có nhiều giáo viên chưa đồng ý với chủ trương đó vì nhiều nguyên
nhân, lo vì sợ tổ chức sẽ gặp nhiều khó khăn như: Không có kinh phí, khả năng luyện
tập hạn chế, tình hình trật tự an ninh trong đêm hội diễn…trong tình huống này người
hiệu trưởng bình tĩnh lắng nghe tất cả các ý kiến của giáo viên và nhanh chóng phân
tích các vấn đề thực trạng về thuận lợi, khó khăn để mọi thành viên trong tập thể hiểu,
tạo cho họ có niềm tin vào sự thành công, từ đó họ sẽ có quyết tâm cao trong công việc
được giao.Sau mỗi lần tổ chức Hội diễn, Hội thi nhà trường kịp thời hội ý rút kinh
nghiệm…
* Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thay đổi
Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà không kiểm
tra thì coi như không lãnh đạo. Kiểm tra nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều
chỉnh, khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà người cán bộ quản lý có được thông tin để
đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh một cách đúng hướng nhằm


đạt mục tiêu. Dựa vào những chức năng nêu trên, hàng năm Hiệu trưởng ra Quyết định
thành lập Ban kiểm tra nội bộ ngay từ đầu năm học; xây dựng kế hoạch kiểm tra phù
hợp với tình hình thực tế của nhà trường; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. Xác
định các tiêu chí đánh giá việc thực hiện kế hoạch ở một số nội dung cụ thể (ví dụ: vấn
Hiệu trưởng: Lê Thị Quý Trang 6
Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi Trường Tiểu học Krông Ana
đề tự học tự bồi dưỡng; bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu được đánh giá
thế nào).
- Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thhực hiện kế hoạch để có những điều chỉnh
nếu cần.
Bên cạch đó còn tập trung đánh giá sự cống hiến xây dựng nhà trường và thực
hiện chuyên môn của mỗi cá nhân được đánh giá một cách công bằng. Hoạt động này
được thực hiện thông qua các báo cáo SK - KN, tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc
để xác nhận sự sáng tạo và được nhân rộng, áp dụng trong những điều kiện phù hợp
như chuyên đề cấp trường,cấp cụm nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả các
hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Định kỳ có báo cáo sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm về những công việc đã
triển khai, chỉ rõ những việc đã làm tốt, những việc làm chưa được, nguyên nhân và đề
xuất những biện pháp khắc phục, nhằm cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc.
V. KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết quả
Với sự chủ động của Hiệu trưởng trong công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi;
sự quan tâm kịp thời của Đảng ủy, HĐND, UBND TT Buôn Trấp bằng các Nghị quyết
cụ thể chăm lo sự nghiệp phát triển giáo dục, sự đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
cha mẹ học sinh cộng đồng xã hội, công tác XHHGD của Trường Tiểu học Krông Ana
trong nhiều năm gần đây đã có những đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát
triển GD.
Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana; Chính quyền địa
phương đã tích cực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường Tiểu học Krông Ana ngày


một hoàn thiện. Đến nay nhà trường đã có 12 phòng học tầng lầu; 9 phòng học kiên cố,
nhiều phòng chức năng; 01 nhà bếp bán trú kiên cố; 01 công trình vệ sinh; 01 sân chơi;
hơn 200 bộ bàn ghế học sinh, giáo viên…
CBVC,CMHS quyên góp trong 2 năm được hơn 18 triệu đồng trong chương trình
“Thắp sáng ươc mơ Việt Nam”, tạo điều kiện cho Liên đội TNTPHCM có nguồn quỹ
giúp đỡ các Đội viên, Sao nhi có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập.
- Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: xây dựng được bầu không
khí dân chủ, cởi mở, hợp tác, cùng chia sẻ hỗ trợ lẫn nhau; mọi người đều được tôn
trọng, luôn được coi trọng và có cơ hội thể hiện, phát triển các khả năng của mình.
Lấy hoạt động của học sinh làm chính yếu: nhà trường nỗ lực phục vụ tất cả học
sinh, tạo ra những cơ cấu để giúp học sinh, lôi cuốn học sinh vào các công việc của
trường, tôn trọng và đề cao những khác biệt về văn hóa và dân tộc của học sinh, xem
hạnh phúc của học sinh là ưu tiên hàng đầu, kết quả cụ thể:
Phát triển số lượng học sinh hàng năm tăng dần (NH 2008 – 2009: 610 HS; NH
2009 – 2010: 635 HS; NH 2010 – 2011: 680 HS). Huy động 100 % trẻ trong độ tuổi đến
trường; duy trì sữ số đạt 100 %; nhiều năm không có học sinh bỏ học. 100% học sinh
Hiệu trưởng: Lê Thị Quý Trang 7
Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi Trường Tiểu học Krông Ana
được học chương trình 9 buổi/tuần; 100 % học sinh lớp 3,4,5 được học môn tin học,
Tiếng Anh…
a. Chất lượng học sinh:
Năm học Giỏi Khá Trung bình Yếu Ghi chú
2007- 2008 23,5% 32,5% 42,4% 1.6%
2008- 2009 23,7% 33.0% 41.8% 1.5%
2009- 2010 23,8% 41.3% 33.5% 1.35%
b. Chất lượng giáo viên
Năm học GVDG cấp
trường
GVDG cấp
huyện


CSTĐ cấp cơ
sở
Ghi chú
2007- 2008 12 5 5
2008 - 2009 16 4 6
2009 - 2010 19 5 6
Chất lượng dạy và học ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng thực
chất. Tham gia các cuộc thi do ngành và Huyện Đoàn, Hội đồng Đội tổ chức đạt nhiều
giải cao.Tạo được niềm tin trong nhân dân.
Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động dạy học, giáo dục hiệu quả.Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học và giáo dục được tăng cường; đã
kết nối mạng Internet cho các bộ phận; trang thiết bị dạy học được trang bị đồng bộ với
việc thay sách theo các chương trình dự án thay sách. Hàng năm tiết kiệm chi thường
xuyên mua thêm Sách giáo viên; thiết bị dạy học khoảng 30 đến 40 triệu đồng. Tập thể
giáo viên tích cực làm và thường xuyên sử dụng ĐDDH có hiệu quả; thi ĐDDH cấp
huyện đạt 01 giải A, 01 giải B, 01 giải KK.
Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tham gia học các lớp tin học, đến nay đã có
hơn 90% số giáo viên soạn bài trên máy vi tính. Thi giáo án điện tử đạt 01 giải nhì, 01
giải ba cấp huyện.
Chất lượng đội ngũ đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào tạo
và có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tổ chức các phong trào thi đua lành mạnh, động viên khích lệ và trân trọng các
thành tích của giáo viên, học sinh, chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên.Tập thể
CBVC đoàn kết, yên tâm phấn khởi nổ lực trong mọi hoạt động của nhà trường, đẩy
mạnh phong trào thi đua “Hai tốt”.
Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả: Chi bộ Đảng luôn quan
tâm đến công tác phát triển Đảng viên mới, trong 2 năm (2009, 2010) kết nạp được 4
Đảng viên; nhiều năm liền Chi bộ đạt danh hiệu TCCSĐ trong sạch vững mạnh tiêu biểu
được Huyện ủy khen. Tổ chức Công đoàn thật sự là tổ ấm, tổng hợp được sức mạnh của
quần chúng, thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường đạt hiệu quả


Hiệu trưởng: Lê Thị Quý Trang 8
Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi Trường Tiểu học Krông Ana
cao; nhiều năm đạt danh hiệu TCCĐCS vững mạnh xuất sắc, được LĐLĐ tỉnh tặng
Bằng khen; Liên Đội TNTPHCM vững mạnh xuất sắc tiêu biểu được Hội đồng Đội tỉnh
khen nhiều năm. Tập thể nhà trường 3 năm liên tục là đơn vị văn hóa cấp huyện; được
UBND tỉnh tặng Bằng khen là tập thể LĐXS; có nhiều CSTĐ cấp cơ sở, nhiều giáo
viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh…
Những kết quả đạt được nêu trên đã thể hiện sự nổ lực, tinh thần vượt khó và sự
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, ngành GD &ĐT Huyện Krông Ana
cùng với sự năng động sáng tạo trong công tác lãnh đạo và quản lý của Hiệu trưởng nhà
trường. Những năm gần đây trường Tiểu học Krông Ana đã được cộng đồng nhân dân
trong địa bàn TT Buôn Trấp hưởng ứng, cùng chăm lo phát triển giáo dục của địa
phương.
Có thể khẳng định, Thị trấn Buôn Trấp nói chung, Trường Tiểu học Krông Ana nói
riêng là một trong những đơn vị đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục; cơ sở trường
Tiểu học Krông Ana hôm nay thật sự khang trang – Sáng – Xanh - Sạch đẹp.
2. Bài học kinh nghiệm
Hiệu trưởng là người có vai trò quan trọng nhất trong việc lãnh đạo và quản lý sự
thay đối ở nhà trường phổ thông. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay vai trò của người
Hiệu trưởng đã có xu hướng chuyển từ nhà quản lý thụ động sang một nhà lãnh đạo và
quản lý năng động, thích ứng với mọi sự thay đổi và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Hiệu trưởng trường phổ thông dựa trên cơ sở các chế định của giáo dục và điều
kiện thực tế của đơn vị để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường với
những biện pháp thích hợp, hiệu quả:
- Nắm bắt kịp thời những chủ trương của ngành, hiểu biết về tình hình kinh tế xã
hội, thực tế địa phương, phân tích tình hình và dự báo xu thế phát triển của nhà trường.
- Xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trường hướng tới sự phát triển
toàn diện của mỗi học sinh và nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục của nhà trường.
- Xác định được các mục tiêu, thiết kế được các chương trình hành động nhằm
thực hiện chiến lược phát triển nhà trường. Hướng mọi hoạt động vào mục tiêu nâng


cao chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh.
Tùy theo sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và điều kiện, hoàn
cảnh riêng của mỗi trường mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc
riêng
* Tóm lại: Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay
đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ hiệu quả hơn, tích cực hơn. Hãy đón
nhận sự thay đối một cách chủ động và tích cực. Cần thay đổi – phải thay đổi – nên thay
đổi – có thể thay đổi.
V. KIẾN NGHỊ
Đề nghị lãnh đạo : UBND huyện Krông Ana, PGD & ĐT Krông Ana, UBND Thị
trấn Buôn Trấp quan tâm đầu tư về CSVC, đội ngũ CBVC giúp đỡ Trường TH Krông
Ana sớm đạt chuẩn mức độ 2, thật sự là trung tâm chất lượng cao.
Hiệu trưởng: Lê Thị Quý Trang 9
Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi Trường Tiểu học Krông Ana
Krông Ana, ngày 19 tháng 12 năm 2010
Người viết

Lê Thị Qúy
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

Hiệu trưởng: Lê Thị Quý Trang 10

Bàn về một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Cỡ chữ Màu chữ:

Quá trình dạy học trong các nhà trường trung học đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên, phức tạp hơn với thời lượng học tập có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà trường

Đặt vấn đề

Trong xu thế toàn cầu hóa, đồng thời với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ và sự bùng nổ thông tin, quá trình dạy học trong các nhà trường trung học đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên, phức tạp hơn với thời lượng học tập có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà trường.

Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải đổi mới cách tiếp cận các thành tố của quá trình dạy học:

- Mục tiêu dạy học: Chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực người học;

- Chương trình dạy học: Chuyển từ tập trung, bao cấp sang phân cấp: Chương trình khung của Bộ, chương trình địa phương, chương trình nhà trường;

- Nội dung dạy học: chuyển từ nội dung kiến thức hàn lâm sang tinh giản, chọn lọc, tích hợp, đáp ứng yêu cầu ứng dụng vào thực tiễn và hội nhập quốc tế;

- Phương pháp dạy học: Chuyển từ chủ yếu truyền thụ một chiều, học sinh tiếp thu thụ động (hoạt động dạy của giáo viên là trung tâm) sang tổ chức hoạt động học cho học sinh, học sinh tự lực, chủ động trong học tập (hoạt động học của học sinh là trung tâm, giáo viên là người hỗ trợ, hướng dẫn);

- Hình thức dạy học: Các giờ học chuyển từ chủ yếu diễn ra trên lớp học truyền thống sang việc đa dạng hóa các hình thức dạy học, kết hợp cả trong và ngoài lớp học, ngoài nhà trường: dạy học tại di sản, dạy học gắn với sản xuất kinh doanh, tăng cường các hoạt động xã hội, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo…Từ chủ yếu dạy học toàn lớp sang kết hợp giữa dạy học nhóm nhỏ, cá nhân với toàn lớp học;

- Kiểm tra đánh giá: Từ chủ yếu kiểm tra việc ghi nhớ kiến thức sang đánh giá năng lực; từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập sang kết hợp đánh giá kết quả học tập với đánh giá quá trình, đánh giá sự tiến bộ của học sinh;

- Các điều kiện dạy học: Chuyển từ việc chủ yếu khai thác các điều kiện giáo dục trong phạm vi nhà trường sang việc tạo điều kiện cho học sinh được học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua Internet; ... phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời

Từ thay đổi cách tiếp cận các thành tố của quá trình dạy học, đòi hỏi công tác quản lý trong nhà trường cũng phải thay đổi: chuyển từ thực hiện kiểu quản lí bao cấp (cả tư duy lẫn hành động), áp đặt mệnh lệnh từ trên xuống; thực hiện rập khuôn, máy móc theo quy định của cấp trên, cơ chế quản lí hạn chế khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh, thiếu tính tự chủ, chưa đáp ứng tính phù hợp vùng miền,... sang đổi mới quản lý theo định hướng dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, của giáo viên.

Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học dựa theo lý thuyết Quản lý sự thay đổi

Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hóa và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học trong trường trung học dựa theo Quản lý sự thay đổi thường trải qua ba giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị đổi mới phương pháp dạy học: Là giai đoạn chuẩn bị tâm thế cho mọi thành viên sẵn sàng và có đủ khả năng để thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học: về thái độ, kiến thức, kỹ năng tạo động cơ thay đổi và tạo cảm giác an toàn để họ sẵn sàng cho thay đổi. Chuẩn bị các điều kiện tối thiểu để triển khai đổi mới phương pháp dạy học.

Giai đoạn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: Tiến hành thay đổi theo một lộ trình xác đáng (phù hợp với điều kiện, nguồn lực và mức độ phát triển của nhà trường cũng như trong một bối cảnh cụ thể liên quan trực tiếp đến nhà trường) với lưu ý việc tạo động lực và giảm sự phản ứng khi thực hiện thay đổi. Đánh giá kết quả thực hiện thay đổi (có thể đánh giá theo từng giai đoạn) và điều chỉnh nếu thấy cần thiết. Thực chất đây là giai đoạn triển khai kế hoạch đã được lập.

Giai đoạn phát triển bền vững kết quả đổi mới phương pháp dạy học:Xóa bỏ các rào cản, hỗ trợ thúc đẩy đổi mới PPDH. Tìm các biện pháp duy trì “cái thay đổi” đã đạt được để nhà trường phát triển bền vững với những “cái mới” đã hình thành, tức là duy trì “cái mới” đã đạt được.

Có thể đơn cử một số biện pháp cụ thể hóa ba giai đoạn trên:

1. Xây dựng kế hoạch chiến lược đổi mới phương pháp dạy học

Để nhận diện chính xác vấn đề cần thay đổi trong nhà trường, cần xác định được trạng thái hiện tại của nhà trường. Trạng thái hiện tại là trạng thái chứa các yếu tố cần phải thay đổi để nhà trường phát triển bền vững, thực chất là đánh giá thực trạng của nhà trường. Việc xác định chính xác trạng thái hiện tại sẽ giúp nhà trường đề ra được lộ trình đúng, xây dựng được kế hoạch chiến lược rõ ràng và có giải pháp phù hợp. Việc xây dựng một kế hoạch chiến lược rõ ràng giúp định hướng các quyết định và hướng tất cả mọi người cùng hành động vì một mục đích chung.

Việc xây dựng kế hoạch chiến lược trong giáo dục hiện nay thường chỉ đặt ra ở cấp “vĩ mô”, còn với các nhà trường chỉ xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể hàng năm, không xây dựng kế hoạch dài hạn 3 năm, 5 năm hay 10 năm v.v.. Mỗi trường cần phải dựa trên những điều kiện cụ thể của mình, trước mắt cũng như trong tương lai, nhằm hoạch định cho mình một kế hoạch chiến lược phát triển lâu dài. Kế hoạch đó bao gồm nhiều vấn đề như quá trình phát triển, mục tiêu, giải pháp v.v… Từ việc phân tích bối cảnh, đánh giá thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học, nguồn lực cho sự đổi mới phương pháp dạy học cần lựa chọn lộ trình tối ưu đi tới đích với các điều kiện, nguồn lực cụ thể. Thống nhất lộ trình đổi mới phương pháp dạy học và đề nghị cam kết từ những người liên quan đến nội dung thực hiện theo lộ trình đã thống nhất.

Chọn bước đi cụ thể, thích hợp để đạt được kết quả phù hợp với các giai đoạn của quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học với các lưu ý về động lực và rào cản thực tế trong từng giai đoạn cụ thể: chuẩn bị, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh và phát huy tác dụng của những đổi mới đã đạt được.

Từ kế hoạch chiến lược chia thành các giai đoạn trung hạn và ngắn hạn, có thể chia theo các năm học, theo học kỳ. Xác định mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn từng năm học, đề ra các biện pháp cụ thể cho từng năm. Xác định các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học cần hoàn thành của nhà trường đáp ứng các mục tiêu ngắn hạn, từng bước thực hiện mục tiêu trung hạn tiến tới hoàn thành mục tiêu dài hạn.

2. Thành lập nhóm tiên phong đổi mới phương pháp dạy học

Hiệu trưởng cần tìm hiểu và phân loại các nhóm đối tượng: nhóm sẵn sàng đổi mới; nhóm phản đối đổi mới; nhóm không ủng hộ ngay nhưng cũng không phản đối. Thành lập một đội tiên phong (cốt cán) gồm những người tin cậy, có kỹ năng, kinh nghiệm, có nhiều mối quan hệ và có thẩm quyền sẽ làm cho sự thay đổi dễ thành công hơn

Trong quản lý đổi mới phương pháp dạy học, việc phải chọn được đúng người để thành lập được nhóm tiên phong rất quan trọng. Cần tạo một nhóm tiên phong dẫn đường đủ mạnh để có thể dẫn dắt đổi mới phương pháp dạy học thành công. Nhóm tiên phong phải đảm bảo 4 yếu tố: Quyền hạn (có nhiều cá nhân chủ chốt, đặc biệt là các nhà quản lý chính để cho nhóm bảo thủ không thể dễ dàng phá bỏ sự đổi mới tiến bộ); Chuyên môn (nhóm phải là những người có kinh nghiệm, năng lực cao về chuyên môn để có thể ra những quyết định thông minh và đúng đắn); Sự tin cậy (gồm những người đủ uy tín và có được lòng tin cao từ những người khác trong nhà trường để đảm bảo rằng những tuyên bố của nhóm sẽ được mọi người lắng nghe nghiêm túc); Có khả năng lãnh đạo (nhóm hội tụ được cả những nhà lãnh đạo có khả năng dẫn dắt công cuộc đổi mới).

Việc thành lập nhóm tiên phong cần thực hiện ngay khi bắt đầu xây dựng kế hoạch. Đội ngũ này sẽ cùng với hiệu trưởng tham gia vào đánh giá thực trạng nhà trường, phân tích bối cảnh để cùng xây dựng kế hoạch chiến lược. Đồng thời nhóm cũng sẽ là những người đầu tiên thực thi kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường. Khi tạo ra những thành công đầu tiên sẽ tạo động lực và thu hút những người còn đang lưỡng lự đi theo, dần dần sẽ làm giảm dần những đối tượng phản đối kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường.

Như vậy, trong nhà trường nhóm này thường bao gồm Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn, trưởng các tổ chức, bộ phận liên quan, các giáo viên có năng lực và sẵn sàng đổi mới. Nhóm cần có thêm những thành phần bên ngoài nhà trường là những người có hiểu biết, ủng hộ sự đổi mới và có uy tín đối với lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương hoặc cộng đồng, đồng thời có uy tín đối với các thành viên khác trong nhà trường.

3. Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học

Việc tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao nhận thức, tạo tính cấp bách về đổi mới phương pháp dạy học đối với các thành viên trong nhà trường. Cần tạo ra sự đồng thuận, ủng hộ của những người liên quan và của toàn xã hội, lôi kéo mọi thành viên trong nhà trường, mọi lực lượng trong và ngoài trường cùng tham gia quá trình đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường.

Để tạo ra sự đồng thuận cần làm tốt công tác truyền thông bằng việc cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tuyên truyền cho mọi người cùng thấy được sự cần thiết và lợi ích của việc đổi mới phương pháp dạy học. Kinh nghiệm cho thấy mọi sự thay đổi sẽ gặp phải các phản ứng từ nhiều phía nếu công tác truyền thông không tốt, chưa làm cho xã hội hiểu và chia sẻ với các đổi mới của ngành.

Hình thức tuyên truyền: Sử dụng nhiều diễn đàn khác nhau theo nguyên tắc ”Lặp lại, lặp lại và lặp lại”; Thuyết phục bằng sự làm gương của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và thành công bước đầu của đội tiên phong trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

Đối tượng tuyên truyền:

+ Trong nhà trường: Đối tượng cần được tuyên truyền, phổ biến về đổi mới phương pháp dạy học bao gồm cả giáo viên, tất cả nhân viên trong nhà trường và học sinh.

+ Ngoài nhà trường: Cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương trên địa bàn nơi trường đóng, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ...

4. Nhận diện, xóa bỏ các rào cản của đổi mới phương pháp dạy học

Tùy từng cơ sở giáo dục cụ thể, các rào cản sẽ khác nhau. Qua thực tế đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học có một số rào cản cơ bản về tâm lý, động cơ; rào cản về các nguồn lực; rào cản về chuyên môn:

- Tâm lý ngại thay đổi, thói quen, sức ỳ lớn của một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên, chưa có động lực đổi mới. Hiểu chưa đúng bản chất của các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực nên vận dụng máy móc;

- Tâm lý dạy học đáp ứng kiểu kiểm tra, thi cử theo hướng nặng về ghi nhớ nội dung kiến thức;

- Chương trình và nội dung dạy học hiện hành thiết kế theo định hướng nội dung gây khó khăn khi đổi mới phương pháp dạy học;

- Dự giờ đánh giá giờ dạy chủ yếu thiên về đánh giá các hoạt động dạy của giáo viên, chưa quan tâm các hoạt động học của học sinh;

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học còn nhiều hạn chế.

Mỗi nhà trường cần căn cứ vào thực trạng cụ thể trường mình để nhận diện được các rào cản của nhà trường, rào cản nào là quan trọng nhất, rào cản nào cần ưu tiên tháo gỡ trước và sắp sếp theo thứ tự, có lộ trình phù hợp.

Với một số rào cản kể trên, hiệu trưởng cần có lộ trình để từng bước xóa bỏ các rào cản, tạo điều kiện cho việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học được thuận lợi.

(i) Tăng cường bồi dưỡng giáo viên tại công việc thông qua sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một quá trình các giáo viên tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học tập của học sinh. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới của giáo viên. Trong quá trình thử nghiệm đó, giáo viên sẽ học được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Đây chính là phương pháp bồi dưỡng giáo viên tại công việc "Training on the job".

Tổ chuyên môn phải trở thành một trung tâm bồi dưỡng giáo viên thu nhỏ. Các giáo viên cốt cán trong nhà trường không chỉ chịu trách nhiệm với việc học hành của học sinh, mà còn với cả sự phát triển chuyên môn của các đồng nghiệp. Họ cùng nhau hợp tác để xây dựng các bài học hay hơn và những cách giảng dạy mới. Họ cũng thường xuyên đánh giá xem công việc của mình có thật sự phát huy hiệu quả trong lớp học hay không. Những giáo viên nhiều kinh nghiệm sẽ có trách nhiệm hỗ trợ những giáo viên khác ít kinh nghiệm trong trường nâng cao năng lực chuyên môn. Những giáo viên này lại tiếp tục giúp đỡ các giáo viên mới hơn phát triển năng lực.

Trong quản lý sự thay đổi đối với đổi mới phương pháp dạy học, rào cản lớn nhất, khó thay đổi nhất là thói quen, thay đổi nhận thức và phá vỡ “sức ỳ” của giáo viên. Nghiên cứu bài học là một mô hình bồi dưỡng, phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho mỗi giáo viên và là công cụ hữu hiệu làm thay đổi nhà trường một cách bền vững, xây dựng môi trường niềm tin, tạo “văn hóa thích ứng” cho đội ngũ giáo viên.

(ii) Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học

Từ thực tế hoạt động kiểm tra, đánh giá hiện nay chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối "đọc-chép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, nhớ càng nhiều kiến thức càng tốt, ít quan tâm vận dụng kiến thức dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế; chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra của Luật Giáo dục là "Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo".

Đánh giá kết quả học tập theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực tế, có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của học sinh. Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh/nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Chấp nhận sự khác nhau về thời gian và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các học sinh.

(iii) Giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục

Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong sách giáo khoa, trong phạm vi một tiết học, không đủ thời gian triển khai đầy đủ các hoạt động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích cực, vì vậy đổi mới phương pháp dạy học nếu vẫn yêu cầu thực hiện theo chương trình cứng như trước đây thì không thể thực hiện được, đây là một rào cản, nếu có sử dụng phương pháp dạy học tích cực thì chỉ mang tính hình thức, đôi khi máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; hiệu quả khai thác sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực bị hạn chế.

Hiệu trưởng cần phá bỏ rào cản này bằng cách giao cho tổ chuyên môn và giáo viên chủ động cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong chương trình giáo dục hiện hành thành những chủ đề dạy học, có thể chuyển một số nội dung dạy học thành các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thực hiện ngoài lớp học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được lựa chọn thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Về lâu dài, căn cứ vào chuẩn đầu ra được quy định trong khung chương trình quốc gia, giao quyền chủ động cho giáo viên và tổ chuyên môn trong việc lựa chọn tài liệu dạy học, tự xây dựng nội dung dạy học và cam kết đảm bảo chuẩn đầu ra của chương trình đạt được mục tiêu giáo duc.

(iv) Đổi mới việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của giáo viên

Bên cạnh việc quản lý giờ lên lớp của giáo viên qua việc dự giờ thăm lớp, Hiệu trưởng cần hướng dẫn việc đổi mới cách đánh giá giờ dạy. Đây là hoạt động có tác dụng quyết định đến việc thực hiện thường xuyên và hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.

Cách đánh giá giờ dạy truyền thống thường tập trung vào hoạt động của giáo viên, ít quan tâm đến phân tích hoạt động học của học sinh. Vì vậy, các giờ dạy thường được luyện tập kỹ trước khi dạy, dẫn tới giờ dạy thao giảng mang tính chất hình thức, đối phó. Giáo viên chỉ chăm chú vào việc sao cho dạy hết bài quy định nên không chú ý nhiều đến hoạt động học của học sinh.

Việc nhận xét đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới hiện nay cần căn cứ vào hiệu quả hoạt động học cho học sinh, vì vậy các tiêu chí xây dựng cần dựa trên việc quan sát hoạt động học của học sinh và việc tổ chức hoạt động học cho học sinh của giáo viên.

Đối với các giờ dạy thử nghiệm, giờ dạy minh họa để nghiên cứu bài học thì không đánh giá giờ dạy, không xếp loại giáo viên. Tuy nhiên, vẫn cần có những giờ dạy có đánh giá để giáo viên biết mình đang ở đâu, đạt được mức độ nào để tiếp tục phấn đấu. Việc này cũng rất cần thiết đối với người quản lý. Có đánh giá và đánh giá đúng thì mới thúc đẩy phát triển. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn thảo luận xây dựng các tiêu chí đánh giá giờ dạy, cụ thể hóa từng tiêu chí thành các mức độ khác nhau để dễ đánh giá và có sự thống nhất. Việc đánh giá giáo viên nói chung cần đánh giá toàn diện: đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao; đánh giá sự cống hiến của giáo viên với sự phát triển của nhà trường; đánh giá tiềm năng và khả năng thích ứng của đội ngũ.

(v) Đổi mới cách tiếp cận các điều kiện vật chất hỗ trợ quá trình dạy học

Phương tiện, đồ dùng dạy học cũng là yếu tố quan trọng giúp giáo viên có điều kiện đổi mới phương pháp dạy học một cách tốt nhất để đạt yêu cầu mong muốn.

Theo tiếp cận truyền thống, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các nhà trường đều trông chờ vào sự trang bị của cấp trên. Một thời gian dài, việc quản lý sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa được chú ý nên thiếu, hỏng, không đồng bộ dẫn tới không hiệu quả. Tâm lý ỉ lại làm cho các nhà trường thấy khó khăn khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

Với cách tiếp cận mới, hiệu trưởng cần biết phối hợp với các ban ngành, các cơ quan, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ tại địa phương tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh được học tập tại thực địa, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các đơn vị đó như là phương tiện thực tế để dạy và học. Với cách này, không nhất thiết phải đợi trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Hơn nữa bằng cách đó, việc dạy học gắn với thực tiễn cuộc sống được phát huy.

Bên cạnh đó, hiệu trưởng cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí theo phương thức xã hội hoá, tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài xã hội; tăng cường công tác chỉ đạo, tổ chức, xây dựng nền nếp của các hoạt động khai thác, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học sao cho có hiệu quả, tránh lãng phí.

Trong sử dụng các nguồn kinh phí, cần lựa chọn ưu tiên và đầu tư có trọng điểm cho từng giai đoạn một cách hợp lý, tránh dàn trải tốn kém, đặc biệt là trang bị các phương tiện hiện đại dùng chung. Quan tâm bồi dưỡng và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên nhà trường tự nghiên cứu học tập thực hành để cập nhật, tiếp cận phương tiện hiện đại, giúp giáo viên sử dụng có hiệu quả các phương tiện đó cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học và tích cực tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học.

5. Đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết

Quá trình đổi mới nhà trường, đổi mới PPDH trrong nhà trường phổ thông không có điểm dừng. Điểm kết thúc của giai đoạn này sẽ tiếp tục là điểm khởi đầu của giai đoạn thay đổi tiếp theo. Đánh giá thường xuyên xác nhận tính đúng đắn của lộ trình, đánh giá theo giai đoạn để điều chỉnh và duy trì kết quả. Đánh giá nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo chỉ đạo thực hiện. Lấy thông tin phản hồi từ học sinh để điều chỉnh hoạt động giảng dạy và quản lý khi cần thiết.

Các tiêu chí đánh giá tập trung vào một số nội dung:

- Đánh giá sự thay đổi nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, của học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng đạt được mức độ nào, ủng hộ hay phản đối;…

- Thay đổi cách chuẩn bị giờ dạy của giáo viên;

- Thay đổi cách tổ chức hoạt động học của học sinh;

- Thay đổi cách đánh giá học sinh;

- Thay đổi cách đánh giá giờ dạy;

- Thay đổi về phương pháp học của học sinh…

Thông qua đánh giá các mặt, phân tích kết quả đạt được, những mặt chưa đạt, xác định nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm cho chu kỳ đổi mới tiếp theo. Việc đánh giá không phải chỉ thực hiện khi kết thúc một giai đoạn mà phải được đặt ra cả trong quá trình thực hiện đổi mới để kịp thời có những điều chỉnh khi cần thiết, vì quản lý sự thay đổi mang tính “động”. Việc xây dựng một kế hoạch cần đảm bảo cả 2 yếu tố là ổn định và linh hoạt, điều này phù hợp với quy luật vận động của sự vật hiện tượng nói chung và bản thân yếu tố phương pháp dạy học cũng mang tính linh hoạt nói riêng.

6. Phát huy kết quả đổi mới phương pháp dạy học đã đạt được thành văn hóa nhà trường hướng vào duy trì sự thay đổi bền vững

Mọi sự thay đổi không có điểm kết thúc, luôn mang tính kế thừa. Đổi mới thành công phải được duy trì, cái mới sẽ thay thế dần cái cũ. Ví dụ như việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của người học sẽ thay thế dần cách dạy theo kiểu “đọc chép”. Sự thay đổi này có thể được duy trì bền vững hay không phụ thuộc vào sự nhận thức của tất cả mọi người về lợi ích của việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực mang lại. Mọi người phải cùng nhận thức được rằng sẽ khó có thể tồn tại nếu vẫn duy trì cách dạy theo kiểu đọc chép trước đây. Đồng thời tất cả các thành viên liên quan đều phải có một vị trí, vai trò nhất định trong công cuộc đổi mới, không để một thành viên nào đứng ngoài cuộc.

Để đảm bảo thành quả của đổi mới được duy trì, củng cố cần lưu ý:

- Tuyên dương, khen thưởng, truyền thông nhân rộng điển hình và chia sẻ kinh nghiệm; nêu gương dạy tốt, khích lệ đổi mới.

- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, hướng dẫn người mới thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học để họ có thể kế tục việc đổi mới.

- Lập, duy trì và bổ sung ngân sách để có quỹ phục vụ cho đổi mới PPDH.

- Lưu trữ hồ sơ giúp cho việc nhìn lại quá trình đổi mới PPDH của nhà trường, đánh giá và rút ra các bài học kinh nghiệm cho những thành công và những thất bại. Thậm chí cả bài học kinh nghiệm cho việc xử lý những tình huống xung đột nảy sinh.

- Đưa thay đổi vào phương hướng phấn đấu, vào kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường để đảm bảo tính kế thừa.

Kết luận:

Trên đây là suy nghĩ một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học. Tuy nhiên, mỗi nhà trường có một đặc điểm khác nhau, điều kiện vật chất và phi vật chất cũng khác nhau nên phải xác định được những vấn đề cụ thể của nhà trường đang đối mặt, phải tự đánh giá được thực trạng và xác định đúng trường mình đang đứng ở vị trí nào trong quá trình phát triển, nhận diện chính xác vấn đề cần thay đổi để đưa ra một lộ trình đổi mới xác đáng. Ở mỗi trường vấn đề sẽ khác nhau, không thể áp dụng một chương trình thay đổi chung phổ biến cho tất cả các trường. Ba giai đoạn của quá trình quản lý sự thay đổi không phải lúc nào cũng tách rời nhau một cách máy móc, có lúc chúng đan xen vào nhau. Điều quan trọng đối với nhà quản lý cần phải nắm bắt thật chắc chắn sự xuất hiện từng giai đoạn trong quá trình thay đổi để xác định trách nhiệm quản lý phù hợp. Các biện pháp nói trên cũng vậy, tùy theo điều kiện cụ thể của từng trường có thể theo thứ tự, có thể thực hiện đan xen hoặc đồng thời.Các biện pháp chỉ thật sự phát huy tác dụng khi nó được vận dụng một cách linh hoạt, tùy theo điều kiện thực tế của từng trường để lựa chọn ưu tiên và xây dựng lộ trình phù hợp và khả thi, vừa đảm bảo tính hệ thống, vừa đảm bảo tính thực tiễn.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý trường trung học về quản lý đồng bộ đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, 2013.
  2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới cản bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Năm 2013.
  3. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư, Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong bối cảnh thay đổi, NXBGDVN, 2012.
  4. Trần Kiểm, Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục, NXB ĐHSP, Hà Nội, 2011.
  5. John P. Kotter và Dan S. Cohen, Linh hồn của sự thay đổi (The heart of change), Bản dịch của NXB Trẻ, 2002.
  6. Gary Yukl (2013), Leadership in Organizations, (Eighth Edition), Pearson Education Limited.

Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân trong công tác quản lý nhà trường
Gửi email
Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân trong công tác quản lý nhà trường
In trang