Tóm tắt mục I. Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật thế giới nửa đầu thế kỉ XX Show
Mục 1 1. Thành tựu: Bước vào thế kỉ XX, sau cuộc cách mạng công nghiệp, nhân loại tiếp tục đạt được những thành tựu rực rỡ về khoa học - kĩ thuật. Cụ thể: - Các ngành khoa học cơ bản như Hóa học, Sinh học, các khoa học về Trái Đất,... đều đạt được những tiến bộ phi thường. - Vật lí học với sự ra đời của thuyết nguyên tử hiện đại, đặc biệt là thuyết tương đối có ảnh hưởng lớn của nhà bác học Đức An-be Anh-xtanh. - Nhiều phát minh khoa học cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã được sử dụng như điện tín, điện thoại, rađa, hàng không, điện ảnh,... Chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 - Xem ngay
Tóm tắt mục I. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ I. Cuộc cách mạng Khoa học- công nghệ 1. Nguồn gốc và đặc điểm:
* Nguồn gốc:
- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. - Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh… - Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học - kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ. * Đặc điểm:
- Khoa học - kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. - Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. Đến lượt mình, kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. - Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
* Hai giai đoạn cách mạng khoa học – kĩ thuật:
- Giai đoạn 1: từ những năm 40 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX. - Giai đoạn 2: từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay. Cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học – kĩ thuật nên giai đoạn này còn được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ. 2. Những thành tựu tiêu biểu (giảm tải) 3. Tác động * Tích cực: - Tăng năng suất lao động, mức sống và chất lượng cuộc sống của con người. Từ đó dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trường thế giới và xu thế toàn cầu hóa. * Hạn chế: - Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ cũng gây nên những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do chính con người tạo nên) như: + Ô nhiễm môi trường, hiện tượng Trái Đất nóng dần lên; + Tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh mới,... + Nhất là việc chế tạo những loại vũ khí hiện đại có sức công phá và hủy diệt khủng khiếp, có thể tiêu diệt nhiều lần sức sống trên hành tinh. 4. Mở rộng: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ: - Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ đã đưa con người bước sang một nền văn minh mới, văn minh thông tin. - Hệ quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ là làm xuất hiện xu thế toàn cầu hóa, đó là một xu thế khách quan, một thực tế không thể đảo ngược. => Thông qua quá trình hội nhập, Việt Nam cần học hỏi trình độ quản lí, các thành tựu khoa học - kĩ thuật tiên tiến đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ND chính
Sơ đồ tư duy Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ Loigiaihay.com Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 - Xem ngay
Các thầy, các cô trường Tiểu học Trần Quốc Toản đã hiểu rõ: Tại sao nên dạy và học bằng Sơ đồ tư duy, về kĩ thuật Sơ đồ tư duy - là cách ghi chép nhanh gọn, tận dụng năng lượng nghe, nhìn, xử lý thông tin và hệ thống hóa lại kiến thức. Trong học tập dùng sơ đồ tư duy là cách dùng những ký hiệu, hình ảnh sinh động minh họa giúp cho tất cả học sinh dễ nhớ, dễ thuộc bài. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, các thầy cô đã thực hành vẽ Sơ đồ tư duy rất sáng tạo. Một số bài thực hành vẽ Sơ đồ tư duy của các thầy cô trường Tiểu học Trần Quốc Toản. Các thầy, các cô đã hiểu kĩ hơn về 5 luật khi vẽ một sơ đồ tư duy. Cách vẽ hình trung tâm, hình trung tâm được đặt ở đâu? Kích cỡ thế nào? Bao nhiêu màu phải được hiển thị? Từ khóa ngoài chọn cỡ chữ, kiểu chữ còn có thể dùng hình ảnh, hình kí hiệu để minh họa. Rồi nhánh chính, nhánh phụ, nhánh con được biểu thị ra sao? Quy tắc phối hợp màu sắc, màu nóng, màu lạnh được biểu thị thế nào? Thầy Phạm Ngọc Quang- Hiệu trưởng trường Tiểu học Trần Quốc Toản chia sẻ và đưa ra giải pháp cho các tổ chuyên môn để tất cả các em học sinh trong nhà trường được thụ hưởng Quy trình học tập thông minh Sau buổi tập huấn, các thầy cô trường Tiểu học Trần Quốc Toản mong muốn được chia sẻ, được lan tỏa kĩ thuật Sơ đồ tư duy tới học sinh. Giúp học sinh khái quát, nhớ nhanh được những ý cơ bản của bài và từ đó thông qua Sơ đồ tư duy học sinh được thỏa sức sáng tạo theo cách hiểu của mình. Làm được điều đó chắc chắn học sinh sẽ tăng trí tưởng tượng, tăng khả năng liên tưởng, khả năng sáng tạo, khả năng ghi nhớ và tăng hiệu quả học tập!
Những tin mới hơn Những tin cũ hơn 115 lượt xem Sơ đồ tư duy bài 10 Lịch sử 12: Cách mạng khoa học – công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Để học tốt môn Lịch sử lớp 12, ngoài việc giải các câu hỏi trong sách giáo khoa lịch sử 12, các cần phải hệ thống lại kiến thức từng bài bằng các sơ đồ tư duy lịch sử 12. Dưới đây là phần sơ đồ tư duy bài 10 Sơ đồ tư duy bài 10 Lịch sử 12A. Sơ đồ tư duy lịch sử 12 bài 101. Sơ đồ tư duy lịch sử 12 bài 10 ngắn gọn 2. Sơ đồ tư duy lịch sử 12 bài 10 chi tiết B. Tóm tắt lý thuyết lịch sử 12 bài 10I. Cuộc cách mạng Khoa học - Công nghệ1. Nguồn gốc và đặc điểm a. Nguồn gốc - Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. - Nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn mang tính toàn cầu, như: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường,... ⇒ đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới... - Cuộc cách mạng công nghiệp (cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX) là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại. b. Đặc điểm: - Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ. - Khoa học trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: khoa học gắn liền với kĩ thuật, đi trước mở đường cho kĩ thuật phát triển. Đến lượt mình, kĩ thuật lại mở đường cho sản xuất phát triển. 2. Thời gian. - Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật phát triển quan hai giai đoạn. + Từ đầu những năm 40 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX. + Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX – nay – được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ. II. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó1. Thời gian: từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa. 2. Bản chất: toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. 3. Biểu hiện: - Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. + Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thập kỉ 90, giá trị trao đổi thương mại trên phạm vi quốc tế đã tăng 12 lần. + Nền kinh tế của các nước trên thế giới có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới tăng. - Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. + khoảng 500 công ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của những công ti này tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu. - Sự sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa học - kĩ thuật. - Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực. + Ví dụ: Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU),... ⇒ Toàn cầu hóa là xu thế khách quan, là một thưc tế không thể đảo ngược được. 4. Tác động của xu thế toàn cầu hóa * Tác động tích cực: - Thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội của lực lượng sản xuất. - Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. * Tác động tiêu cực: - Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu –nghèo trong từng nước và giữa các nước. - Làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống con người kém an toàn (từ kém an toàn về kinh tế, tài chính đến kém an toàn về chính trị). - Tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của các quốc gia v.v.. 5. Thời cơ và thách thức của các dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa a. Thời cơ: - Chiếm lĩnh thị trường. - Có điều kiện tiếp thu các thành tựu khoa học – công nghệ. - Tranh thủ được nguồn vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lí,... b. Thách thức: - Nguy cơ mất độc lập, chủ quyền. - Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trườn thế giới. - Vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay nợ. - Vấn đề bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc,... C. Trắc nghiệm lịch sử 12 bài 10 Câu 1: Vì sao nói khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp:
Câu 2: Khi dân số bùng nổ, tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, nhân lọai đang cần đến những yếu tố nào?
Câu 3: Giai đoạn thứ hai của cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai diễn ra trong khoảng thời gian nào?
Câu 4: Từ năm 1973 đến nay, cuộc cách mạng nào được nâng lên vị trí hàng đầu?
Câu 5: Giai đoạn thứ nhất của cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai diễn ra trong khoảng thời gian nào?
Câu 6: Nguồn năng lượng nào được coi là "năng lượng sạch, "chất đốt cao thượng"?
Câu 7: Nội dung nào sau đây không phải là biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa:
Câu 8: Cuộc “cách mạng xanh" trong nông nghiệp bắt nguồn từ nước nào? Câu 9: Những yếu tố nào đã trở thành nguồn gốc sâu xa dẫn tới cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII - XIX và cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện nay?
Câu 10: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai diễn ra theo những phương hướng nào?
Câu 11: Ý nghĩa quan trọng nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật lần 2 là gì?
Câu 12: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra từ những năm 40 đến nay có điểm nào khác nhau cơ bản với cách mạng khoa học - kĩ thuật trước đây?
Câu 13: Đặc trưng cơ bản của cách mạng khoa học - kĩ thuật là gì?
Câu 14: Nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa họe - kĩ thuật lần thứ hai là nước nào? Câu 15: Hai yếu tố khoa học và kĩ thuật không tách rời nhau, đó là đặc điểm của cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ mấy?
Câu 16: Đặc điểm nào dưới đây không có trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ nhất và là đặc trưng của cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai?
Câu 17: Kĩ thuật muốn tiến bộ trước hết phải dựa vào:
Câu 18: Sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại dẫn đến một hiện tượng gì?
Câu 19: Nguồn gốc sâu xa chung của hai cuộc cách mạng: cách mạng công nghiệp thể kỉ XVIII - XIX và cách mạng khoa học - kĩ thuật thể kỉ XX là gì?
Câu 20: Ý nghĩa then chốt, quan trọng nhất của cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai?
Câu 21: Nước nào mở đầu kỉ nguyên chỉnh phục vũ trụ?
Câu 22: Sự phát triển của ngành khoa học vũ trụ đã có tác động như thế nào đối với thế giới ?
Câu 23: Tại sao lại có sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn?
Câu 24: Điểm khác nhau cơ bản của khoa học khác với kĩ thuật là gì?
Câu 25: Nguồn năng lượng nào sau đây không phải là nguồn năng lượng mới
Câu 26: Trong cuộc cách mạng khoa học hiện đại, vật liệu mới nào tìm ra trong các vật liệu dưới đây?
Câu 27: Loại công cụ lao động nào do cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai tạo lên đã được xem như “trung tâm thần kinh” kĩ thuật, thay con người trong toàn bộ quá trình sản xuất liên tục?
Câu 28: Phát minh khoa học trong lĩnh vực nào góp phân quan trọng trong việc sản xuất ra những công cụ mới, vật liệu mới, nguồn năng lượng mới?
Câu 29: Thành tựu lớn của Sinh học ở thập niên 90 của thế kỉ XX gây ra nhiều tranh cãi nhất ?
Câu 30: Người máy rô-bốt lần đầu tiên ra đời ở nước nào? Câu 31: Điểm khác nhau cơ bản của khoa học khác với kĩ thuật là gì?
Câu 32: Muốn sản xuất ra được nhiêu của cải, con người cần:
Câu 33: Sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại dẫn đến hiện tượng gì?
Câu 34: Đâu là hạn chế cơ bản nhất trong quá trình diễn ra cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai?
Câu 35: Loại công cụ lao động nào do cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai tạo lên đã được xem như “trung tâm thần kinh” kĩ thuật, thay con người trong toàn bộ quá trình sản xuất liên tục?
Câu 36: Kĩ thuật muốn tiến bộ trước hết phải dựa vào:
Câu 37: Thời gian từ phát mình khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngăn. Đó là đặc điểm của cuộc cách mạng nào?
Câu 38: Phát minh khoa học trong lĩnh vực nào góp phần quan trọng trong việc sản xuất ra những công cụ mới, vật liệu mới, nguồn năng lượng mới?
Câu 39: Thành tựu quan trọng nào của cách mạng khoa học - kĩ thuật đã tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề lương thực cho loài người?
Câu 40: Những yếu tố nào đã trở thành nguôn gốc sâu xa dẫn tới cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII - XIX và cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện nay?
Câu 41: Cách mạng khoa học - kĩ thuật đã có tác động như thế nào đến kết cấu xã hội ở các nước tư bản phát triển ?
Câu 42: Hai cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật mà nhân loại đã trải qua là những cuộc cách mạng nào, diễn ra vào thời gian nào?
Câu 43: Đảng ta nhận định như thế nào về tác động của xu hướng toàn cầu hóa đối với Việt nam:
Câu 44: Máy tính điện tử đầu tiên ra đời ở nước nào? Câu 45: Khi dân số bùng nổ,tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, nhân loại đang cần đến những yếu tố nào?
ĐÁP ÁN
Bài tiếp theo: Sơ đồ tư duy bài 11 Lịch sử 12: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 Như vậy là Khoahoc đã chia sẻ xong đến các em Sơ đồ tư duy bài 10 Lịch sử 12: Cách mạng khoa học – công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX. Hy vọng với tài liệu này sẽ giúp ích cho các em nắm vững kiến thức lý thuyết của bài học. Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm các môn học khác tại tài liệu học tập lớp 12. Chúc các em học tốt nhé. |