Thông số về SSD mà bạn nên biết khi mua và sử dụngViệc lựa chọn SSD không đơn giản như ổ cứng vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. * Hiệu năng * Nâng cấp SSD khi nào? Khi cần tốc độ truy xuất dữ liệu nhanh. Trước đây, nâng cấp CPU, card đồ họa, RAM thường là một trong những giải pháp để cải thiện tốc độ. Khác với desktop, đối với CPU laptop thì lời khuyên là không nâng cấp, bởi nó phụ thuộc nhiều lí do: độ mỏng, khả năng tản nhiệt của laptop có giới hạn nên việc nâng cấp CPU mạnh hơn đương nhiên sẽ tỏa nhiệt nhiều hơn và làm máy nóng hơn, đôi khi gây mất ổn định… Do đó, việc nâng cấp CPU laptop là điều khó thực hiện được. Nâng cấp bộ nhớ RAM thì chỉ cải thiện hiệu năng khi bạn chạy nhiều ứng dụng, game chiếm nhiều bộ nhớ. Vậy giải pháp cuối cùng nằm ở ổ cứng. Khi thay HDD bằng SSD, bạn sẽ nhận thấy tốc độ truy xuất của máy cải thiện, nhưng không cải thiện các tác vụ xử lý video, game (chẳng hạn như không cải thiện số khung hình khi chơi game) hoặc những tác vụ đòi hỏi khả năng xử lý của CPU/ card đồ họa. * Hiểu các thông số kĩ thuật của SSD Vì mục tiêu giá thành và chất lượng, trên thị trường có rất nhiều loại SSD được chia ở các mức khác nhau như cao cấp, tầm trung, phổ thông, tất nhiên hiệu năng của SSD sẽ khác nhau khiến cho bạn “rối tung” nếu không rành về SSD. Như vậy, trước khi chọn mua SSD thì bạn phải biết hiệu năng của SSD đó là như thế nào, bạn cần căn cứ vào thông số kĩ thuật mà nhà sản xuất cung cấp. Sản phẩm này thường có khá nhiều thông số, bạn chỉ cần quan tâm những thông số quan trọng dưới đây: – Giao tiếp (interface): với SSD, người dùng có đến 4 sự lựa chọn: SATA2, SATA3, PCI-Express, USB 3.0 (sẽ đề cập trong phần chọn mua SSD) – Tốc độ đọc/ ghi tuần tự tối đa (Max Sequential Read/Writes): các con số 550MB/s, 520MB/s, 450MB/s có lẽ rất “hấp dẫn” đối với người mua vì nó đơn giản, dễ hiểu, và đây chính là chiêu mà hầu hết các nhà sản xuất đưa ra để marketing sản phẩm của họ. Nhưng trên thực tế, hầu như tốc độ không thể đạt được những con số này (kể cả những phép benchmark “vắt kiệt sức” SSD, chép file dung lượng lớn). Do đó, đây là những con số tính trên lí thuyết, bạn chỉ nên tham khảo thôi. – Tốc độ đọc/ ghi ngẫu nhiên (Random Read/Write) thường tính 4KB: đây mới chính là con số bạn cần quan tâm. Việc phải đọc các tập tin có dung lượng nhỏ như các tập tin hệ thống của HĐH, các cache, cookies của trình duyệt web, các file save game, các file văn bản, tài liệu, hình ảnh, các file *exe, pdf… diễn ra thường xuyên với số lượng rất nhiều. Các thông số IOPS (Input/Output Operations Per Second) lớn hơn đồng nghĩa với việc tốc độ đọc các file nhỏ của SSD cao hơn. Bạn cũng có thể quy đổi thông số IOPS ra chuẩn MB/giây theo công thức sau để dễ hình dung hơn: IOPS x 4 / 1024 = tốc độ MB/s. Với 75000 IOPs, (75000 * 4)/1024 = 292,9 ~ 230MB/s. Tuy nhiên, đây là những con số tính trên việc đọc các tập tin có dung lượng 4KB mà bạn chỉ có thể tham khảo, vì việc đọc các tập tin ở nhiều mức dung lượng khác nhau thì tốc độ sẽ chênh lệch nhau. – Các thông số SSD giống nhau: Thành phần bộ nhớ: thông thường các SSD (dùng cho cá nhân) đang bán trên thị trường đều sử dụng MLC – Multi level cell, còn loại dành cho doanh nghiệp thì dùng SLC – Single level cell (ổn định hơn nhưng giá thành cao hơn MLC). Điện năng tiêu thụ (Power Consumption): thông thường các SSD (dùng SATA2, SATA3) có mức tiêu thụ điện khoảng 3W (trên thực tế thì con số này có thể cao hoặc thấp hơn tùy vào hiệu năng SSD). Tính năng đi kèm: tất cả các SSD hiện nay đều hỗ trợ TRIM (cho phép HĐH chủ động thông báo cho ổ SSD biết khối dữ liệu nào xem như không còn được dùng và có thể xóa từ bên trong. Việc này giúp ổ hoạt động hiệu quả hơn và dẫn đến hiệu năng nhanh hơn, đảm bảo tuổi thọ SSD). Mặc định khi cài Windows 7/8 thì TRIM sẽ tự động kích hoạt. Có TRIM, việc giải phân mảnh (defrag) không nên áp dụng cho SSD. * Kinh nghiệm chọn mua SSD Sau khi bạn nắm được thông số kĩ thuật, việc còn lại là dựa vào các yếu tố sau đây để quyết định chọn mua SSD: – Giao tiếp? Hiện tại trên thị trường (chỉ xét ở Việt Nam) người dùng có lựa chọn đến 4 cổng giao tiếp: SATA2, SATA3, PCI-Express, USB 3.0 (ngoài ra còn có 2 giao tiếp Thunderbolt và mSATA). Vậy chọn cái nào đây? Với mainboard (hoặc laptop đời cũ) chỉ hỗ trợ SATA2 bạn chọn SSD dùng cổng SATA2, và để phát huy hết hiệu năng của SSD thì giao tiếp SATA3 được quan tâm nhiều nhất, và được sử dụng nhiều nhất. Nếu có ý định chọn SSD dùng giao tiếp USB 3.0 thì bạn cần lưu ý: vì băng thông USB 3.0 hiện tại 5Gbit/s (tức tầm 625MB/s) thấp hơn SATA3 6Gbit/s (tầm 750MB/s) nên sẽ bị “nghẽn” băng thông (băng thông USB 3.0 chỉ xoay quanh mức 200MB/s và 180MB/s cho tốc độ đọc/ ghi tương ứng). Vì thế, dùng SSD loại này, khi sao chép/ di chuyển thông qua giao tiếp USB 3.0 sẽ không phát huy hết hiệu năng của SSD được, và điều này càng lãng phí nếu desktop/ laptop của bạn đang dùng HDD (dù đang dùng giao tiếp SATA3 7200rpm). Ví dụ SSD Kingston HyperX Max 3.0. Về SSD gắn qua khe PCI Express (hiện tại thì SSD chỉ hỗ trợ PCI-E 2.0) thì giải pháp này chỉ thực sự quan tâm khi desktop của bạn không hỗ trợ giao tiếp SATA3 (trong khi bạn cần tốc độ cao) hay bạn đã dùng hết số cổng SATA3 có trên bo mạch, và loại SSD này hơi hiếm trên thị trường. Công nhận một điều SSD cắm qua khe PCIe 2.0 sẽ cho tốc độ cao hơn nhiều so với SATA3. Ví dụ với SSD OCZ RevoDrive 3: cho tốc độ đọc ghi tương ứng lên đến 1000MB/s và 925MB/s nhưng nó sẽ hao điện nhiều hơn (lên đến 7.5W ở chế độ chờ), phiên bản X2 cho tốc độ đọc ghi lên đến 1500MB/s và 1250MB/s (nhưng trên thực tế thì cũng lên đến tầm 700 – 900MB/s, vậy quá đã rồi(!)). Lưu ý về số làn PCIe, lấy ví dụ mainboard có 2 khe PCIe 2.0, tùy theo nhà sản xuất, bạn sử dụng khe đầu tiên (x16 để cắm card đồ họa) và khe thứ hai thường chạy ở x8/ x4, tuy nhiên theo OCZ thì RevoDriver 3 chỉ cần PCIe 2.0 x4 là đủ nên vấn đề băng thông bạn không cần quan tâm. Còn lại hai giao tiếp mSATA và Thunderbolt, bạn không cần quan tâm lắm vì phần lớn các ultrabook có sử dụng SSD làm bộ đệm thì nhà sản xuất mặc định đã gắn SSD qua mSATA (một số bo mạch cao cấp cũng hỗ trợ mSATA). Còn giao tiếp Thunderbolt thì cho tốc độ cao hơn rất nhiều so với giao tiếp USB 3.0 nhưng các thiết bị dùng cổng Thunderbolt còn khá mắc, và chưa thực sự phổ biến (tính đến thời điểm này). – Quyết định dung lượng và giá cả: Bạn có thắc mắc, cùng là SSD có dung lượng 120GB giao tiếp SATA3: Intel 320 có giá 2 triệu đồng, Intel 520 3 triệu đồng, OCZ Vertex 3 2,8 triệu đồng, thậm chí hơn 8GB: SSD OCZ Vector 128GB giá 3,7 triệu đồng, vì sao giá thành mỗi loại lại khác nhau? Câu trả lời nằm ở thông số kĩ thuật, SSD có giá cao khi dung lượng lớn, tốc độ đọc/ ghi cao, chất lượng tốt hơn. * Một số lưu ý khi dùng SSD – Có cần tắt Hibernate/ Page file không? Để tắt Hibernate, bạn nhấn nút Start Menu/ All programs/ Accessories/ nhấn chuột phải vào Command Prompt, chọn “Run as administrator”. Sau đó, bạn gõ powercfg –h off và nhấn Enter. Máy tính của bạn sẽ không bao giờ vào chế độ ngủ đông nữa. Để bật lại tính năng này, bạn làm lại đúng quy trình này và gõ powercfg –h on. Có tắt Hibernate không? Thực ra khi bạn Hibernate thì lúc này, file hiberfil.sys mới thực sự lưu dữ liệu vào. Đôi khi có một tình huống khẩn cấp nào đó mà bạn cần phải tắt máy ngay lập tức, trong khi máy bạn đang chạy nhiều ứng dụng quan trọng, thì Hibernate hoặc Sleep là sự lựa chọn tốt nhất. Nhưng bạn cũng tránh dùng Hibernate (và Sleep) thường xuyên. Bạn không cần phải tắt Hibernate thì khi hệ thống hoạt động bình thường thì file hiberfil.sys cũng không làm gì hết. Nhưng bạn có thể tắt Hibernate để lấy lại không gian cho SSD. Windows sử dụng một tập tin được gọi là Page File để làm bộ nhớ ảo, lưu trữ các dữ liệu không thể chứa bởi bộ nhớ RAM khi nó đã đầy. Thông thường Windows có thể tự động điều chỉnh Page File sao cho phù hợp với tình trạng làm việc của hệ thống, điều này sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của SSD, và nó cũng sẽ chiếm một khoảng dung lượng gần bằng với tổng dung lượng RAM của hệ thống. Để tắt page file, nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties, chọn Advanced System Settings, chọn Settings (ở Performance). Thẻ Performance Options hiện ra, bạn chọn Change và nhấn No paging file. Sau đó nhấn Set để tắt. Thông thường bạn tắt Page file để lấy lại không gian SSD (trong trường hợp máy có 4GB RAM trở lên nhưng dung lượng SSD thấp). Nhưng nếu máy bạn chỉ có 2GB RAM, thì lời khuyên là không tắt, vì Windows sẽ thông báo “thiếu bộ nhớ” và đôi khi ứng dụng không chạy được. – Có cần phân vùng (chia đĩa) trên SSD không? Đây là một vấn đề vẫn còn có khá nhiều tranh cãi. Việc chia vùng trên SSD cũng bình thường như HDD. Nhưng vì dung lượng thấp, việc chia vùng làm giảm hiệu năng của SSD nên lời khuyên là không chia vùng đối với SSD dung lượng thấp (tầm 128GB trở xuống). Trong trường hợp SSD có dung lượng lớn hơn 180GB thì việc chia vùng chấp nhận được. Việc chia vùng sẽ giúp bạn backup phân vùng hoặc nâng cấp Windows dễ dàng hơn. Còn chia bao nhiêu phân vùng là thích hợp? Câu trả lời là hai phân vùng (và đã có sẵn một phân vùng System Reserved nên tổng số phân vùng đã chia là 3). – Có cần dọn dẹp hệ thống thường xuyên? Đối với những ai muốn cải thiện tốc độ Windows hoặc cải thiện không gian lưu trữ thì họ thường sẽ dọn dẹp hệ thống định kì, khi sử dụng HDD. Tuy nhiên, với SSD có tốc độ truy xuất nhanh nên việc dọn dẹp, xóa file rác hệ thống cũng không cải thiện bao nhiêu. – Sử dụng một phần bộ nhớ RAM thay SSD: đây là một giải pháp chắc cũng không xa lạ: sử dụng RAM để lưu những file tạm, nhất là những file tạm của trình duyệt web. Để tận dụng ưu thế tốc độ nhanh của RAM, bạn sử dụng phần mềm RAMDisk Configuration Utility. Bạn quy định dung lượng để sử dụng tại mục Disk Size. Sau đó nhấn Start RAMDisk để chương trình tiến hành tạo một ổ đĩa sử dụng trên RAM. Nếu như bạn dùng SSD chỉ để cài HĐH và các phần mềm thì sử dụng một phần mềm backup như Norton Ghost, Acronis True Image không là vấn đề, bạn chỉ việc tạo backup lên HDD (hoặc USB hay ổ cứng gắn ngoài). Trước đây bạn dùng HDD, do có dung lượng lớn, và đa số đều chia ít nhất hai phân vùng C và D nên phân vùng D thường dùng để chứa backup. Nếu như bạn sử dụng SSD bên cạnh việc cài HĐH thì bạn còn chứa dữ liệu, trong khi đó bạn không chia vùng (vì lí do đã nói ở trên). Vấn đề là: nếu backup phân vùng C bình thường, trong trường hợp Windows có lỗi, bạn bung backup vào ổ C và thế là toàn bộ dữ liệu đều xóa hết, thao tác này cũng như việc cài lại Windows. Vậy phải làm sao đây? Ở đây tôi sử dụng Acronis true image home 2011, có 2 chế độ backup: Disk and partitions backup (sao lưu các phân vùng) và File backup (sao lưu file và folder), thông thường chúng ta sử dụng chế độ 1. Có một giải pháp như thế này: – Sau khi cài đặt HĐH và các phần mềm sử dụng, bạn tiến hành backup (sao lưu), nhưng hãy chọn chế độ File Backup. Với chế độ này, Acronis sẽ cho bạn chọn các file/ folder và file trên phân vùng C để backup thành một file (và file này bạn chứa trong HDD gắn ngoài hay USB). Để tránh chọn nhầm dữ liệu, bạn nên tạo một folder để chứa dữ liệu riêng, các folder còn lại là của hệ thống và bạn chỉ việc chọn những folder này rồi backup chúng. Khi Windows bị lỗi, bạn mở Acronis và chọn Recovery files and folders backup và chỉ đến file backup đã lưu (Browse backup). Sau đó tiến hành bung lại và quá trình bung chỉ ghi đè lên các file/ folder đã lưu (còn folder dữ liệu hoàn toàn không bị gì). Và như vậy bạn đã khôi phục xong mà không bị mất dữ liệu. – Để đảm bảo backup đầy đủ, bạn cần bật các tính năng Show hidden files/ folders/ drives, Hidden empty drives và Hidden Protected operating system files trong Folder Options trước khi backup. – Đôi khi vẫn xảy ra tình trạng không vào được Windows, lúc này, một là bạn cài lại Windows, hai là dùng giải pháp truyền thống: backup hai patitions phân vùng C và phân vùng System Reserved thành 1 file backup (lúc Windows ổn định nhất, chưa chép dữ liệu lên SSD). Khi khôi phục, giải pháp này sẽ làm mất hết dữ liệu trên phân vùng C nhưng hiệu quả nhất. Do đó, bạn phải thường xuyên lưu dữ liệu qua HDD và trước khi bung backup, bạn hãy dùng một cái đĩa Windows 7 PE (có bán ở ngoài cửa hàng hoặc bạn có thể download file ISO trên mạng, rồi ghi ra đĩa) chạy trên CD, để bạn chép hết dữ liệu quan trọng trước khi bung backup. |