Thất nghiệp tự nhiên là gì kinh tế vĩ mô

Thất nghiệp (unemployment) là tình trạng người lao động muốn có việc làm, nhưng không có việc làm. Cần chú ý rằng khi người lao động không có việc làm, máy móc, nhà xưởng và thiết bị tư bản cũng không được sử dụng vào sản xuất và do vậy sản lượng của nền kinh tế không đạt mức tiềm năng. Việc loại trừ thất nghiệp và sử dụng nguồn nhân lực nhàn rỗi để đặt được trạng thái đầy đủ việc làm là mục tiêu chủ yếu của chính sách kinh tế vĩ mô.

Thất nghiệp thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm số người hiện không có việc làm trong lực lượng lao động. Hình nêu ra số liệu minh họa cho tỷ lệ thất nghiệp ở Anh, Mỹ và Nhật từ năm 1980 đến 1988.

  Anh  Mỹ  Nhật
1980 6,6 7,0 2,0
1981 9,9 7,5 2,2
1982 11,4 9,5 2,4
1983 12,6 9,5 2,6
1984 13,0 7,4 2,7
1985 13,1 7,1 2,6
1986 13,3 6,8 2,8
1987 10,2 6,1 2,8
1988 8,3 5,4 2,5

Nếu thất nghiệp có nguyên nhân ở sự thiếu hụt tổng cầu, tức tổng cầu quá thấp, không đủ để mua mức tổng cung toàn dụng, thì phương pháp để cắt giảm thất nghiệp là sử dụng công cụ của các chính sách tài khóa và tiền tệ để làm tăng tổng cầu, qua đó làm tăng sản lượng và việc làm. Ví dụ, nếu chính sách tài chính và/hoặc chính sách tiền tệ làm dịch chuyển đường tổng cầu từ AD1 lên AD2 thì sản lượng sẽ tăng từ Y1 lên Y2 như trong hình và thất nghiệp giảm xuống. 

Nấu cso sự trục trặc từ phía cung, thất nghiệp có thể xuất hiện khi đất nước tham gia vào thương mại quốc tế. Việc sử dụng nguồn lực không có hiệu quả và tình trạng thiếu vốn đầu tư để hiện đại hóa nhà máy và sản phẩm có thể dẫn tới việc thay thế sản phẩm trong nước bằng sản phẩm sản xuất ở nước ngoài (tức có tình trạng xâm nhập của hàng nhập khẩu), dẫn tới tình trạng thất nghiệp ngày càng tăng. Mặc dù chính phủ có thể áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch để nghăn chặn xu hướng tiêu cực này, nhưng nó không thể thay thế cho hiệu quả của nền snar xuất trong nước.

Ba dạng cơ bản của thất nghiệp là thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ bản và thất nghiệp chu kì.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Tác động của thất nghiệp tới sự phát triển kinh tế - xã hội

Thất nghiệp (unemployment) tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.

Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư (vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.

Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.

Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị trườgn lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chan nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…

Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến trật tự xã hội…

Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống… tăng lên: hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lêm như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…; Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đên biến động về chính trị.

Thất nghiệp là tình trạng không có việc làm. Khái niệm thất nghiệp là gì không quá khó hiểu nhưng hãy cùng đi sâu hơn về vấn đề này!

  • Hướng dẫn chi tiết về cách tính bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Thất nghiệp là một từ Hán – Việt, nó có nghĩa là “mất việc” hoặc “không có việc” (“thất” là mất, không có; “nghiệp” là nghề nghiệp, công việc. Từ có nghĩa tương đương với nó trong tiếng Anh là “unemployment”. Nói tóm lại, thất nghiệp là không có việc làm; đó là cách giải thích đơn giản và dễ hiểu nhất cho khái niệm thất nghiệp là gì.

Thất nghiệp tự nhiên là gì kinh tế vĩ mô
Thất nghiệp là gì?

Còn nếu phân tích một cách cụ thể và chi tiết hơn thì thất nghiệp là tình trạng những người trong độ tuổi lao động (hoặc có khả năng lao động) có nhu cầu tìm việc làm nhưng lại rơi vào tình trạng không có việc làm, không có đơn vị nào muốn tuyển dụng và sử dụng sức lao động của họ. (Bạn cũng có thể tham khảo thêm khái niệm thất nghiệp là gì trên Wikipedia).

Xem thêm: Trợ cấp thất nghiệp là gì? Cách tính trợ cấp thất nghiệp lao động mới nhất

Sau khi đã tìm hiểu thất nghiệp là gì, chúng ta cùng tiến hành phân loại nó nhé! Thất nghiệp có rất nhiều hình thái khác nhau và chúng ta – những người lao động cần có những hiểu biết nhất định về chúng.

Nếu dựa vào lý do để phân loại, chúng ta sẽ có 4 kiểu thất nghiệp, đó là:

  • Mất việc: Nhân sự ng bị cơ quan/doanh nghiệp cho thôi việc vì một lý do nào đó và rơi vào tình trạng thất nghiệp.
  • Bỏ việc: Đây là hình thức thôi việc do bản thân người đó có điều không hài lòng với đơn vị làm việc của mình nên chủ động xin thôi việc.
  • Nhập mới: Lao động mới của thị trường nhưng chưa tìm được việc làm.
  • Tái nhập: Lao động đã rời khỏi thị trường trước đó, hiện muốn đi làm trở lại nhưng chưa có được vị trí thích hợp.

Thất nghiệp cũng được phân loại theo tính chất. Khi đó, nó được chia thành 2 loại là:

  • Thất nghiệp tự nguyện – Voluntary Unemployment
  • Thất nghiệp không tự nguyện – Involuntary Unemployment

Nếu phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia thành 2 loại lớn, đó là thất nghiệp tự nhiên và thất nghiệp chu kỳ. Mỗi loại thất nghiệp này lại được chia thành nhiều loại nhỏ khác nữa. Cùng phân tích chúng nhé!

Thất nghiệp tự nhiên (hay còn được gọi là “natural unemployment”) là mức thất nghiệp thông thường của mọi nền kinh tế. Loại thất nghiệp này sẽ không mất đi mà gần như luôn tồn tại trong xã hội, ngay cả khi thị trường lao động bình ổn nó cũng không hề biến mất.

Thất nghiệp tự nhiên là gì kinh tế vĩ mô
Thất nghiệp tự nhiên

Thất nghiệp tự nhiên bao gồm các loại như:

  • Thất nghiệp tạm thời/thất nghiệp ma sát: Xuất hiện khi người  lao động thay đổi việc làm và bị thất nghiệp trong thời gian ngắn (từ lúc họ rời công việc cũ cho đến khi họ tìm được công việc mới).
  • Thất nghiệp cơ cấu: Nó là dạng thất nghiệp dài hạn, xuất hiện do sự suy giảm của 1 số ngành hoặc do quy trình sản xuất có những thay đổi khiến người lao động không thể thích nghi được. Họ buộc phải tìm đến các ngành nghề khác hoặc địa phương khác để tìm việc.
  • Thất nghiệp thời vụ: Một số công việc như làm part time dịp hè hoặc giải trí theo mùa (công viên nước, trượt băng, trượt tuyết…) chỉ kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định trong năm. Khi đoạn thời gian này qua đi thì người làm các công việc đó sẽ thất nghiệp.

Thất nghiệp chu kỳ (hay “cyclical unemployment”) là mức thất nghiệp tương ứng với từng giai đoạn trong chu kỳ kinh tế. Nguyên nhân sinh ra loại thất nghiệp này là do trạng thái tiền lương cứng nhắc. Nó là dạng thất nghiệp không tồn tại vĩnh viễn, sẽ biến mất nếu có đủ điều kiện tiên quyết.

Thất nghiệp tự nhiên là gì kinh tế vĩ mô
Thất nghiệp chu kỳ

Thất nghiệp chu kỳ có 2 dạng:

  • Thất nghiệp chu kỳ cao xuất hiện trong thời kỳ suy thoái kinh tế.
  • Thất nghiệp chu kỳ thấp xuất hiện khi phát triển kinh tế mở rộng.

► Bài viết được quan tâm: Cả triệu lao động thất nghiệp, tìm việc tại đâu?

Tình trạng thất nghiệp sẽ gây ra nhiều tác hại xấu cho nền kinh tế và xã hội của chúng ta. Dưới đây là 3 tác động chính của nó:

Thất nghiệp xảy ra đồng nghĩa rằng lực lượng lao động đang bị lãng phí, họ không được sử dụng đúng cách. Sức lao động bị lãng phí thì nền kinh tế làm sao có thể phát triển? Tình trạng thất nghiệp tăng cao cũng là dấu hiệu của sự suy thoái kinh tế. Nó là nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát.

Đối tượng phải chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất của tình trạng thất nghiệp chính là người lao động. Họ không có việc làm đồng nghĩa họ không có thu nhập. Không có tiền trong tay sẽ dẫn đến sự đói kém, sức khỏe giảm sút.

Một người trong gia đình không có thu nhập sẽ tạo ra gánh nặng cho những người còn lại. Cha mẹ không có công ăn việc làm thì con cái không có cái ăn, không được đi học và cũng chẳng ai lo cho sức khỏe của chúng.

Thất nghiệp tự nhiên là gì kinh tế vĩ mô
Thất nghiệp tạo ra nhiều ảnh hưởng xấu

Thất nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến xã hội bất ổn. Người lao động không có việc sẽ sinh ra tâm lý bất mãn, họ tiến hành biểu tình khiến sự yên bình thường ngày không còn. Nhiều người thất nghiệp bỗng nhiên trở thành trộm cắp hoặc đi vào con đường mại dâm cũng vì “đói ăn vụng, túng làm liều”.

Nói tóm lại, thất nghiệp mang đến nhiều tác hại khó lường cho bản thân người lao động, cho nền kinh tế và cả xã hội. Vì vậy, chúng ta hãy cố gắng để không rơi vào tình trạng thất nghiệp. Hãy tận dụng kiến thức, kỹ năng của bản thân để tìm kiếm thông tin việc làm thích hợp bạn nhé!

► Đọc thêm: Hưởng trợ cấp thất nghiệp: 13 trường hợp NLĐ bị chấm dứt chế độ