Cập nhật: 19/12/2018 16:22 | Thu Hương Show
Thuốc gây tê dùng trong phẫu thuật Tác dụng và thời gian gây têGây tê cục bộ (gây tê tại chỗ)Gây tê cục bộ hay gây tê tại chỗ là phương pháp dùng thuốc làm tê liệt một vùng trên cơ thể. Để thực hiện gây tê các bác sĩ, y tá sẽ sử dụng một kim tiêm để đưa thuốc vào cơ thể hoặc sử dụng thuốc bôi. Thuốc sẽ có tác dụng ngay sau một vài phút và tan hết chỉ sau một vài tiếng đồng hồ. Gây tê vùngGây tê vùng sẽ làm tê liệt một vùng lớn trên cơ thể, người bệnh vẫn tỉnh táo trong quá trình gây tê. Gây tê vùng được chia thành 2 loại:
Gây mê toàn thânPhương pháp này thường được sử dụng với những ca phẫu thuật kéo dài và phức tạp. Bạn sẽ mất nhận thức hoàn toàn khi đã thực hiện tiêm thuốc mê. Hiện nay, có 2 cách để đưa thuốc vào cơ thể: thuốc dạng lỏng đưa vào bằng ống và thuốc dạng khí được đưa vào thông qua mặt nạ. Bạn có thể hồi phục lại trạng thái bình thường sau một vài giờ tiêm thuốc mê. Có nhiều loại thuốc gây tê khác nhau Các loại thuốc tê thường dùngCocainCocain là thuốc tê duy nhất có nguồn gốc thực vật bằng việc sử dụng lá cây Erythroxylon coca có nhiều ở Nam Mỹ. Thuốc có tác dụng thấm qua được niêm mạch, kích thích dây thần kinh trung ương giảm mệt mỏi, ảo giác,..trên dây thần kinh thực vật cocain cường giao cảm gián tiếp làm tim đập nhanh, co mạch và tăng huyết áp. Một số độc tính của thuốc có thể kể đến như: co mạch mạnh, dễ gây quen thuốc, gây nghiện, mặt nhợt nhạt,... Procain (novocaine)Thuốc tê procain là loại thuốc tê mang đường nối este có thể tan trong nước, có tác dụng gây tê kém hơn so với cocain khoảng 4 lần và ít độc hơn khoảng 3 lần. Thuốc này không thấm qua niêm mạch, có thể làm giãn mạch do tác dụng phong tỏa hạch, hạ huyết áp. Khi sử dụng bác sĩ có thể sử dụng với adrenalin để làm co mạch, tăng thời gian gây tê. Procain có thể được sử dụng làm thuốc gây tê dẫn truyền với dung dịch 1%-2% và không được quá 3mg/kg. Độc tính của thuốc là có thể gây ra dị ứng, co giật, ức chế thần kinh trung ương. Hiện nay, thuốc này ngày càng được ít dùng. Lidocain (xylocain)Lidocain là thuốc được dùng rộng rãi hiện nay. Đây là thuốc tê mang đường nối amid có thể tan trong nước, có bề mặt và gây tê dẫn truyền tố, có tác dụng mạnh gấp 3 lần procain nhưng độc hơn 2 lần. Thuốc chuyển hóa chậm nên có tác dụng nhanh và kéo dài với 2 chất chuyển hóa trung gian là monoethylglycin xylidid và glycin xylidid. Bên cạnh đó, thuốc có những độc tính như: gây lo âu, vật vã, nhức đầu, run,...trên dây thần kinh trung ương, tim đập nhanh, tăng huyết áp,...trên tim mạch và thở nhanh, khó thở,...trên hô hấp. Bupivacain (Marcain)Thuốc Bupivacain là nhóm thuốc tê có đường nối amid như lidocain. Thuốc có thời gian gây tê chậm, tác dụng gây tê lâu, cường độ gây tê mạnh gấp 16 lần so với procain với nồng độ cao phong tỏa cơn động kinh vận động. Thuốc được sử dụng để gây tê từng vùng, gây tê thân thần kinh, đám rối thần kinh và gây tê tuỷ sống. Đây là loại thuốc tê dễ tan trong mỡ, gắn vào protein huyết tương 95%, hoàn toàn chuyển hóa ở gan do Cyt.P 450 và thải trừ qua thận. Bên cạnh đó có những độc tính như gây loạn nhịp thất nặng và ức chế cơ tim, do bupivacain gắn mạnh vào kênh Na+ của cơ tim và ức chế cả trên trung tâm vận mạch. Ethyl clorid (Kélène) C2H5ClThuốc Ethyl Clorid C2H5Cl là dung dịch không màu, sôi ở nhiệt độ 12 0C có tác dụng gây mê nhưng ức chế mạnh hô hấp, tuần hoàn nên không dùng. Do bốc hơi ở nhiệt độ thấp, nên có tác dụng làm lạnh rất nhanh vùng da được phun thuốc, gây tác dụng tê mạnh, nhưng rất ngắn. Thuốc được chỉ định cho các trường hợp bị trích áp xe, mụn nhọt, chấn thương thể thao. Bạn nên bảo quản thuốc đựng trong lọ thủy tinh, có vặn kim loại, để tiện sử dụng khi phun vào nơi cần gây tê. Trên đây là những thông tin cần thiết về các loại thuốc tê thường được sử dụng trong phẫu thuật và điều trị các bệnh lý. Trường Cao đẳng Y dược Sài Gòn hi vọng bài viết hữu ích với các bạn trong quá trình tìm hiểu thông tin và cải thiện kiến thức về y dược.
Gây tê ngoà i mà ng cứng đôi khi không đạt được hiệu quả như mong đợi. Tình trạng nà y có thể xảy ra khi:
TrÆ°Æ¡Ì€ng hÆ¡Ì£p gây tê ngoà i mà ng cứng không giảm Ä‘au Ä‘Æ°Æ¡Ì£c cho bệnh nhân, bác sÄ© gây mê có thể thay thế bằng caÌc phÆ°Æ¡ng pháp giảm Ä‘au khác hoặc thá»±c hiện lại thủ thuáºt nà y. Gây tê ngoà i mà ng cứng thÆ°á»ng an toà n; tuy nhiên, cÅ©ng nhÆ° hầu hết các thủ thuáºt y khoa, tác dụng phụ đôi khi có thể xảy ra. HẠHUYẾT ÃP Tác dụng phụ thÆ°á»ng gặp nhất của gây tê ngoà i mà ng cứng laÌ€ hạ huyết áp. Nguyên nhân laÌ€ do thuốc tê ảnh hưởng đến các dây thần kinh chi phối mạch máu, dẫn đến hạ huyết áp. Äiá»u nà y có thể gây buồn nôn, chóng mặt và choáng váng (bệnh nhân coÌ cảm giác nhÆ° sắp ngất xỉu, cảm thấy cÆ¡ thể nặng ná» trong khi đầu của miÌ€nh coÌ cảm giaÌc nhÆ° biÌ£ thiêÌu maÌu). Huyết áp của bệnh nhân sẽ được theo dõi chặt chẽ trong luÌc thá»±c hiện gây tê ngoà i mà ng cứng. Nếu cần thiết, thuốc có thể được truyá»n qua tĩnh maÌ£ch của bệnh nhân để ổn Ä‘iÌ£nh huyết áp . MẤT KIỂM SOÃT BÀNG QUANG Sau gây tê ngoà i mà ng cứng, bệnh nhân sẽ không có cảm giác khi bà ng quang căng đầy nÆ°á»›c tiểu vì thuôÌc tê đã taÌc động đến các dây thần kinh xung quanh. ÔÌng thông tiểu sẽ được đặt và o bà ng quang của bệnh nhân giúp dẫn lÆ°u nÆ°á»›c tiểu. Khả năng kiểm soát bà ng quang của bệnh nhân sẽ trở lại bình thÆ°á»ng ngay khi hêÌt thuôÌc tê. NGỨA DA Trong quá trình gây tê ngoà i mà ng cứng, thuốc giảm Ä‘au kết hợp vá»›i thuốc gây tê thỉnh thoảng có thể laÌ€m cho da của bệnh nhân biÌ£ ngứa. Tình trạng nà y coÌ thể được Ä‘iá»u trị dá»… dà ng. BUá»’N NÔN Bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn (hoặc nôn ói) sau gây tê ngoà i mà ng cứng. Nếu huyết áp của bệnh nhân bình thÆ°á»ng, thuốc chống nôn sẽ giúp cải thiện tình trạng nà y. ÄAU LƯNG Má»™t nghiên cứu được thá»±c hiện vaÌ€o năm 2010 cho thấy không có sá»± gia tăng nguy cÆ¡ gây Ä‘au lÆ°ng kéo dà i khi áp dụng phÆ°Æ¡ng pháp gây tê ngoà i mạng cứng. Äá»™i ngÅ© nhân viên y tÃªÌ thá»±c hiện gây tê ngoà i mà ng cứng sẽ cố gắng chăm soÌc để đảm bảo bệnh nhân cảm thấy thoải mái trong và sau thủ thuáºt, nhÆ°ng nêÌu bệnh nhân phải nằm cùng má»™t tÆ° thế trong thá»i gian dà i có thể là m cho tình trạng Ä‘au lÆ°ng có sẵn trÆ°Æ¡Ìc Ä‘oÌ trở nên trầm trá»ng hÆ¡n. Sau thủ thuật, nêÌu bệnh nhân bị Ä‘au lÆ°ng dữ dá»™i, bệnh nhân nên thông báo ngay cho nhân viên y tế, giuÌp hoÌ£ sÆ¡Ìm tiến hà nh Ä‘aÌnh giaÌ tiÌ€nh traÌ£ng Ä‘au lÆ°ng của bệnh nhân. ÄAU ÄẦU Dá»® DỘI CÆ¡n Ä‘au đầu dữ dá»™i thỉnh thoảng coÌ thể xảy ra sau gây tê ngoà i mà ng cứng – được gá»i là đau đầu do thủng, rách mà ng cứng. Tình trạng nà y xảy ra khi lá»›p maÌ€ng tủy sống (mà ng cứng) của bệnh nhân vô tình bị thủng, rách. Tình trạng Ä‘au đầu thÆ°á»ng sẽ khá»i theo thá»i gian, má»™t thủ thuáºt gá»i là “dán máu†có thể được sá» dụng sẽ giúp bịt kÃn chá»— thủng. Thủ thuáºt Ä‘Æ°Æ¡Ì£c thÆ°Ì£c hiện bằng caÌch lấy má»™t lượng nhá» máu của bệnh nhân để bÆ¡m và o khoang ngoà i mà ng cứng. Khi máu đông lại (dà y lên), lá»— thủng, rách sẽ được bịt kÃn và cÆ¡n Ä‘au đầu của bệnh nhân sẽ không coÌ€n. Äau đầu do thủng, rách mà ng cứng sau gây tê ngoà i mà ng cứng thÆ°á»ng râÌt hiếm, khả năng xảy ra từ 1/100 đến 1/500 trÆ°Æ¡Ì€ng hÆ¡Ì£p. NHIỄM TRÙNG Nhiá»…m trùng có khả năng xảy ra tại vị trà tiêm trong má»™t và i tuần sau gây tê ngoà i mà ng cứng và có thể dẫn đến việc hình thà nh áp xe. Rất hiếm khi áp xe hình thà nh trong khoang ngoà i mà ng cứng. Tình trạng nà y có thể gây tổn thÆ°Æ¡ng thần kinh, bao gồm việc mất hoà n toà n khả năng váºn Ä‘á»™ng của ná»a dÆ°á»›i cÆ¡ thể (liệt chi dÆ°á»›i). TỤ MAÌU NGOÀI MÀNG CỨNG Khối máu tụ ngoà i mà ng cứng là má»™t biến chứng rất hiếm gặp sau gây tê ngoà i mà ng cứng. Tụ máu xảy ra là do sÆ°Ì£ tổn thÆ°Æ¡ng ở thà nh mạch máu. Nếu tÄ©nh mạch bên trong khoang ngoà i mà ng cứng bị đâm thủng, máu có thể tÃch tụ và hình thà nh khối máu tụ, gây chèn ép tủy sống của bệnh nhân. Tình trạng nà y có thể gây tổn thÆ°Æ¡ng thần kinh nhÆ° liệt chi dÆ°á»›i nhÆ°ng rất hiếm khi xảy ra. CÃC BIẾN CHỨNG KHÃC Các biến chứng khác có thể xảy ra sau gây tê ngoà i mà ng cứng dù hiếm gặp, bao gồm:
Tuy nhiên, các biến chứng nghiêm trá»ng sau gây tê ngoà i mà ng cứng laÌ€ râÌt hiếm. Ước tÃnh nguy cÆ¡ gây tổn thÆ°Æ¡ng vÄ©nh viá»…n từ phÆ°Æ¡ng pháp gây tê ngoà i mà ng cứng khi sinh con là từ 1/80,000 đến 1/320,000 trÆ°Æ¡Ì€ng hÆ¡Ì£p. TrÆ°á»›c khi quyết định thá»±c hiện gây tê ngoà i mà ng cứng, bệnh nhân nên thảo luáºn vá»›i bác sÄ© gây mê vá» thủ thuáºt. Bác sÄ© gây mê sẽ trao đổi thêm thông tin về các nguy cÆ¡ biến chứng nhÆ° mô tả ở trên. |