Thuốc pylomed giá bao nhiêu

TraCuuThuocTay.com chia sẻ: Thuốc Pylomed điều trị bệnh gì?. Pylomed công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Pylomed giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

  • Pylomed
    • Thành phần:
    • Chỉ định:
    • Liều lượng – Cách dùng
    • Chống chỉ định:
    • Tương tác thuốc:
    • Tác dụng phụ:
    • Chú ý đề phòng:
    • Thông tin thành phần Lansoprazole
    • Thông tin thành phần Tinidazole
    • Dược lực:
    • Dược động học :

Tham vấn y khoa nhóm biên tập.
ngày cập nhật: 12/3/2020

Thuốc pylomed giá bao nhiêu

Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa

Dạng bào chế:Kit đựng viên nang, viên nén bao phim

Đóng gói:Hộp 7 Kit gồm 2 viên nén bao phim Tinidazole; 2 viên nén bao phim Clarithromycin; 2 viên nang Lansoprazole

Thành phần:

Lansoprazole 30mg; Tinidazol 500mg; Clarithromycin 250mg

SĐK:VN-10397-10

Nhà sản xuất: Medley Pharma., Ltd – ẤN ĐỘ
Nhà đăng ký: Medley Pharma., Ltd
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Điều trị loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày mạn tính có nhiễm H.pylori.

Đặc tính :

Helibacter pylori là vi khuẩn bị nhiễm thông thường , tỉ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới xấp xĩ 50% . Helibacter pylori là nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng ở người . Các tác nhân ức chế thụ thể H1 không kìm hãm hoặc tiêu diệt được H.pylori và tỉ lệ tái phát vết loét rất cao . 

Điều trị đơn thuốc hoặc hợp chất bismuth hoặc kháng khuẩn là không hiệu quả với tỉ lệ tiêu diệt không quá 15 – 20%. Điều trị hai thuốc kết hợp muối bismuth và thuốc kháng khuẩn tỉ lệ tiêu diệt H.pylori là 50% . Điều trị kết hợp ba thuốc muối bismuth , metronidazole hoặc tinidazole với Tetraxyclin hoặc amoxycilin đã chứng minh tiêu diệt hiệu quả H.pylori . 

Nhưng vấn đề bất lợi chính khi điều trị ba thuốc , bệnh nhân phải dùng đến 15 viên một ngày , và các phản ứng bất lợi điển hình bao gồm : khó chịu , đau mồm , tiêu chảy , buồn nôn . 

Phương pháp điều trị mới kết hợp ba thuốc ức chế bơm proton như Lasoprazole cộng với Clarythromycin và Tinidazole đơn giản hơn , thời gian điều trị ngắn hơn và tiêu diệt hiệu quả H.pylori .

Lansoprazol là dẫn chất benzimidazole có tác dụng chống tiết acid dạ dày .

Lansoprazole liên kết với H+/K+ TPase của niêm mạc dạ dày . Lansoprazole ức chế dạ dày tiết acid cơ bản và không bị kích thích do bất kỳ tác nhân kích thích nào . MIC của lansoprazole và chất chuyển hóa sulfornamide đạt từ 0,6 mg/L – 2,5 mg/Lcao gấp 4 lần so với Omeprazol . Lansoprazole có tác dụng chọn lọc đối với H.pylori .

Tinidazole , cấu trúc 5-nitroimidazole có tác dụng kéo dài hơn so với Metronidazole . Nó có tác dụng đối với động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí . Tinidazole được coi là thuốc có tác dụng hiệu quả đối với H.pylori. Cơ chế tác dụng của Tinidazole là phá hủy chuổi AND hoặc ức chế tổng hợp AND .

Clarithromycin ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom . In vitro Clarithromycin có tác dụng rất tốt đối với H.pylori , tạo ra sự hợp lý trong biện pháp điều trị diệt H.pylori .

Liều lượng – Cách dùng

Uống mỗi lần 1 viên lansoprazole, 1 viên clarithromycin & 1 viên tinidazole x 2 lần/ngày x 7 ngày.

Duy trì bằng lansoprazole 30 mg x 1 lần/ngày x 3 tuần. 

Uống trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần thuốc, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ nhỏ.

Tương tác thuốc:

Theophilline, terfenadine, astemizole, itraconazole, cisapride, thuốc uống chống đông, sắt, ampicillin.

Tác dụng phụ:

Chán ăn, buồn nôn, nôn, cảm giác khó chịu đường tiêu hóa, vị giác kim loại & tăng men gan thoáng qua, ngứa, mẩn đỏ, mề đay.

Chú ý đề phòng:

Thận trọng khi dùng thuốc cho người: Suy gan hoặc suy thận, cần phải loại trừ ung thư dạ dày, tránh uống rượu khi dùng thuốc.

Thông tin thành phần Lansoprazole

Dược lực:

Lansoprazole là thuốc ức chế tiết acid mạnh do ức chế hoạt động men H+,K+ ATPase trong tế bào thành của niêm mạc dạ dày và giữ một vai trò quan trọng như bơm proton.Trên lâm sàng, Lansoprazole đạt được tỷ lệ chữa lành nhanh và cao chống loét dạ dày và loét tá tràng. Sự hữu dụng của thuốc đã được chứng minh. Ngoài ra thuốc còn được chứng minh có tác dụng trong điều trị viêm thực quản trào ngược và hội chứng Zollinger-Ellison.

Dược động học :

– Hấp thu: Lansoprazole hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, nhưng thay đổi tuỳ thuộc theo liều dùng và pH dạ dày. Sinh khả dụng theo đường uống có thể tới 70% nếu dùng lặp lại.

– Phân bố: Thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương.

– Chuyển hoá: Thuốc chuyển hoá qua gan.

– Thải trừ: Lansoprazol thải trừ qua thận 80%, thời gian bán thải khoảng 30-90 phút.

Tác dụng :

Lansoprazol ức chế H+/K+ – ATPase. Thuốc ức chế đặc hiệu và không hồi phục bơm proton do tác dụng chon lọc trên tế bào thành dạ dày nên thuốc tác dụng nhanh và hiệu quả hơn các thuốc khác. Tỷ lệ liền sẹo( làm lành vết loét) có thể đạt 95% sau 8 tuần điều trị.

Thuốc ít ảnh hưởng đến khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsin, yếu tố nội dạ dày và sự co bóp dạ dày.

Chỉ định :

Loét dạ dày, loét tá tràng, viêm thực quản trào ngược và hội chứng Zollinger-Ellison.

Liều lượng – cách dùng:

Liều thông thường cho người lớn: một viên nang (30mg) uống một lần/ngày.

Loét tá tràng: 30mg một lần /ngày trong 4 tuần.

Loét dạ dày: 30mg một lần /ngày trong 8 tuần.

Viêm thực quản trào ngược: 30mg một ngày trong 4- 8 tuần.

Hội chứng Zollinger-Ellison: liều dùng nên điều chỉnh theo dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân.

Chống chỉ định :

Mẫn cảm với thuốc.

Loét dạ dày ác tính.

Thận trọng với phụ nữ có thai và cho con bú.

Tác dụng phụ

Quá mẫn: Phát ban và ngứa thỉnh thoảng có thể xuất hiện. Trong trường hợp này, nên ngừng sử dụng lansoprazole.

Gan: Bởi vì sự gia tăng SGOT, SGPT, Phosphatase-kiềm, LDH hoặc G-GTP xảy ra không thường xuyên, nên theo dõi chặt chẽ. Nếu xuất hiện những bất thường nên ngừng sử dụng lansoprazole.

Máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, hoặc tăng bạch cầu ưa acid có thể xảy ra không thường xuyên, giảm tiểu cầu hiếm khi xuất hiện.

Hệ tiêu hóa: Thỉnh thoảng có thể gặp táo bón, tiêu chảy, khô miệng hoặc trướng bụng.

Tâm thần kinh: Nhức đầu, buồn ngủ có thể xảy ra không thường xuyên. Mất ngủ và chóng mặt hiếm khi gặp.

Những tác dụng phụ khác: Sốt hoặc tăng cholesterol toàn phần và acid uric đôi khi xảy ra.

Thông tin thành phần Tinidazole

Dược lực:

Tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.

Dược động học :

– Hấp thu: Tinidazole được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Trong nghiên cứu ở người tình nguyện khỏe mạnh được cho uống 2g tinidazole, nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong khoảng 40-51mcg/ml đạt được trong vòng 2 giờ và giảm dần cho đến 11-19mcg/ml sau 24 giờ.

Khi tiêm tĩnh mạch cho người tình nguyện khỏe mạnh dùng 800mg và 1,6g tinidazole trong vòng 10-15 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 14-21mcg/ml với liều 800 mg và trung bình 32mcg/ml với liều 1,6g. 24 giờ sau khi tiêm truyền, nồng độ tinidazole trong huyết tương giảm lần lượt là 4-5mcg/ml và 8,6mcg/ml cho thấy thuốc có thể sử dụng một lần duy nhất trong ngày.

Nồng độ trong huyết tương giảm chậm và tinidazole có thể được tìm thấy trong huyết tương vào giờ thứ 72 sau khi tiêm truyền và uống với nồng độ lần lượt là 0,05mcg/ml và đến 1mcg/ml. Thời gian bán thải trong huyết tương của tindazole khoảng 12-14 giờ.

– Phân bố: Tinidazole được phân phối rộng rãi trong tất cả các mô cơ thể, đi qua được hàng rào máu não và đạt tới nồng độ hữu hiệu trên lâm sàng ở tất cả các mô. Thể tích phân bố đo được vào khoảng 50 lít. Khoảng 12% tinidazole trong huyết tương gắn kết với proteine huyết tương.

– Thải trừ: Tinidazole được đào thải qua gan và thận. Các nghiên cứu trên bệnh nhân khỏe mạnh cho thấy rằng trong vòng 5 ngày, 60-65% liều sử dụng được đào thải qua thận với 25% dưới dạng không đổi. Khoảng 12% liều dùng được đào thải qua phân.

Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận (thanh thải creatinine

Tác dụng :

Tinidazole chống lại vi khuẩn kỵ khí và động vật đơn bào là do thuốc xâm nhập vào tế bào vi sinh vật và gây tổn hại trên các chuỗi ADN hay ức chế sự tổng hợp của chúng.

Tinidazole có hoạt tính trên cả nguyên sinh động vật và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc. Tác động kháng động vật nguyên sinh bao gồm Trichomonas vaginalis, Entamoeba histolytica và Giardia lamblia.

Tinidazole có hoạt tính chống lại Gardnerella vaginalis và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí bao gồm: Bacteroides fragilis, Bacteroides melaninogenicus, Bacteroides spp., Clostridium spp., Eubacterium spp., Fusobacterium spp., Peptococcus spp., Peptostreptococcus spp., và Veillonella spp.

Chỉ định :

Dự phòng:

Ngăn ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là những nhiễm khuẩn sau phẫu thuật đại tràng, tiêu hóa và phụ khoa.

Ðiều trị những nhiễm khuẩn sau:

Nhiễm khuẩn kỵ khí như: 

– Nhiễm khuẩn trong phúc mạc: viêm phúc mạc, áp-xe. 

– Nhiễm khuẩn phụ khoa: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, áp-xe tử cung-buồng trứng. 

– Nhiễm khuẩn huyết.

– Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. 

– Nhiễm khuẩn da và mô mềm. 

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: viêm phổi, viêm mủ màng phổi, áp-xe phổi.

 

Viêm âm đạo không đặc hiệu.

Viêm loét lợi cấp tính.

Bệnh Trichomonas đường niệu dục ở cả nam lẫn nữ.

Bệnh Giardia.

Bệnh amip ruột.

Bệnh amip gan.

Liều lượng – cách dùng:

Tinidazol thường dùng uống với liều duy nhất trong hoặc sau khi ăn; cũng có thể truyền tĩnh mạch.

Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: 

Người lớn uống liều duy nhất 2 g trước phẫu thuật 12 giờ.

Ðiều trị nhiễm khuẩn kỵ khí:

Người lớn ngày đầu uống 2 g, sau đó uống 1 g, 1 lần hàng ngày hoặc 500 mg, hai lần/ngày. Thường điều trị trong 5 – 6 ngày là đủ, nhưng thời gian điều trị còn tùy thuộc vào kết quả lâm sàng; đặc biệt, khi điều trị triệt để nhiễm khuẩn ở một vài vị trí có khó khăn, cần thiết phải kéo dài điều trị trên 7 ngày.

Nếu người bệnh không uống được thuốc, có thể truyền tĩnh mạch 400 ml dung dịch 2 mg/ml (800 mg tinidazol) với tốc độ 10 ml/phút. Tiếp tục truyền hàng ngày 800 mg/1 lần hoặc 400 mg/2 lần/ngày, cho đến khi người bệnh uống được thuốc.

– Trẻ em dưới 12 tuổi: 

Không có dữ liệu cho phép dùng liều điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí ở trẻ dưới 12 tuổi. 

Viêm âm đạo không đặc hiệu: 

– Người lớn: 

Viêm âm đạo không đặc hiệu đã được điều trị thành công với một liều uống duy nhất 2g. Tỷ lệ lành bệnh cao hơn cũng đã đạt được với liều 2g uống một lần mỗi ngày trong hai ngày liên tiếp (tổng liều là 4 g). 

Viêm loét lợi cấp: 

– Người lớn: 

Uống liều duy nhất 2g. 

Bệnh trichomonas đường tiết niệu: 

Khi đã xác định nhiễm khuẩn Trichomonas vaginalis, nên điều trị cùng lúc với người phối ngẫu. 

– Phác đồ được lựa chọn dành cho người lớn: 

Uống một liều duy nhất 2g. 

– Trẻ em: 

Dùng liều duy nhất 50 đến 75mg/kg thể trọng. Ðôi khi có thể cần phải lặp lại liều này một lần nữa. 

Bệnh Giardia: 

– Người lớn: 

Uống liều duy nhất 2g mỗi ngày hay một viên 150mg hai lần mỗi ngày trong 7 ngày. 

– Trẻ em: 

Uống liều duy nhất 50 đến 75mg/kg thể trọng. Ðôi khi có thể cần phải lập lại liều này một lần nữa. 

Amip ruột: 

– Người lớn: 

Dùng liều duy nhất 2g trong 2 hay 3 ngày hay 600mg hai lần mỗi ngày trong 5 ngày. Trong một vài trường hợp, khi liều dùng duy nhất mỗi ngày trong 3 ngày không hữu hiệu, có thể tiếp tục điều trị đến sáu ngày. Khi điều trị hai lần mỗi ngày trong 5 ngày không hữu hiệu, có thể tiếp tục điều trị cho đến 10 ngày. 

– Trẻ em: 

Uống một liều đơn 50 đến 60mg/kg thể trọng mỗi ngày trong ba ngày liên tiếp. 

Amip gan: 

Trong việc điều trị amip gan, cùng với điều trị bằng Tinidazole có thể cần phải hút mủ. 

– Người lớn: 

Ðường uống: Tổng liều thay đổi từ 4,5 đến 12g, tùy theo mức độ tác hại của Entamoeba histolytica. 

Ðiều trị khởi đầu theo đường uống với liều đơn 1,5 đến 2g mỗi ngày trong 3 ngày. 

Trong một vài trường hợp, khi điều trị ba ngày không có hiệu lực, có thể tiếp tục điều trị cho đến 6 ngày. 

Có thể dùng theo cách khác là uống 600mg hai lần mỗi ngày trong 5 ngày. Ðôi khi, nếu điều trị ba ngày không có hiệu lực, có thể tiếp tục điều trị cho đến 10 ngày. 

– Trẻ em: 

Uống liều duy nhất 50 đến 60mg/kg thể trọng mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp. 

Cách dùng: 

Viên uống: Nên uống Tinidazole trong hay sau bữa ăn;

Tiêm: Theo chỉ định của bác sĩ;

Chống chỉ định :

Tinidazole chống chỉ định trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, bà mẹ đang cho con bú, những bệnh nhân có rối loạn thần kinh thực thể và những bệnh nhân có quá mẫn đã biết với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Giống như các thuốc có cấu trúc tương tự khác, Tinidazole cũng chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử hay có rối loạn tạo máu, mặc dù không ghi nhận được bất thường về huyết học kéo dài nào trên lâm sàng cũng như trong nghiên cứu trên thú vật với tinidazole.

Tác dụng phụ

Các tác dụng ngoại ý được báo cáo nói chung là không xảy ra thường xuyên, nhẹ và tự khỏi. Các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy, lưỡi có vị kim loại và đau bụng.

Các phản ứng quá mẫn, đôi khi trầm trọng có thể xuất hiện trong những trường hợp hiếm dưới dạng nổi ban da, ngứa ngáy, mề đay và phù mạch thần kinh.

Các rối loạn thần kinh đi kèm với sự sử dụng Tinidazole bao gồm chóng mặt, choáng váng, mất điều hòa, bệnh thần kinh ngoại vi (dị cảm, rối loạn giác quan, giảm cảm giác) và hiếm khi có co giật.

Giống như các thuốc tương tự, Tinidazole có thể gây giảm bạch cầu thoáng qua. Các tác dụng phụ hiếm được báo cáo khác là nhức đầu, mệt mỏi, rêu lưỡi và nước tiểu có màu sẩm.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay.com tổng hợp.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Pylomed tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.

  • About
  • Latest Posts

Tracuuthuoctay cung cấp thông tin liên quan đến thuốc từ A-Z. Bạn có thể tìm đọc về các thuốc được kê toa cũng như không kê toa, hoặc tìm hiểu dựa trên phân loại của Thuốc A-Z. Những thông tin trên chỉ mang tính chất tìm hiểu, mở rộng kiến thức, và không hề cung cấp bất kì lời khuyên về y tế, điều trị cũng như chẩn đoán. Hãy luôn nhớ tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia trước khi bắt đầu, dừng hay thay đổi phương pháp điều trị, chăm sóc sức khỏe.
Tác giả : Trương Phú Hải

Chuyên khoa: chuyên khoa II Ngoại khoa tiết niệu, nam học.

Trình độ học vấn:

-Đại học Y Hà Nội

Quá trình công tác:

- Từng công tác tại khoa Ngoại – bệnh viện Đa khoa Hà Đông – Hà Nội

-PGĐ phụ trách chuyên môn bệnh viện đa khoa Hà Nội

-Chuyên viên y tế công tác tại Agola...

-Giảng viên bộ môn Ngoại khoa tại Học viện Quân Y 103

Sở trưởng chuyên môn:

-Tư vấn và điều trị các bệnh lý nam khoa

- Tư vấn và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho nam giới

- Thực hiện phẫu thuật cắt bao quy đầu và ngoại tiết niệu nam

- Phẫu thuật các bệnh lý hậu môn – trực tràng như: Trĩ, áp-xe hậu môn, dò hậu môn, nứt kẽ hậu môn,...

Bác sĩ luôn nhiệt tình, niềm nở hết mình vì bệnh nhân sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc về sức khỏe các bệnh nam khoa, viêm nhiễm cơ quan sinh dục nam, rối loạn chức năng sinh lý cũng như là chuẩn đoán vô sinh hiếm muộn ở nam giới.