Tổng mức dư nợ cấp tín dụng là gì

Ngày nay chúng ta có thể thấy việc một tổ chức, cá nhân thỏa thuận về việc sử dụng một khoản tiền của tổ chức cá nhân có hoàn trả dựa trên sự cho vay. Hình thức như vậy được gọi là cấp tín dụng. Tuy nhiên việc cho vay như vậy cũng sẽ phải được pháp luật kiểm soát và phải có giới hạn của việc cho vay. Từ đó chúng ta có khái niệm giới hạn cấp tín dụng. Như vậy, giới hạn cấp tín dụng là gì? Quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng. Để tìm hiểu hơn về giới hạn cấp tín dụng các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về giới hạn cấp tín dụng nhé.

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng là gì

Giới hạn cấp tín dụng

Trước tiên và việc cấp tín dụng đó là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Như vậy thì giới hạn cấp tín dụng là giới hạn khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền mà giới hạn đó nằm trong sự quy định của pháp luật. Các bên sẽ được thỏa thuận về việc cấp tín dụng nhưng phải đảm bảo nằm trong giới hạn của pháp luật.

Việc cấp tín dụng cũng sẽ phải có giới hạn của nó và được pháp luật quy định nhằm ngăn chặn các hành vi trái pháp luật. Theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 tại Điều 128 về giới hạn cấp tín dụng như sau:

  • Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
  • Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
  • Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
  • Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành.
  • Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
  • Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
  • Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
  • Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về chức năng của giới hạn cấp tín dụng và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến giới hạn cấp tín dụng. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về giới hạn cấp tín dụng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 19003330
  • Zalo: 084 696 7979
  • Gmail:
  • Website: accgroup.vn

Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Bên cạnh các trường hợp không được cấp tín dụng hay hạn chế cấp tín dụng, pháp luật đã quy định về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo thu hồi các khoản nợ. Sau đây là tư vấn của ACC GROUP.

Căn cứ pháp lý

  • Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
  • Luật số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng.
  • Quyết định số 13/2018/QĐ-TTG ngày 06/03/2018 quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về giới hạn cấp tín dụng như sau:

  1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
  2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
  3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
  4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Một số lưu ý liên quan đến giới hạn cấp tín dụng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng:

  • Mức dư nợ cấp tín dụng quy định trên không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
  • Mức dư nợ cấp tín dụng quy định trên bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.
  • Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
  • Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
  • Trong Trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định đối với từng trường hợp cụ thể.

Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại Quyết định số 13/2018/QĐ-TTG ngày 06/03/2018 quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tuy nhiên tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ không được vượt quá 04 (bốn) lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trên đây là những cập nhật quy định pháp luật về Giới hạn cấp tín dụng .