Top 10 cầu thủ nba mọi thời đại espn 2022 năm 2022

5: Stephen Curry

Curry được thừa nhận là cầu thủ ném xa vĩ đại nhất mọi thời đại ở NBA. Anh đạt tỷ lệ thành công từ vạch 3 là 43,3%. Đó là một thống kê ấn tượng. Thậm chí những cú ném 3 của Curry đã mang đến hưng phấn lớn, tạo nên sức bật cho các đồng đội của anh tỏa sáng.

Mùa trước, anh làm tất cả cho một tập thể Warriors què quạt khi không có Klay Thompson, người đã phải vật lộn 2 mùa giải vừa qua do chấn thương. Năm nay, Klay Thompson trở lại và hy vọng đó sẽ là bệ phóng để Curry tỏa sáng như trước, qua đó đưa Warriors trở lại với cuộc đua vô địch.

4: Luka Doncic

Ở tuổi 22, Doncic đã khẳng định mình là một trong những cầu thủ ưu tú nhất NBA. Anh được chọn vào đội hình xuất sắc nhất NBA trong hai mùa giải vừa qua, một thành tích mà chỉ Kevin Durant mới đạt được. Có vẻ như chỉ là vấn đề khi nào - và bao nhiêu lần - Doncic sẽ giành được MVP. 

Mùa vừa qua, anh đứng thứ tư ở cuộc đua này và năm nay, hy vọng vị trí của anh ở cuộc đua MVP sẽ cao hơn, qua đó giúp Dallas Mavericks thi đấu thăng hoa hơn nữa.

Top 10 cầu thủ nba mọi thời đại espn 2022 năm 2022

3: LeBron James

Hai trong ba mùa giải gần đây nhất kể từ khi đến Los Angeles, LeBron James đã dính chấn thương nặng. Đó là lý do lớn nhất khiến anh không thể hiện được phong độ tốt nhất, qua đó khiến thành tích cá nhân bị sụt giảm.

Nhưng ngay cả có dính chấn thương thì ngôi sao 36 tuổi này vẫn duy trì đà ghi điểm đáng ngưỡng mộ. Mùa vừa qua, anh cán mốc 25 điểm trung bình mỗi trận. Điều đó nói lên đẳng cấp của LeBron James.

Năm nay, người hâm mộ đang đợi xem liệu James có thể giúp một tập thể Lakers với hơn 10 gương mặt mới có thể chinh phục ngai vàng NBA? James đã có 4 danh hiệu và rõ ràng, anh vẫn chưa muốn dừng lại.

2: Giannis Antetokounmpo

Antetokounmpo là cầu thủ đầu tiên đạt trung bình 20 điểm/trận ở khu vực dưới rổ trong một mùa giải. Trong trận chung kết, anh thậm chí còn đạt hiệu suất ghi điểm ở khu vực dưới rổ là 75%. Nói một cách đơn giản, anh là không thể ngăn cản khi đã đột nhập vào bên trong. 

Điều mà “á thần Hy Lạp” cần cải thiện là khả năng ghi điểm từ xa. Nhưng rõ ràng, với thành tích ghi 28,1 điểm và 11 rebound mỗi trận ở mùa giải trước, Antetokounmpo đang cho thấy anh là một trong những ngôi sao sáng nhất giải đấu. Antetokounmpo có lẽ cần một danh hiệu MVP để tái khẳng định tài năng của mình.

Top 10 cầu thủ nba mọi thời đại espn 2022 năm 2022

1: Kevin Durant

Có thể khẳng định Kevin Durant là cầu thủ toàn năng nhất ở NBA. Durant thậm chí còn là một trong những cầu thủ giỏi nhất từng chơi bóng rổ, với chiều cao, khả năng nhả bóng và độ chính xác trong những cú ném, tất cả khiến anh trở thành một trong những cầu thủ bất khả chiến bại nhất lịch sử NBA. 

Màn trình diễn tốt ở mùa giải vừa qua, rồi show diễn ấn tượng giúp ĐT Mỹ vô địch Olympic, đó là lý do ESPN đưa Durant lên vị trí số 1 NBA mùa này, trong khi mùa trước Durant xếp tận thứ 6. Để chứng minh vị thế số một giải đấu, rõ ràng năm nay Kevin Durant cần làm là đưa Brooklyn Nets đến chức vô địch.

1. Manute Bol (2m34)

Nội dung chính Show

  • NBA: 10 người ghi bàn hàng đầu mọi thời đại
  • Trường hợp cho Michael Jordan
  • Trường hợp của héo Chamberlain
  • Trường hợp của Kevin Durant
  • Trường hợp của Kareem Abdul-Jabbar
  • Những người ghi bàn tuyệt vời nhất trong lịch sử NBA
  • Ai được coi là cầu thủ ghi bàn vĩ đại nhất trong lịch sử NBA?
  • Ai là người ghi bàn hàng đầu trong NBA?
  • Ai là cầu thủ tốt nhất trong NBA?
  • Tại sao MJ là cầu thủ ghi bàn vĩ đại nhất mọi thời đại?
  • Ai là cầu thủ 10 NBA hàng đầu mọi thời đại?
  • Ai là cầu thủ bóng rổ NBA vĩ đại nhất mọi thời đại?
  • 10 cầu thủ giỏi nhất trong NBA ngay bây giờ là gì?
  • 3 cầu thủ NBA giỏi nhất là ai?

Nội dung chính Show

  • NBA: 10 người ghi bàn hàng đầu mọi thời đại
  • Trường hợp cho Michael Jordan
  • Trường hợp của héo Chamberlain
  • Trường hợp của Kevin Durant
  • Trường hợp của Kareem Abdul-Jabbar
  • Những người ghi bàn tuyệt vời nhất trong lịch sử NBA
  • Ai được coi là cầu thủ ghi bàn vĩ đại nhất trong lịch sử NBA?
  • Ai là người ghi bàn hàng đầu trong NBA?
  • Ai là cầu thủ tốt nhất trong NBA?
  • Tại sao MJ là cầu thủ ghi bàn vĩ đại nhất mọi thời đại?

Cặp đôi thú vị nhất lịch sử NBA.

Manute Bol cao 2m34, nặng 103kg. Sau 10 mùa giải chơi tại NBA, ông có 4,2 rebound và 2,6 điểm trung bình mỗi trận. Đó là một con số khá tồi tệ nhưng gỡ gạc đáng kể cho nhà vô địch chiều cao này đó là khả năng block đặc biệt. Manute Bol không bao giờ nhảy khi block và cách mà ông ta chạm bóng cũng hơi khác thuờng. 

Một tay block cừ khôi trong lịch sử NBA với 397 cú block trong chỉ một mùa giải đầu tiên, nắm giữ kỉ lục block trong 2 hiệp đầu với 11 lần và kỉ lục block trong 1 hiệp là 8. Chưa hết, Bol còn là nguời nắm giữ cả kỉ lục tần suất block nhiều nhất với 1,76 lần/phút. Đúng là không làm uổng phí chiều cao của mình! Manute Bol còn chơi khá thân với Muggsy Bogues. Họ đã tạo thành 1 cặp đôi thú vị nhất NBA, 1 nguời cao nhất và 1 nguời thấp nhất.

2. Gheorghe Muresan (2m34)

Đây là một trong những điển hình của truờng hợp thân xác “big man” nhưng khả năng chơi bóng như “thiếu nữ”. Có một sự thật là không phải ai có chiều cao cũng thích chơi bóng rổ, sự mời rủ của các đội bóng đôi khi chỉ là một áp lực dồn lên vai những con nguời bị cho là có “điều kiện bẩm sinh” này. Muresan chơi bóng rổ tại NBA đuợc 6 năm, anh không để lại ấn tuợng gì khác ngoài chiều cao. Ấn tuợng duy nhất để lại cho chúng ta khi nhắc đến cầu thủ này đó là bộ phim “My Giant” có sự diễn xuất của anh với Billy CrystalKathleen vào năm 1998.

3. Yao Ming (2m32)

Năm 2002 tại NBA có 1 trò hề đã diễn ra khi Charles Bakley, một siêu sao thuộc top 50 cầu thủ vĩ đại nhất NBA đã phải hôn… 1 con lừa. Đó là cái giá phải trả cho việc khinh thuờng dòng máu Á Đông của Charles Bakley.

Năm 2002, Yao Ming gia nhập vào NBA duới màu áo Rockets. Anh không phải là cầu thủ Trung Quốc đầu tiên có thể hình cao lớn chơi tại NBA. Truớc khi mùa giải bắt đầu, rất nhiều những chuyên gia đã dự đoán rằng Yao sẽ thất bại thảm hại tại NBA, một trong số những nguời đó là Charles Bakley, người đã hùng hồn tuyên bố rằng nếu Yao ghi đuợc hơn 19 điểm trong 1 trận đấu thì ông ta sẽ phải hôn mông của nguời cộng sự Kenny Smith (một gương mặt quen thuộc tại NBA Half time report).

Bảy trận đấu đầu tiên của Yao Ming khiến Bakley hài lòng khi anh chỉ ghi đuợc trung bình 4 điểm mỗi trận. Nhưng vào ngày 17/11, ác mộng đã thực sự đến với cựu siêu sao Phoenix Suns này khi mà Yao đột nhiên có trận đấu xuất thần với 20 điểm ghi đuợc, tỉ lệ ném chỉ có thể nói là “perfect” 9/9 trong trận đấu với đối thủ rất mạnh là Lakers. Cái mông của Kenny Smith đuợc thay bằng vật nuôi yêu quí của ông ta, 1 con lừa và dĩ nhiên đấy chính là “nơi”mà Bakley phải trao tặng tình yêu lên đó. Tuy chỉ cao 2m32 nhưng thành công hơn hết thảy trong top 10, Yao xứng đáng trở thành nguời hùng của bóng rổ Châu Á.

4. Shawn Bradley (2m32)

Muôn đời là nạn nhân.

Shawn được xem như một guơng mặt rất quen thuộc xuất hiện trong những video top 10 uýnh nhau của NBA, nhưng thuờng với tư cách là nạn nhân hơn là “kẻ thủ ác”. Ông nổi tiếng nhất là trong màu áo của Dallas Mavericks, với thành tích 6,3 rebound, 8,1 điểm và 2,5 block trung bình mỗi trận đấu, có lẽ nhìn thôi cũng biết là không có gì đặc biệt ở Bradley.

Tuy nhiên riêng chiều cao khủng bố tại thời điểm đó (2m30) cũng đã để lại cho Bradley những ấn tuợng nhất định tại NBA, nguời ta gọi anh với cái biệt danh là “Giant-nguời khổng lồ”, anh còn đuợc chú ý bởi có khá nhiều cú dunk và tính cách hiếu chiến nửa mùa của mình.

5. Chuck Nevitt (2m28)

Big lead.

Có 9 mùa giải tại NBA nhưng tính ra chỉ có 6, vì 3 mùa giải cuối, Chuck Nevitt gần như là biến mất. Cầu thủ này từng chơi cho tất cả 5 đội bóng trong suốt sự nghiệp đó là: Houston Rockets, L.A Lakers, Detroit Pistons, Chicago Bulls và San Antonio Spurs. Đuợc chơi tại toàn đội bóng khủng thế nhưng thành tích của Nevitt tệ hại đến nỗi ông không dám ló đầu ra ở 3 mùa giải cuối của mình. Không bao giờ chơi quá 45 trận trong bất kỳ 1 mùa giải nào, mỗi trận chỉ chơi trung bình 5,3 phút, 1,5 lần rebound và 1,6 điểm ghi đuợc, Nevitt xứng đáng là “ Big lead” trong số những cao kều của cao kều.

6. Slavko Vranes (2m28)

Tôi đã từng được thi đấu tại NBA trong 3 phút đấy!

Tuy đứng ở vị trí số 6 nhưng con số ấn tuợng nhất của Slavko Vranes lại là con số 3. Phải chăng đó là 3 mùa giải, 3 danh hiệu cá nhân, 1 tay ném 3 điểm, 3 chức vô địch hay Draft pick No.3? Tất cả đều không đúng. Đáp án chính xác là 3 phút - số thời gian mà cầu thủ da trắng này đã chơi trong toàn bộ sự nghiệp của mình tại NBA.

Được pick về bởi New York Knick vào năm 2003 nhưng chỉ 10 ngày sau đó lại sang tay cho Portland để rồi ấn tuợng để lại là 3 phút ngắn ngủi cùng với đội bóng này. Một lần nữa chúng ta lại phải đặt 1 câu hỏi cho sự thực dụng mang tính chất thuơng mại của NBA.

7. Mark Eaton (2m25)

Các fan lâu năm của Indiana Pacers hẳn sẽ không thể quên đuợc Mark Eaton, một trong những cầu thủ chung thuỷ nhất và cao nhất của giải đấu NBA (chiều cao là 2m25) Anh đã gắn bó toàn bộ 11 năm sự nghiệp của mình với Utah Jazz. Mark Eatontham gia NBA từ năm 1982 đến năm 1993, có cùng chiều cao nhưng sự khác biệt lớn nhất giữa ông với Smits (1 đồng đội cao không kém) chính là khả năng block. Eaton đã kết thúc sự nghiệp của mình với trung bình 3,5 lần block trong mỗi trận đấu.

8. Rik Smits (2m25)

Người đàn ông chung thuỷ của NBA.

Cũng như Mark Eaton, Rik Smits người Hà Lan được xem là 1 trong những cầu thủ cao và chung thuỷ nhất NBA với chiều cao 2m25. Smith bắt đầu gia nhập NBA từ năm 1988 và gắn bó suốt từ đó với đội bóng Indiana Pacers cho đến năm 2000. Cả sự nghiệp 12 năm gắn bó với 1 đội bóng, Rik Smits để lại cho những nguời xung quanh sự tôn trọng bất chấp thành tích không cao mà ông đã đạt đuợc (trung bình 6 lần rebound và 14,8 điểm ghi đuợc mỗi trận).

9. Ralph Samson (2m25)

Toà tháp đôi của Houston.

Cặp đôi “The Dream”: Hakeem Olajuwon Ralph Sampson được xem như là một toà tháp đôi cọc cạch nhưng đã góp phần quan trọng trong việc đưa Houston Rockets trở thành 1 thế lực tại NBA những năm từ 1983 đến 1993. Với chiều cao 2m25, Ralph Sampson hợp cùng với Olajuwon (2m13) tạo nên một bộ mặt mới cho Houston vào đầu những năm 80.

Mùa giải 83-84, Ralph Sampson giành danh hiệu “cầu thủ mới của năm” sau khi ghi trung bình 21 điểm và 11 lần rebound mỗi trận.Sau 2 năm tức là ở mùa giải 85-86, Sampson với Olajuwon cùng có mặt trong đội hình các siêu sao miền Tây và cũng chính từ đây biệt danh “toà tháp đôi của Houston” đã đuợc ra đời. Giữa sự nghiệp của mình, Sampson luôn bị đeo đẳng bởi những chấn thuơng và đánh mất vị trí ở Houston. Năm 1992, Sampson từ giã sự nghiệp NBA với thành tích để lại tuơng đối tốt: chơi trung bình 29,8 phút, 8,8 lần rebound và 15,4 điểm ghi đuợc mỗi trận.

10. Priest Lauderdale (2m25)

Không phải ai cao cũng chơi được bóng rổ!

Vị trí áp chót trong top 10 thuộc về 1 đại biểu của nuớc Mỹ – Priest Lauderdale. Sinh năm 1973 với chiều cao 2m25 thì việc bị xếp hạng bét trong top 10 nguời cao nhất NBA cũng quả thật là 1 điều "tàn nhẫn" đối với Lauderdale. Có vẻ như vì chính vì thế mà Lauderdale đã không ái ngại từ bỏ giải đấu hay nhất hành tinh NBA chỉ sau hai mùa giải ngắn ngủi (1996-1998).

Tham gia một mùa giải với Atlanta Hawks và một mùa giải với Denver Nuggets, Lauderdale đã chứng minh một chân lý “khả năng chơi bóng không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với chiều cao ” với chuỗi thành tích nghèo nàn: chơi 7,1 phút, 1,9 rebound và 3,4 điểm trung bình ghi đuợc. Sau khi rời NBA, cầu thủ này chuyển đến chơi cho một đội bóng tại Bungary và từ đó không còn ai nhắc đến anh.

NBA đã có may mắn có được một số cầu thủ ghi bàn giỏi nhất từng bước lên sân, đó là lý do tại sao từ lâu đã là quả bóng rổ phổ biến nhất trên thế giới..

Để giành chiến thắng trong trò chơi, bạn phải ghi điểm. Có rất nhiều phương pháp để ghi điểm, nhưng nó không dễ như nó có vẻ. Một số ví dụ bao gồm layups, dunk, di chuyển sau, cú nhảy, và nhiều hơn nữa.

Bất kể vị trí hoặc phong cách chơi của họ, có những người chơi có thể ghi điểm thường xuyên và làm cho nó có vẻ đơn giản. Có các chuyên gia trong bài, trò chơi chuyển tiếp, chu vi và các lĩnh vực khác.

LeBron James đã chuyển lên vị trí thứ 3 trong danh sách ghi bàn mọi thời đại của NBA, vượt qua cầu thủ huyền thoại của Los Angeles Lakers Kobe Bryant, thêm vào lịch sử vốn đã lừng lẫy của anh ấy. Nhưng ai trong hai người là một cầu thủ ghi bàn thành thạo hơn? has moved up to No. 3 on the NBA's all-time scoring list, passing legendary Los Angeles Lakers player Kobe Bryant, adding to his already illustrious history. But who among the two is a more proficient scorer?

Nhìn vào tổng số điểm không phải là cách dễ nhất để trả lời câu hỏi. Thay vào đó, nó đòi hỏi một cách tiếp cận rõ ràng có tính đến tổng sản lượng cũng như hiệu quả, sức bền và phong cách cá nhân. & NBSP;

Dưới đây là danh sách các cầu thủ ghi bàn NBA hàng đầu mọi thời đại.


NBA: 10 người ghi bàn hàng đầu mọi thời đại

10 người ghi bàn hàng đầu mọi thời đại theo ESPN, bao gồm cả người chơi không hoạt động, được hiển thị dưới đây:ESPN, including inactive players, are shown below:

10. Moses Malone: ​​27.409

9. Carmelo Anthony: 28.289

8. Shaquille O hèNeal: 28.596

7. Héo Chamberlain: 31.419

6. Dirk Nowitzki: 31.560Dirk Nowitzki: 31,560

5. Michael Jordan: 32.292Michael Jordan: 32,292

4. Kobe Bryant: 33.643

3. Karl Malone: ​​36.928

2. LeBron James: 37,062

1. Kareem Abdul-Jabbar: 38.387


Mặc dù James vẫn ở vị trí thứ ba kể từ khi vượt qua Kobe Bryant vào tháng 1 năm 2020, giờ anh đã chuyển sang vị trí thứ hai. James cần 1.325 điểm để vượt qua Abdul-Jabbar cho vị trí đầu tiên với 38.387 điểm.

Trong sự nghiệp 18 năm của mình, James chỉ có hai lần không thể ghi được 1.562 điểm trong một mùa, nhưng cả hai trường hợp xảy ra trong ba năm qua. Cho dù điều đó xảy ra trong mùa giải này hay sau đó, khi cuối cùng James vượt qua Kareem Abdul-Jabbar, anh ấy sẽ là cầu thủ ghi bàn NBA số một.Kareem Abdul-Jabbar's , he will be the number one NBA scorer.

Anthony, người đã kết thúc mùa giải với 924 điểm trong 69 trận đấu và 28.289 điểm cho sự nghiệp của mình, đã truất ngôi Elvin Hayes vào năm 2020. Anthony chỉ cần một vài trò chơi để có được 307 điểm cần thiết để anh ta vượt qua Shaq, người hiện đang nắm giữ 28.596 và nắm giữ quyền sở hữu duy nhất của vị trí thứ tám., who finished the season with 924 points over 69 games and 28,289 points for his career, dethroned Elvin Hayes in 2020–21. Anthony needs just a few games to acquire the 307 points necessary for him to pass Shaq, who now holds 28,596, and seize sole ownership of the eighth place.

Để vượt qua Wilt Chamberlain cho vị trí thứ bảy, Shaquille O'Neal sẽ cần ghi được 2.823 điểm, đây sẽ là tổng điểm cao nhất của anh ấy kể từ năm 20171818 trong khi chơi cho Oklahoma City Thunder.Shaquille O'Neal would need to score 2,823 points, which would be his highest scoring total since 2017–18 while playing for the Oklahoma City Thunder.

Và điều đó kết thúc danh sách 10 người ghi bàn hàng đầu NBA mọi thời đại. Chúng tôi hy vọng một số mục yêu thích của bạn đã lọt vào danh sách.


Luôn cập nhật tất cả các tin tức mới nhất & NBSP; NBA & NBSP; ngay tại GivemeSport.

Câu chuyện tiếp theo Câu chuyện trước

Tin tức bây giờ - Tin tức thể thao

Trong suốt toàn bộ sự nghiệp của mình, LeBron James luôn tránh bị gắn mác là người ghi bàn. Tiền đạo của Do-it-all, người đã tham gia NBA với câu thần chú "nhiều phép thuật, hơn Michael", chưa bao giờ được chỉ ra vì năng lực ghi bàn của anh ấy mặc dù liên tục xếp hạng trong số những người ghi bàn nhiều nhất của giải đấu.

Tuy nhiên, sau khi vượt qua Karl Malone lần thứ hai trong danh sách ghi điểm sự nghiệp của NBA, bình phương vào kỷ lục mọi thời đại của Kareem Abdul-Jabbar, ghi lại 29,8 điểm mỗi trận (nhiều nhất trong hơn một thập kỷ) và tranh giành danh hiệu ghi bàn trong lần thứ 19 của anh ấy Mùa, James đang buộc chúng tôi phải hỏi liệu anh ấy có thực sự là người ghi bàn vĩ đại nhất mọi thời đại không.

Ngoài việc chỉ đơn giản là nhìn vào một bảng xếp hạng mọi thời đại, làm thế nào để nhà vua xếp chồng lên các huyền thoại thường trong cuộc trò chuyện? & NBSP;

Nhấn vào đây để bỏ qua danh sách đầy đủ của chúng tôi về 15 người ghi bàn vĩ đại nhất trong lịch sử NBA.

Trường hợp cho Michael Jordan

CON DÊ. Sơ yếu lý lịch ghi bàn:

  • 10 tiêu đề ghi bàn (hầu hết mọi thời đại)
  • 30.1 ppg trong mùa thông thường (hầu hết mọi thời đại)
  • 33,5 ppg trong bài viết (hầu hết mọi thời đại)

Điều đó khá đơn giản: không ai giành được nhiều danh hiệu ghi bàn hơn và không ai đạt trung bình nhiều điểm hơn. Và trên sân khấu lớn nhất, Jordan luôn nắm lấy những con bò đực bằng những chiếc sừng khi anh dẫn dắt Chicago hoàn toàn khi ghi bàn trong 32 trận chung kết NBA của mình. Một người hoàn thiện bùng nổ ngay từ đầu trong sự nghiệp của mình, Jordan đã phát triển thành người ghi bàn tầm trung nguy hiểm nhất từng có với sự thay đổi được cấp bằng sáng chế của anh ấy trên vai trở thành cú sút đặc trưng của anh ấy. Mọi hậu vệ đều biết những gì đang đến và không ai có thể làm bất cứ điều gì về nó.

Rebuttal của LeBron: & NBSP; Có một trường hợp hấp dẫn rằng James chỉ đơn giản là có nhiều thủ thuật hơn trong túi. Trong khi Jordan hoàn thiện Fadeaway giữa bài đăng vào cuối sự nghiệp của mình, James cũng vậy, đã thêm một người nhảy trở lại không thể bảo vệ. & NBSP;There's a compelling case that James simply has more tricks in the bag. While Jordan perfected the mid-post fadeaway late in his career, James, too, added an unguardable step-back jumper. 

Không thể phủ nhận rằng MJ trẻ tuổi là một lực lượng tự nhiên khi lái xe, nhưng ngay cả anh ta cũng không thể cạnh tranh với thể chất và khả năng gục đầu xuống và đến Cup bất cứ khi nào anh ta muốn. Thêm vào sự tiến hóa của LeBron với tư cách là một game bắn súng 3 điểm & nbsp;-anh ấy lặng lẽ trở thành một trong những người giỏi nhất của NBA trong việc thực hiện 3S-Back & NBSP;-và rõ ràng James có thể đánh bại đối thủ theo nhiều cách hơn cả Jordan.

Trường hợp của héo Chamberlain

CON DÊ. Sơ yếu lý lịch ghi bàn:

  • 10 tiêu đề ghi bàn (hầu hết mọi thời đại)
  • 30.1 ppg trong mùa thông thường (hầu hết mọi thời đại)
  • 33,5 ppg trong bài viết (hầu hết mọi thời đại)

Điều đó khá đơn giản: không ai giành được nhiều danh hiệu ghi bàn hơn và không ai đạt trung bình nhiều điểm hơn. Và trên sân khấu lớn nhất, Jordan luôn nắm lấy những con bò đực bằng những chiếc sừng khi anh dẫn dắt Chicago hoàn toàn khi ghi bàn trong 32 trận chung kết NBA của mình. Một người hoàn thiện bùng nổ ngay từ đầu trong sự nghiệp của mình, Jordan đã phát triển thành người ghi bàn tầm trung nguy hiểm nhất từng có với sự thay đổi được cấp bằng sáng chế của anh ấy trên vai trở thành cú sút đặc trưng của anh ấy. Mọi hậu vệ đều biết những gì đang đến và không ai có thể làm bất cứ điều gì về nó.

Rebuttal của LeBron: & NBSP; Có một trường hợp hấp dẫn rằng James chỉ đơn giản là có nhiều thủ thuật hơn trong túi. Trong khi Jordan hoàn thiện Fadeaway giữa bài đăng vào cuối sự nghiệp của mình, James cũng vậy, đã thêm một người nhảy trở lại không thể bảo vệ. & NBSP;

Không thể phủ nhận rằng MJ trẻ tuổi là một lực lượng tự nhiên khi lái xe, nhưng ngay cả anh ta cũng không thể cạnh tranh với thể chất và khả năng gục đầu xuống và đến Cup bất cứ khi nào anh ta muốn. Thêm vào sự tiến hóa của LeBron với tư cách là một game bắn súng 3 điểm & nbsp;-anh ấy lặng lẽ trở thành một trong những người giỏi nhất của NBA trong việc thực hiện 3S-Back & NBSP;-và rõ ràng James có thể đánh bại đối thủ theo nhiều cách hơn cả Jordan.

Trường hợp của héo ChamberlainIf you line up their combined 16 Finals appearances, James owns the five highest-scoring averages and eight of the top nine. For as dominant as Chamberlain was during the regular season, his scoring average went down in the playoffs in each of his 13 trips to the playoffs. By contrast, James's career postseason scoring average is nearly two points higher than during the regular season and increased from the regular season in six of his last seven playoff appearances.

Nếu bạn đang thực hiện tuyên bố của mình là người ghi bàn lớn nhất mọi thời đại, hiệu suất dưới áp lực playoff phải là yếu tố.

Trường hợp của Kevin Durant

CON DÊ. Sơ yếu lý lịch ghi bàn:

  • 36.2 PPG nghề nghiệp trong trò chơi 7 (tốt nhất trong lịch sử NBA)
  • 29,5 PPG nghề nghiệp trong playoffs (tốt nhất trong số những người chơi tích cực)
  • Tỷ lệ bắn thực sự trong sự nghiệp cao nhất của mỗi người ghi bàn 25k

Hơn 600 người chơi trong lịch sử NBA đã chơi trong nhiều trò chơi 7. Durant có trung bình nhiều điểm hơn mỗi người trong số họ. Đó là một điều để đạt được các danh hiệu ghi bàn hoặc trung bình hào nhoáng ở mặt sau của trận đấu mùa thường. Đó là một điều để giảm 40 trong Trò chơi 5 của loạt vòng 1 lên hoặc xuống 3-1. Nhưng áp lực không lớn hơn trong Trò chơi 7 và trong thời điểm nóng bỏng, không có cầu thủ nào ghi bàn như Durant, người có thể đưa anh ta từ bất kỳ vị trí nào trên sàn chống lại một, hai hoặc thậm chí ba hậu vệ.

Chưa bao giờ có một người chơi với sự kết hợp giữa kích thước và kỹ năng của anh ấy. Và chưa bao giờ có một người ghi bàn với khả năng của anh ấy để làm điều đó một cách hiệu quả ở mọi cấp độ, bằng chứng là tỷ lệ bắn thực sự trong sự nghiệp của anh ấy, đó là điều tốt nhất trong lịch sử NBA của bất kỳ cầu thủ nào có 25.000 điểm nghề nghiệp.

Ồ, và khi nói đến LeBron? Durant nắm giữ lợi thế trong tổng số điểm trong 35 trận đấu đối đầu trong sự nghiệp của họ. Thêm vào đó ... có bao nhiêu người chơi có thể làm điều này?

Rebuttal của LeBron: Với trò chơi trên đường dây, danh tiếng của Durant không thể phù hợp với kết quả của LeBron. Không chỉ ba người đánh chuông chiến thắng trong sự nghiệp của Durant so với bảy người cho James, anh ta không bao giờ đánh một người trong vòng playoffs. James? Anh ta có năm người trong số họ.With the game on the line, Durant's reputation can't match LeBron's results. Not only do Durant's three career game-winning buzzer-beaters pale in comparison to the seven for James, he's never hit one in the playoffs. James? He has five of them.

Tất nhiên, các chỉ số ly hợp vượt xa chỉ đơn giản là bắn vào tất cả các số không trên đồng hồ. Đối với sự nghiệp playoff của họ trong phần hậu kỳ, James đã dễ dàng vượt trội so với Durant khi nói đến những cú sút game hoặc đi trước trong phút cuối. Xem cho chính mình!

Game-gying hoặc đi trước FG trong 1:00 cuối cùng
& nbsp; James Durant
FG 21-44 9-34
FG% 48% 26%
3-PT FG 4-9 3-15
3-pt fg% 44% 20%

Với trò chơi trên đường dây, James vượt qua ngay cả Durant.

Trường hợp của Kareem Abdul-Jabbar

CON DÊ. Sơ yếu lý lịch ghi bàn:

  • 38.387 điểm nghề nghiệp (hầu hết trong lịch sử NBA)
  • Skyhook (bắn không thể ngăn cản nhất trong lịch sử NBA)

Điều này không phức tạp. Không có cầu thủ nào trong lịch sử giải đấu đã ghi được nhiều điểm hơn và không có cầu thủ nào trong lịch sử giải đấu có một cú sút không thể ngăn cản hơn Skyhook. Những người khác có thể làm nhiều hơn không? Chắc chắn rồi. Nhưng nếu thủ thuật tốt nhất của bạn trong túi tốt hơn mánh khóe tốt nhất của bất kỳ ai, thì đó là điều gì đó.

Ồ, và đừng gọi Kareem là một trình biên dịch.

Ở mức tốt nhất của anh ấy, bạn có thể đưa ra một trường hợp mà không có nhà vô địch ghi bàn nào hiệu quả hơn. Trường hợp điển hình: các danh hiệu ghi bàn trở lại của anh ấy vào năm 1971 và 1972. Nếu bạn sắp xếp mọi nhà vô địch ghi bàn duy nhất trong lịch sử NBA theo tỷ lệ phần trăm mục tiêu hiện trường, Abdul-Jabbar đứng thứ nhất và thứ hai.

Rebuttal của LeBron: & NBSP; Người ghi bàn vĩ đại nhất trong lịch sử NBA có thực sự là một người nào đó đứng ngoài top 20 trong trung bình ghi bàn playoff không? Trong trận chung kết, James trung bình hơn năm điểm so với Abdul-Jabbar với lợi thế 8-1 trong các trò chơi 40 điểm. Trong khi James có thể không có phiên bản Skyhook của mình, anh ấy là một người ghi bàn toàn diện hơn với nhiều câu trả lời cho các phòng thủ ngày càng phức tạp.Can the greatest scorer in NBA history really be someone who ranks outside the top 20 in playoff scoring average? In the Finals, James averages over five more points than Abdul-Jabbar with a whopping 8-1 advantage in 40-point games. While James might not have his version of the skyhook, he's a more well-rounded scorer with more answers to increasingly complex defenses.

Những người ghi bàn tuyệt vời nhất trong lịch sử NBA

Bây giờ bạn đã thấy các trường hợp được đặt ra cho năm trong số những người vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay, người thực sự đứng đầu? & NBSP;

Nhiều như tôi muốn đi với James và kho vũ khí đầy đủ phát triển của anh ấy, tôi không thể đến đó hơn Jordan. 10 danh hiệu ghi bàn cho một người nói cho chính nó cũng như dấu ấn mọi thời đại trong cả mùa giải thông thường và playoffs.

XEM THÊM: MJ vs. Lebron JATS trong G.O.A.T. tranh luận

Những người ghi bàn tuyệt vời nhất trong lịch sử NBA
1. Michael Jordan
2. LeBron James
3. Kevin Durant
4. Héo Chamberlain
5. Kareem Abdul-Jabbar
6. Kobe Bryant
7. Elgin Baylor
8. Jerry West
9. James Harden
10. Joel Embiid
11. Rick Barry
12. George Gervin
13. Kyrie Irving
14. Chim ruồi
15. Allen Iverson

Tôi đã phá vỡ suy nghĩ của mình trên năm đầu nhưng đây là một số người chơi nhanh ở phần còn lại của top 15.

Bryant là người gần gũi nhất mà chúng ta từng thấy với Jordan. Các bước chân, phong cách, tâm lý ... tất cả của nó. Anh ta có thể là nhà sản xuất bắn khó nhất trong lịch sử NBA không được đặt tên là Durant.

Baylor là mối đe dọa chu vi trên bầu trời đầu tiên, trên đỉnh cao. Điểm trung bình cao thứ ba trong lịch sử giải đấu, Baylor đã Eurostepping từ lâu trước khi có ai biết Eurostep là gì.

Logo sở hữu điểm trung bình cao thứ ba trong lịch sử trận chung kết chỉ kéo dài Rick Barry và Jordan.

Đối với tất cả các mụn cóc playoff của Harden, thật khó để tranh luận chống lại việc ghi điểm cô lập hiệu quả tàn bạo của anh ấy. Anh ấy không dành cho tất cả mọi người, nhưng chế độ ăn uống miễn phí của Harden và 3s gần như đã lật đổ các Chiến binh 2017.

Joel Embiid có điểm trung bình mỗi phút cao nhất trong lịch sử NBA. Các mảng lớn của các động thái sâu hơn bất kỳ lớn nào trong lịch sử giải đấu.

Barry đã đổ trong 36,3 điểm đáng kinh ngạc mỗi trận trong trận chung kết, nhiều nhất trong lịch sử NBA.

Trước khi có Durant, đã có Gervin. Giống như KD, Iceman đã giành được ba danh hiệu ghi bàn liên tiếp và bốn trong năm mùa.

Triển lãm khai thác ghi điểm gần đây của Irving giới thiệu phù thủy trên bóng bị bất kỳ ai trong lịch sử giải đấu. Một tay bắn tỉa chết người từ trung tâm thành phố, anh ta cũng có thể là người thủ công nhất xung quanh người hoàn thành vành.

Có bao nhiêu người chơi chỉ có thể quyết định chơi với tay cầm của họ và vẫn giảm 47? Larry Bird đã treo 46 trên Blazers năm 1986, thực hiện 10 trong số 21 phát súng bằng tay trái. Làm cho mình một ưu tiên và Google "Trò chơi thuận tay trái của Bird."

Và cuối cùng ... Iverson. Anh ấy có được vị trí cuối cùng so với những người như Tracy McGrady, Stephen Curry và Bob Pettit nhờ bốn danh hiệu ghi bàn trong một kỷ nguyên giàu có với những người ghi bàn tài năng. Điểm trung bình playoff 29,7 của Iverson là thứ hai trong lịch sử NBA chỉ sau số 1 trong danh sách này.

Ai được coi là cầu thủ ghi bàn vĩ đại nhất trong lịch sử NBA?

LeBron James bước vào mùa giải này thứ hai trong danh sách ghi bàn mọi thời đại của giải đấu, và anh ấy có cơ hội nắm bắt được vị trí dẫn đầu mọi thời đại. NBA All-Star 18 lần chỉ cần 1.325 điểm để vượt qua Kareem Abdul-Jabbar cho số 1 mọi thời đại. enters this season second on the league's all-time scoring list, and he has a chance of capturing the all-time lead. The 18-time NBA All-Star needs just 1,325 points to pass Kareem Abdul-Jabbar for No. 1 all-time.

Ai là người ghi bàn hàng đầu trong NBA?

Người chơi nào là Top 25 trong danh sách ghi bàn mọi thời đại của NBA ?..

Kareem Abdul-Jabbar.38.387 ..

LeBron James.37,062 ..

Karl Malone.36.928 ..

Kobe Bryant.33.643 ..

Michael Jordan.32.292 ..

Dirk Nowitzki.31.560 ..

Héo Chamberlain.31.419 ..

Julius Erving.30.025 ..

Ai là cầu thủ tốt nhất trong NBA?

Xếp hạng 10 cầu thủ NBA hàng đầu trước mùa giải 2022-23..

Giannis antetokounmpo.Antetokounmpo đã đến NBA Mountaintop vào năm 2021 bằng cách giành giải vô địch và giải thưởng MVP Chung kết.....

Kevin Durant.....

Nikola Jokic.....

Stephen Curry.....

LeBron James.....

Joel Embiid.....

Luka Doncic.....

Jayson Tatum ..

Tại sao MJ là cầu thủ ghi bàn vĩ đại nhất mọi thời đại?

Jordan cũng được vinh danh là cầu thủ phòng thủ của NBA năm 1988. Theo bất kỳ tính toán nào, Jordan là cầu thủ ghi bàn vĩ đại nhất mà giải đấu từng thấy.Anh đã giành được 10 danh hiệu ghi bàn kỷ lục và tự hào với mức trung bình sự nghiệp là 30,1 điểm mỗi trận, nhiều nhất trong lịch sử NBA.Jordan cũng là một trong những người chiến thắng lớn nhất trong lịch sử NBA.He won a record 10 scoring titles, and boasted a career average of 30.1 points per game, the most in NBA history. Jordan was also among the greatest winners in NBA history.

Để vinh danh nó là mùa giải NBA lần thứ 75, giải đấu có kế hoạch phát hành một cái gì đó mà nó gọi là NBA 75, trong đó có một danh sách 75 cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại.

Jayson Tatum ..

Chúng tôi đã tổ chức một nhóm bỏ phiếu với ý kiến ​​của tám nhân viên HoopShype, loại bỏ thứ hạng cao nhất và thấp nhất cho mỗi nhân viên và được trao điểm 75-1 cho phần còn lại.

Có chín người chơi được đưa ra từ danh sách vĩ đại nhất của giải đấu 50 và 34 mục mới - bao gồm năm người chơi có thể lập danh sách năm 1996. (Vâng, Dominique Wilkins thực hiện việc cắt giảm lần này).Dominique Wilkins makes the cut this time).

Jayson Tatum ..Six NBA titles, six Finals MVPs, five MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, 14 All-Stars, one Defensive Player of the Year award, nine All-Defensive 1st Team selections

3 cầu thủ NBA giỏi nhất là ai? 3rd in steals, 5th in scoring, 47th in assists, 121st in blocks, 131st in rebounds

Giannis Antetokounmpo, Nikola Jokic và Luka Doncic được đặt tên là 3 cầu thủ hàng đầu của ESPN. Giannis Antetokounmpo đứng đầu NBA Player hay nhất của ESPN cho danh sách mùa giải 2022-2023. 99.8 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu danh hiệu NBA, sáu MVPS Finals, năm MVP, 10 lựa chọn đội 1 của All-NBA, 14 All-Stars, một giải thưởng Người chơi phòng thủ của năm, chín lựa chọn đội 1 của đội tuyển 1Michael Jordan as the No. 1 player in their ranking. It’s impossible to argue that, too, as Jordan had the highest peak of any of the GOAT candidates and the longest list of top-level achievements (as of now). Jordan was a madman as a competitor, which led to him training as hard as any NBA player ever in order to get his body in elite shape to destroy opponents.

Trò chơi tầm trung của anh ấy-Face-Ups, Jab-Steps, Pull-Ups, Turnaround, Fadaway, tất cả-là không ai sánh kịp, và anh ấy cũng là một vận động viên kỳ dị có thể kết thúc thông qua liên lạc và dài. Và sau đó là khía cạnh của sự ly hợp của anh ấy, vì Jordan thường rất thành công trong việc đóng đinh những người chiến thắng trò chơi trong các tình huống áp lực cao nhất có thể tưởng tượng được. Ồ, và anh ấy cũng là một hậu vệ hàng đầu.

Jordan là gương mặt của NBA trong một thời gian dài, và tình trạng ngôi sao của anh ấy bên ngoài thế giới bóng rổ gần như khó tin, và vẫn còn như vậy. Nhìn chung, anh ấy vẫn còn là con dê, theo cử tri của chúng tôi.

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, bốn trận chung kết MVP, bốn MVP, 13 lựa chọn đội 1 của NBAFour NBA titles, four Finals MVPs, four MVPs, 13 All-NBA 1st Team selections, 17 All-Stars, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: Điểm thứ 3 về điểm số, thứ 8 về hỗ trợ, thứ 13 về đánh cắp, thứ 42 trong các rebound 3rd in scoring, 8th in assists, 13th in steals, 42nd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 98,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 98.9 percent of the maximum amount possible

Hai trong số tám cử tri hoopshype đưa & nbsp; LeBron James vào vị trí hàng đầu của cuộc bỏ phiếu của họ. Tất nhiên, điều này chưa kết thúc đối với James, người có một cú sút hợp pháp vào nhiều danh hiệu và các giải thưởng lịch sử như cầu thủ ghi bàn hàng đầu trong lịch sử NBA. James đã đứng thứ 1 trong vòng playoffs khi ghi bàn và có thể cách kỷ lục Kareem, khoảng hai mùa.LeBron James in the top spot of their vote. Of course, this is not over for James, who has a legit shot at more titles and historic accolades like top scorer in NBA history. James is already No. 1 in the playoffs in scoring and could be around two seasons away from Kareem’s record.

LeBron đã đến NBA với những kỳ vọng không thực và bằng cách nào đó đã xoay sở để vượt qua tất cả chúng - và sau đó là một số. James là người ly hợp, anh ta có thể ghi bàn ở cấp độ lố bịch mặc dù đó không phải là thuộc tính tốt nhất của anh ta, hồi phục tốt và là một người chơi tuyệt vời, đặc điểm ấn tượng nhất của anh ta. Rất ít cầu thủ đã từng khớp với IQ bóng rổ vô lý của James, một người mà anh ấy sẽ sử dụng để tiếp tục thống trị trong vài mùa tiếp theo khi Prime cuối cùng của anh ấy bị gió xuống. Nếu chúng ta làm lại bài tập này trong nửa thập kỷ, James rất có thể hoàn thành tốt trước.

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu danh hiệu NBA, hai MVPs Chung kết, sáu MVP, 10 lựa chọn đội 1 của NBASix NBA titles, two Finals MVPs, six MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, 19 All-Stars, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 1 về điểm số, thứ 3 trong các rebound và khối, thứ 45 trong hỗ trợ, thứ 105 trong Steals 1st in scoring, 3rd in rebounds and blocks, 45th in assists, 105th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 97,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 97.3 percent of the maximum amount possible

Cuộc tranh luận về dê được coi là một cuộc đua hai con ngựa vào thời điểm này ở NBA, nhưng nếu có một ứng cử viên thứ ba mạnh mẽ, thì đó là Kareem Abdul-Jabbar, người đã thống trị trong gần hai thập kỷ nhờ bắn Skyhook và sự vĩ đại của anh ấy với tư cách là một người ghi bàn, Rebounder và shot-blocker. Nếu có bất cứ điều gì, cuộc tranh luận về tuổi thọ vẫn còn với Abdul-Jabbar, vì ông lớn mọi thời đại đã giành được hai giải thưởng MVP Chung kết cách nhau 14 năm, lần đầu tiên vào năm 1971 và sau đó là một lần nữa vào năm 1985. Hầu hết sự nghiệp của người chơi không tồn tại ở đâu gần đó Long, nhưng Abdul-Jabbar đã thống trị ở cấp độ cao nhất trong thời gian dài. Tuy nhiên, Jordan và James vẫn quá khó khăn để vượt qua, mặc dù Abdul-Jabbar, sơ yếu lý lịch.Kareem Abdul-Jabbar, who dominated for almost two decades thanks to his skyhook shot and overall greatness as a scorer, rebounder and shot-blocker. If anything, the longevity argument is still with Abdul-Jabbar, as the all-time big man won his two Finals MVP awards 14 years apart, first in 1971 and then again in 1985. Most players’ careers don’t last anywhere near that long, yet Abdul-Jabbar was dominating at the highest level for that long. Still, Jordan and James are too tough to overcome, despite Abdul-Jabbar’s resume.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, ba MVPs Chung kết, ba MVP, chín lựa chọn đội 1 của NBA, 12 All-StarsFive NBA titles, three Finals MVPs, three MVPs, nine All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 6 trong Assists, thứ 22 về Steals, lần thứ 83 về điểm số, lần thứ 142 trong các rebound 6th in assists, 22nd in steals, 83rd in scoring, 142nd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 95,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 95.8 percent of the maximum amount possible

Người bảo vệ quan điểm tốt nhất trong lịch sử NBA đứng ở vị trí thứ 4 trong danh sách của chúng tôi. Người lãnh đạo của một trong những đội giỏi nhất trong lịch sử bóng rổ, & NBSP; Magic Johnson có Flash, Pizzazz và bất kỳ tính từ nào bạn có thể nghĩ là một người chơi, thường đưa nó xuống sàn mở và thực hiện những đường chuyền ngoạn mục mà không nhiều người khác đã cố gắng, Hãy để một mình kéo ra thành công như anh ấy đã làm. Magic cũng là một người chiến thắng, làm cho các vở kịch mang tính biểu tượng lặp đi lặp lại trong các giai đoạn lớn nhất. Thêm vào tính cách siêu lôi cuốn của anh ấy và bạn có gói hoàn chỉnh là một trong những siêu sao lớn nhất mà giải đấu từng thấy.Magic Johnson had flash, pizzazz and any adjective you can think of as a playmaker, often hightailing it down the open floor and making spectacular passes that not many others would have attempted, let alone pulled off as successfully as he did. Magic was also a winner, making iconic plays over and over again in the biggest of stages. Add in his super charismatic personality and you have the complete package as one of the biggest superstars the league has ever seen.

Các giải thưởng hàng đầu: 11 tiêu đề NBA, năm MVP, 11, lựa chọn All-NBA, 12 All-Stars11 NBA titles, five MVPs, 11, All-NBA selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: 2 trong Rebound, 114 về hỗ trợ, thứ 154 về điểm số 2nd in rebounds, 114th in assists, 154th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 92,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 92.9 percent of the maximum amount possible

Kỷ lục của Bill Russell, cho hầu hết các danh hiệu NBA sẽ không bao giờ bị đánh bại, vì không ai đến, hoặc sẽ đến gần với 11 chức vô địch nghề nghiệp của anh ấy. Lịch chiếu của Russell Russell thực sự bị tổn thương vì nhiều giải thưởng, như trận chung kết MVP hoặc cầu thủ phòng thủ của những năm đã không tồn tại trong thời hoàng kim của anh ấy. Hơn thế nữa, vì các khối weren đã ghi lại như một chỉ số trong sự nghiệp của mình, thì không có cách nào để biết có bao nhiêu Russell cho sự nghiệp của mình. Có một cơ hội anh ấy sẽ đứng đầu bảng xếp hạng khối cùng với người chơi sắp tới trên bảng xếp hạng của chúng tôi. Russell có thể không có sự nghiệp lâu nhất, nhưng Boy, đã được điều hành thành công. Giống như một lưu ý tò mò: Russell có nhiều MVP hơn các lựa chọn đội 1 của All-NBA trong sự nghiệp của mình (ba). record for most NBA titles will never be beaten, as no one has come, or will come close to his 11 career championships. Russell’s resume is actually hurt because many accolades, like Finals MVP or Defensive Player of the Years didn’t even exist in his heyday. What’s more, since blocks weren’t recorded as a stat in his career, there’s no way to know how many Russell had for his career. There’s a chance he would be at the top of blocks standings along with the player coming up next on our ranking. Russell may not have had the longest career, but boy, was that run successful. Just as a curious note: Russell had more MVPs than All-NBA 1st Team selections in his career (three).

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, bốn MVP, bảy lựa chọn đội 1 của NBA, 13 All-Stars, hai lựa chọn đội 1 phòng thủ toàn diệnTwo NBA titles, one Finals MVP, four MVPs, seven All-NBA 1st Team selections, 13 All-Stars, two All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 1 trong các rebound, thứ 7 về điểm số, 80 trong hỗ trợ 1st in rebounds, 7th in scoring, 80th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 92,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 92.7 percent of the maximum amount possible

Người đàn ông lớn thống trị nhất tấn công trong lịch sử NBA, mặc dù điều đó một phần phải làm với mức độ cạnh tranh của Wilt Chamberlain phải đối mặt trong thời đại của mình. Tuy nhiên, khi bạn thống trị ở cấp độ Chamberlain đã làm, ai quan tâm đến ai anh ta đã làm điều đó? Chamberlain đã có một chút ngắn trong bộ phận thành công của đội vì anh ấy thường tốt hơn trong mùa giải thông thường so với trong vòng playoffs, điều mà nhiều người tin rằng phải làm với việc không muốn bị phạm lỗi muộn trong các trận đấu gần do cú ném miễn phí không đáng tin cậy của anh ấy.Wilt Chamberlain faced in his era. Still, when you dominate at the level Chamberlain did, who cares who he did it against? Chamberlain did come a little short in the team success department as he was usually better in the regular season than in the playoffs, something that many believe had to do with an unwillingness to get fouled late in close games due to his unreliable free throw.

Hồ sơ hồi phục và ghi bàn một mùa của Chamberlain không có sẵn. Thêm vào đó anh ấy có điểm trung bình tốt thứ hai chỉ sau Jordan. Và MJ đã chơi thêm một năm nữa với Wizards, Chamberlain thực sự có thể là số 1 trong chỉ số đó. Chamberlain cũng là người duy nhất dẫn đầu giải đấu về tổng số điểm, rebound và hỗ trợ cho một mùa giải, và nghỉ hưu với tư cách là nhà lãnh đạo mọi thời đại trong việc ghi bàn và hồi phục vào thời điểm đó.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, ba MVP, chín lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, 12 All-StarsThree NBA titles, two Finals MVPs, three MVPs, nine All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số lần ghi bàn, thứ 38 về đánh cắp, thứ 44 trong hỗ trợ, thứ 54 trong các rebound, thứ 159 trong các khối 36th in scoring, 38th in steals, 44th in assists, 54th in rebounds, 159th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 90,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 90.9 percent of the maximum amount possible

Có một sự ràng buộc giữa & nbsp; Larry Bird và người chơi tiếp theo trong bảng xếp hạng của chúng tôi, một người mà chúng tôi phải chia tay bằng cách xem xét các phiếu bầu riêng lẻ và xem người chơi nào mà mỗi cử tri có cao hơn trong danh sách của họ. Bird không được xếp hạng siêu cao trong bộ phận thống kê-sản phẩm phụ của sự nghiệp ngắn hơn bình thường đối với các siêu sao NBA và là một phần của một đội có ngôi sao-nhưng không có câu hỏi nào về tình trạng của anh ấy như một người tuyệt vời mọi thời đại Tờ thống kê và sở hữu một trò chơi toàn diện tuyệt vời, với tư cách là một game bắn súng, ghi bàn tổng thể, phục hồi và chơi.Larry Bird and the next player on our ranking, one that we had to break up by looking at individual votes and seeing which player each voter had higher on their list. Bird may not rank super high in the stat department – a byproduct of a shorter career than normal for NBA superstars and being part of a star-studded team – but there’s no questioning his status as an all-time great, as the legendary swingman filled the stat sheet and possessed a terrific all-around game, as a shooter, overall scorer, rebounder and playmaker.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, 11 lựa chọn đội 1 của NBAFive NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, 11 All-NBA 1st Team selections, 18 All-Stars, nine All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 4 điểm về điểm số, thứ 16 trong Steals, 31 trong Assists, 108 trong các rebound, 196 trong các khối 4th in scoring, 16th in steals, 31st in assists, 108th in rebounds, 196th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 90,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 90.9 percent of the maximum amount possible

Có một sự ràng buộc giữa & nbsp; Larry Bird và người chơi tiếp theo trong bảng xếp hạng của chúng tôi, một người mà chúng tôi phải chia tay bằng cách xem xét các phiếu bầu riêng lẻ và xem người chơi nào mà mỗi cử tri có cao hơn trong danh sách của họ. Bird không được xếp hạng siêu cao trong bộ phận thống kê-sản phẩm phụ của sự nghiệp ngắn hơn bình thường đối với các siêu sao NBA và là một phần của một đội có ngôi sao-nhưng không có câu hỏi nào về tình trạng của anh ấy như một người tuyệt vời mọi thời đại Tờ thống kê và sở hữu một trò chơi toàn diện tuyệt vời, với tư cách là một game bắn súng, ghi bàn tổng thể, phục hồi và chơi.Kobe Bryant was first a sidekick to Shaq before then becoming the man for the Lakers and winning five titles overall, two of which he earned Finals MVPs for. Bryant, who finished his career with more All-NBA 1st Team selections than Jordan (!), also probably turned more people into basketball fans than any player not named Michael (or Earvin).

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, 11 lựa chọn đội 1 của NBAFour NBA titles, three Finals MVPs, one MVP, eight All-NBA 1st Team selections, 15 All-Stars, three All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: 4 điểm về điểm số, thứ 16 trong Steals, 31 trong Assists, 108 trong các rebound, 196 trong các khối 8th in scoring and blocks, 15th in rebounds, 214th in assists

Không cao như một đỉnh cao khác, nhưng sự nghiệp của anh ấy là một trong những sự xuất sắc được duy trì đáng kinh ngạc-kết quả của một đạo đức làm việc gần như vô song và tận tụy với nghề của mình, điều này đã giúp anh ấy phát triển thành một người ghi bàn kỳ quặc ra khỏi tầm trung và gần khu vực gần RIM, và một hậu vệ chu vi tác động cao. Kobe Bryant là người đầu tiên là một người bạn đồng hành với Shaq trước khi trở thành người đàn ông cho Lakers và giành được năm danh hiệu nói chung, hai trong số đó anh ta kiếm được MVP Chung kết. Bryant, người đã kết thúc sự nghiệp của mình với nhiều lựa chọn đội thứ nhất All-NBA hơn Jordan (!), Có lẽ cũng đã biến nhiều người thành người hâm mộ bóng rổ hơn bất kỳ cầu thủ nào không tên Michael (hoặc Earvin). 90.7 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, ba trận chung kết MVP, một MVP, tám lựa chọn đội 1 của NBA, 15 All-Stars, ba lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnShaquille O’Neal was an absolute freak with his blend of size, strength and unreal explosiveness. During O’Neal’s peak years, teams were making moves with the sole intention of containing the big man. Many ho-hum centers made a killing thanks to that just because they were another huge body to throw at O’Neal.

NBA Xếp hạng: 8 về điểm số và khối, thứ 15 trong các rebound, thứ 214 trong hỗ trợ

Chia sẻ phiếu bầu: 90,7 phần trăm số tiền tối đa có thểFive NBA titles, three Finals MVPs, two MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, eight All-Defensive 1st Team selections

Mẫu vật thể chất chiếm ưu thế nhất ở NBA kể từ thời Chamberlain, Shaquille O hèNeal là một kẻ lập dị tuyệt đối với sự pha trộn về kích thước, sức mạnh và sự bùng nổ không thực của anh ấy. Trong những năm đỉnh cao của O hèNeal, các đội đã thực hiện các động thái với ý định duy nhất là chứa người đàn ông lớn. Nhiều trung tâm Ho-Hum đã gây ra một vụ giết người nhờ vào điều đó chỉ vì họ là một cơ thể khổng lồ khác để ném vào O hèNeal. 5th in blocks, 6th in rebounds, 15th in scoring, 102nd in assists

Thực tế là Artistotle lớn chỉ giành được một MVP là một loại vô lý trong nhận thức muộn màng, vì có nhiều mùa giải khác nhau, anh ấy là cầu thủ thống trị nhất trong giải đấu. O hèNeal muốn trở thành một ngôi sao ngoài tòa án có lẽ đã lấy đi một chút ảnh hưởng lên tòa án, nhưng anh ta đã tàn phá trong suốt sự nghiệp của mình bất kể, mặc dù là một game bắn súng ném tự do xốp. 90.4 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, ba MVPs Chung kết, hai MVP, 10 lựa chọn đội 1 của NBATim Duncan was impactful and successful team-wise from the get-go through the end of his career. Duncan anchored the winningest team of the century and did so in a low-key manner, without enough acclaim for his greatness or accomplishments. Don’t believe us? How about the fact that he never won Defensive Player of the Year despite making eight 1st Team All-Defenses, making that slight a major travesty, one that shows how underrated he was even in his prime. There’s even a chance Duncan would be ranked higher in many GOAT lists with a more entertaining off-court persona, but either way, he’s the greatest power forward ever.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 12 All-Stars, hai giải thưởng cầu thủ phòng thủ của năm, năm lựa chọn đội 1 toàn diệnTwo NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, six All-NBA 1st Team selections, 12 All-stars, two Defensive Player of the Year awards, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 1 trong các khối, thứ 9 về đánh cắp, thứ 12 về điểm, thứ 14 trong các rebound, thứ 212 trong hỗ trợ 1st in blocks, 9th in steals, 12th in points, 14th in rebounds, 212th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 87,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 87.6 percent of the maximum amount possible

Người chơi quốc tế đầu tiên trong danh sách, Hakeem Olajuwon là một trong những ông lớn vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay, và anh đã thi đấu và sản xuất ở cấp độ ưu tú ở cả hai đầu sàn với những động tác chủ đề thấp xuất sắc và kỹ năng phòng thủ để phù hợp. Olajuwon đứng đầu trong các khối trong hồ sơ, mặc dù có một chút dấu hoa thị trên đó bởi vì họ đã không theo dõi những điều đó trước năm 1973-74. Ngoài ra, anh ta là người chơi duy nhất xếp hạng Top 14 trong bốn loại thống kê chính khác nhau: điểm, rebound, khối và đánh cắp.Hakeem Olajuwon was one of the greatest big men ever, and he competed and produced at an elite level on both ends of the floor with outstanding low-post moves and defensive skills to match. Olajuwon ranks first in blocks on record, though there’s a bit of an asterisk on that because they didn’t keep track of those before 1973-74. Also, he is the only player to rank Top 14 in four different major statistical categories: points, rebounds, blocks and steals.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một MVP, chín lựa chọn đội 1 của All-NBA, 12 All-StarsOne NBA title, one MVP, nine All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 7 trong Hỗ trợ, lần thứ 13 về điểm số, 75 trong Rebounds No. 7 in assists, 13th in scoring,75th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 83,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 83.6 percent of the maximum amount possible

Người chơi đầu tiên trung bình gấp ba lần trong lịch sử League, Oscar Robertson là một chuyên gia chơi bóng, phục hồi và ghi bàn tại vị trí bảo vệ chính, và một người chơi bị đánh giá thấp trong lịch sử. Anh ấy đã trải nghiệm rất ít thành công của đội cho đến khi anh ấy gia nhập lực lượng với Lew Alcindor ở Milwaukee, nhưng cuối cùng đã giành được một chức vô địch NBA. Một trong những vệ sĩ tấn công toàn diện nhất từ ​​trước đến nay.Oscar Robertson was an expert playmaker, rebounder and scorer at the lead guard spot, and a somewhat underrated player historically. He experienced very little team success until he joined forces with Lew Alcindor in Milwaukee, but did eventually win an NBA championship. One of the most well-rounded offensive guards ever.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, sáu lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, 11 All-StarsTwo NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, six All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: 26 về điểm số, 102 trong các khối, thứ 146 trong hỗ trợ 26th in scoring, 102nd in blocks, 146th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 83,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 83.1 percent of the maximum amount possible

Ghi điểm đến rất dễ dàng với anh ấy, nó gần như vô lý, vì Kevin Durant là một người 7 chân với việc xử lý bóng, nhanh chóng và một người nhảy nguyên sơ mà anh ấy có thể đánh từ bất cứ nơi nào hợp pháp trên sàn nhà. Durant, cũng là một hậu vệ có ảnh hưởng khi anh ta cần, di chuyển chân nhanh chóng và chặn những cú sút vào những khoảnh khắc quan trọng. Durant nên & nbsp; di chuyển lên một vài điểm trong bảng xếp hạng, nhưng sẽ không gây tranh cãi cho các điểm hàng đầu do thời gian bị bỏ lỡ vì chấn thương.Kevin Durant is a 7-footer with ball-handling, quickness and a pristine jumper that he can hit from legitimately anywhere on the floor. Durant’s also an impactful defender when he needs to be, moving his feet quickly and blocking shots at pivotal moments. Durant should move up a few spots in the rankings yet, but will not be in contention for the top spots due to missed time because of injury.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai MVP, 11 lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 14 All-Stars, ba lựa chọn đội 1 của đội tuyển bất kỳTwo MVPs, 11 All-NBA 1st Team selections, 14 All-Stars, three All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 2nd về điểm số, thứ 7 trong các rebound, thứ 11 về đánh cắp, thứ 58 trong hỗ trợ, thứ 67 trong các khối 2nd in scoring, 7th in rebounds, 11th in steals, 58th in assists, 67th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 80,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 80.9 percent of the maximum amount possible

Một mô hình nhất quán trong những năm qua, Karl Malone đã có một khoảng thời gian 17 năm, chỉ giảm giá mùa giải đầu tiên và cuối cùng của mình, nơi anh ghi trung bình ít nhất 20 điểm mỗi trận. Trong khoảng đó, anh ấy đã tăng 26,0 điểm và 10,3 rebound, những con số mà hầu hết người chơi đều thích trung bình trong một mùa, chứ đừng nói đến 17. Malone đã có một số thiếu sót trong vòng playoffs, tuy nhiên, ít nhất là so với các đồng nghiệp, và điều đó Anh ta thấp hơn một chút trên cột totem so với anh ta có thể với một hoặc hai chiếc nhẫn trong hồ sơ xin việc.Karl Malone had a 17-year stretch, just discounting his first and last seasons, where he averaged at least 20 points per game. In that span, he put up 26.0 points and 10.3 rebounds, numbers that most players would love to average for one season, let alone 17. Malone did have some shortcomings in the playoffs, however, at least compared to fellow megastars, and that put him a little lower on the totem pole than he could have been with a ring or two on his resume.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một trận chung kết MVP, ba MVP, tám lựa chọn All-NBA, 12 All-Stars, hai lựa chọn đội toàn bộOne NBA title, one Finals MVP, three MVPs, eight All-NBA selections, 12 All-Stars, two All-Defensive Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 5 trong các rebound, thứ 9 về điểm số, ngày 26 trong các khối, thứ 134 trong Steals 5th in rebounds, 9th in scoring, 26th in blocks, 134th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 79,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 79.1 percent of the maximum amount possible

Có lẽ siêu sao được đánh giá thấp nhất từ ​​trước đến nay, Moses Malone chiếm ưu thế như nó ở vị trí trung tâm với sự dẻo dai về thể chất như một người phục hồi, dẫn đầu giải đấu trong bảng hàng đêm sáu lần đáng kinh ngạc, bao gồm một lần ở mức 17,6 rebound mỗi trận. Malone cũng là một cầu thủ ghi bàn quái vật trong sơn, sử dụng sức mạnh vũ phu của mình để đánh bại kẻ thù nhỏ hơn xuống thấp. Nhiều người coi Malone là người phục hồi tấn công vĩ đại nhất mà giải đấu từng thấy, khi thời gian và bản năng của anh ta để theo đuổi các bảng về hành vi phạm tội là không ai sánh kịp.Moses Malone was as dominant as it gets at the center spot with physical toughness as a rebounder, leading the league in nightly boards an astounding six times, including once at 17.6 rebounds per game. Malone was also a monster scorer in the paint, using his brute strength to batter smaller foes down low. Many consider Malone the greatest offensive rebounder the league has ever seen, as his timing and instincts to chase boards on offense were second to none.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một MVP, chín đội All-NBA, 15 All-Stars, một giải thưởng cầu thủ phòng thủ của năm, chín lựa chọn đội 1 của đội bất chấp tất cảOne NBA title, one MVP, nine All-NBA Teams, 15 All-Stars, one Defensive Player of the Year award, nine All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 9 trong Rebound, 18 về điểm, khối và đánh cắp, thứ 52 trong hỗ trợ 9th in rebounds, 18th in scoring, blocks and steals, 52nd in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 78,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 78.9 percent of the maximum amount possible

Một trong những con kỳ lân đầu tiên ở NBA, & NBSP; Kevin Garnett có kích thước của trung tâm và kỹ năng xung quanh của một người bảo vệ, thậm chí đưa bóng xuống trước khi các ông lớn thực sự được phép làm điều đó. Garnett đã đưa các đội Wolves chạy đến các trận playoffs liên tục trong khi ghi bàn, hồi phục, phân phối và bảo vệ ở cấp độ ưu tú. Người ta thậm chí có thể tranh luận Garnett đã hy sinh những con số tấn công để nỗ lực hết mình vào phòng thủ. Sự thật thú vị (ngoại trừ nếu bạn là một người hâm mộ Wolves): Minnesota đã thực hiện vòng playoffs trong tám trong số 14 mùa Garnett và chỉ một lần trong 18 năm mà không có anh ấy. Đó là loại tác động của anh ấy. Chiếc nhẫn vô địch của anh ấy với Celtics đã đến muộn, nhưng nó rất xứng đáng.Kevin Garnett had the size of the center and all-around skills of a guard, even bringing the ball down before big men were really allowed to do that. Garnett took a run-of-the-mill Wolves teams to the playoffs consistently while scoring, rebounding, distributing and defending at an elite level. One could even argue Garnett sacrificed offensive numbers to put all-out effort on defense. Fun fact (except if you’re a Wolves fan): Minnesota made the playoffs in eight of 14 Garnett seasons and only once in the 18 years without him. That’s the kind of impact he had. His championship ring with the Celtics came late, but it was beyond deserved.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, 10 lựa chọn đội 1 của NBAOne NBA title, one Finals MVP, 10 All-NBA 1st Team selections, 14 All-Stars, four All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: Điểm số 22 về điểm số, thứ 32 trong hỗ trợ, thứ 228 trong các rebound 22nd in scoring, 32nd in assists, 228th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 78,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 78.7 percent of the maximum amount possible

Không ai trên trái đất này có thể ghét người Celt nhiều như Jerry West, đã thua họ trong trận chung kết sáu lần trong số sáu người anh ta phải đối mặt với họ. Tuy nhiên, không thể đổ lỗi cho West về những thất bại vô địch đó, khi anh ta đưa ra những con số đáng thương chống lại họ trên cơ sở nhất quán - giống như anh ta đã làm với phần còn lại của NBA. West là một người bảo vệ combo bậc thầy, người đã biểu diễn ở cấp độ cao nhờ ghi bàn và chơi bóng của anh ấy. Anh ta cũng là một game bắn súng tuyệt vời, cả hai rê bóng và với đôi chân của anh ta. Anh ấy đã thực hiện All-Star mỗi mùa giải của anh ấy trong giải đấu, chỉ có bốn cầu thủ khác có hơn 10 mùa kinh nghiệm NBA đã hoàn thành.Jerry West, having lost to them in the Finals six times out of the six he faced them. Impossible to blame West for those championship defeats, though, as he put up beastly numbers against them on a consistent basis – just as he did against the rest of the NBA. West was a masterful combo guard who performed at a high level thanks to his scoring and playmaking. He was also a great shooter, both off the dribble and with his feet set. He made the All-Star each of his seasons in the league, which only four other players with 10-plus seasons of NBA experience have accomplished.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, hai MVP, bốn lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, bảy ngôi sao All-StarsThree NBA titles, two MVPs, four All-NBA 1st Team selections, seven All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 69 trong hỗ trợ, số 70 về điểm số, số 75 trong đánh cắp No. 69 in assists, No. 70 in scoring, No. 75 in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 78,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 78.2 percent of the maximum amount possible

Stephen Curry đã thay đổi cách chơi trò chơi, như bây giờ, về cơ bản, mọi người chơi trên sàn đều muốn bắn ba người và cần có thể đánh họ vì hành vi phạm tội của bạn để theo kịp với điểm số hiện đại. Curry, một phù thủy không chỉ là một game bắn súng, mà cả việc chơi bóng của anh ta xứng đáng được tín dụng nhiều hơn nó nhận được. Hall-of-famer trong tương lai của Davidson đã là game bắn súng vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay-và nó không đặc biệt gần gũi. changed the way the game is played, as now, basically every player on the floor wants to shoot threes, and needs to be able to hit them for your offense to keep up with modern scoring. Curry’s a wizard not only as a shooter, but his playmaking deserves more credit than it receives. The future Hall-of-Famer out of Davidson is already the greatest shooter ever – and it’s not particularly close.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một trận chung kết MVP, một MVP, 12 lựa chọn All-NBA, 14 All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, one MVP, 12 All-NBA selections, 14 All-Stars

NBA Xếp hạng: Điểm thứ 6 về điểm số, ngày 26 trong các rebound, thứ 52 trong các khối, thứ 88 trong đánh cắp, thứ 150 trong hỗ trợ 6th in scoring, 26th in rebounds, 52nd in blocks, 88th in steals, 150th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 76,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 76.2 percent of the maximum amount possible

Người chơi châu Âu đầu tiên trong danh sách, Dirk Nowitzki là một người chơi cách mạng khác nhờ vào năng lực ba điểm và ngoài tầm với của anh ấy trong một cơ thể cao 7 feet. Mức độ kỹ năng ưu tú của Nowitzki, đã khiến cho suy nghĩ chung đi từ việc là những người đàn ông to lớn cần phải ở trong sơn để: Nếu những người đàn ông lớn của bạn không gian không gian trên sàn nhà, bạn sẽ gặp bất lợi. Nowitzki đã làm một ứng cử viên, và cuối cùng là một nhà vô địch, trong số các mavericks không có ngôi sao phụ trong phần lớn sự nghiệp của mình, nâng cúp vào năm 2011 và giành được trận chung kết MVP cho những nỗ lực của anh ấy.Dirk Nowitzki was another revolutionary player thanks to his three-point and off-the-dribble prowess in a 7-foot-tall body. Nowitzki’s elite skill level made the common thinking go from being that big men need to stay in the paint to: If your big men don’t space the floor, you’re at a disadvantage. Nowitzki made a contender, and eventually a champion, out of the Mavericks without star sidekicks for the most part of his career, hoisting the trophy in 2011 and winning Finals MVP for his efforts.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một MVP, năm lựa chọn đội 1 của All-NBA, 11 All-StarsOne NBA title, one MVP, five All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 47 trong các vụ đánh cắp, thứ 50 trong các khối, 73 về điểm số, 190 trong hỗ trợ, 213 trong các rebound 47th in steals, 50th in blocks, 73rd in scoring, 190th in assists, 213th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 73,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 73.6 percent of the maximum amount possible

Anh ấy 26 tuổi vào thời điểm anh ấy ra mắt NBA sau nhiều năm tại ABA, vì vậy Julius Erving sẽ xếp hạng cao hơn nhiều trong các hạng mục thống kê mà anh ấy đã dành toàn bộ sự nghiệp của mình trong hiệp hội. Erving là người chơi ngoạn mục nhất cho đến nay vào thời điểm đó nhờ vào môn thể thao không thực tế và khả năng bay xuống sàn trong quá trình chuyển sang búa trong dunks và anh ta cũng là một người chiến thắng. Thường được coi là Jordan trước Jordan (chỉ không có người nhảy), Erving là một ngôi sao toàn sao mỗi mùa anh ấy chơi (ABA hoặc NBA).Julius Erving would rank far higher in the statistical categories had he spent his whole career in the Association. Erving was the most spectacular player to date at the time thanks to his unreal athleticism and ability to fly down the floor in transition to hammer in dunks… and he was a winner, too. Often considered Jordan before Jordan (just without a jumper), Erving was an All-Star every season he played (ABA or NBA).

Các giải thưởng hàng đầu: 10 lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 11 All-Stars10 All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 27 trong Rebound, số 31 về điểm số, 151 trong hỗ trợ No. 27 in rebounds, No. 31 in scoring, 151st in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 73,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 73.3 percent of the maximum amount possible

Với việc ghi điểm lố bịch và hồi phục, đặc biệt là đối với một người đàn ông không phải là Big, Elgin Baylor là một trong những cầu thủ đầu tiên sẽ sợ người hâm mộ với tính thể thao ấn tượng. Anh ấy không bao giờ có được chức vô địch mà anh ấy xứng đáng, tuy nhiên, và Celtics phần lớn đáng trách, trong số bảy trận thua trận chung kết của anh ấy, sáu trận đấu với Boston. Baylor kết thúc sự nghiệp của mình với nhiều đội thứ nhất All-NBA như Kareem.Elgin Baylor was one of the first players who would awe fans with impressive athleticism. He never got the championship he deserved, however, and the Celtics largely to blame, as out of his seven Finals losses, six came against Boston. Baylor finished his career with as many All-NBA 1st Teams as Kareem.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, tám lựa chọn All-NBA, 13 All-Stars, ba lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnThree NBA titles, one Finals MVP, eight All-NBA selections, 13 All-Stars, three All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: 30 về điểm và đánh cắp, thứ 43 trong hỗ trợ, thứ 127 trong các khối 30th in scoring and steals, 43rd in assists, 127th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 68,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 68.2 percent of the maximum amount possible

Một trong ba hoặc bốn vệ sĩ bắn súng vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay, & NBSP; Dwyane Wade không bao giờ giành được giải thưởng MVP giải đấu nhưng đã kết thúc vào năm 2008-09 và 2009-10. Anh ta cũng là một người chơi vững chắc và là một người bảo vệ cộng, đặc biệt là một người chặn bắn, khi anh ta được xếp hạng là cầu thủ 6 feet 4 hoặc ngắn hơn với nhiều khối nhất từ ​​trước đến nay. Wade cũng cho thấy sự khiêm tốn tuyệt vời khi chơi Fiddle thứ hai với LeBron để đuổi theo các tựa game sau đó trong thời kỳ hoàng kim.Dwyane Wade never won a league MVP award but came close in 2008-09 and 2009-10. He was also a solid playmaker and a plus-defender, especially as a shot-blocker, as he ranks as the player 6-foot-4 or shorter with the most blocks ever. Wade also showed great humility in playing second fiddle to LeBron to chase titles later in his prime.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một MVP, 10 lựa chọn All-NBA, 10 All-Stars, một giải thưởng Người chơi phòng thủ của năm, tám lựa chọn phòng thủ toàn diệnTwo NBA titles, one MVP, 10 All-NBA selections, 10 All-Stars, one Defensive Player of the Year award, eight All-Defensive selections

NBA Xếp hạng: Số 6 trong các khối, số 32 trong các rebound, số 41 về điểm số, số 60 trong đánh cắp No. 6 in blocks, No. 32 in rebounds, No. 41 in scoring, No. 60 in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 68,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 68.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những cơ thể tốt nhất trong lịch sử NBA, vóc dáng của David Robinson, trông giống như nó được đúc ra khỏi đất sét trong thời kỳ đỉnh cao của mình. Anh ta đã sử dụng khung và sức mạnh của mình để tra tấn đối thủ ở cả hai đầu trong nhiều năm, tăng gấp đôi như một người ghi bàn cấp cao và hậu vệ có ảnh hưởng kỳ lạ, đặc biệt là bảo vệ vành đai. Tuy nhiên, Robinson đã không vượt qua được cái bướu cho đến khi Duncan xuất hiện, điều này làm tổn thương vị trí của anh ta trong danh sách này.David Robinson’s physique looked like it was molded out of clay in his prime. He used his frame and strength to torture opponents on both ends for years, doubling as a high-level scorer and freakishly impactful defender, especially protecting the rim. Still, Robinson didn’t get over the hump until Duncan came around, which hurt his spot on this list.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, hai MVP, ba lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, năm giải thưởng All-Stars, một cầu thủ phòng thủ của năm, ba lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnOne NBA title, one Finals MVP, two MVPs, three All-NBA 1st Team selections, five All-Stars, one Defensive Player of the Year award, three All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 156 trong các khối, thứ 227 trong các rebound, lần thứ 248 về điểm số 156th in blocks, 227th in rebounds, 248th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 68,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 68.0 percent of the maximum amount possible

Một câu chuyện về sự giàu có của Riches Nếu có một, Giannis Antetokounmpo đã đi chơi trong một giải đấu bán chuyên nghiệp để trở thành một lựa chọn thứ 15 trong dự thảo để giành được nhiều giải thưởng MVP và một chiếc nhẫn trước khi bước sang tuổi 27. Antetokounmpo là một cầu thủ Có thể sẽ hoàn thành cao hơn nhiều trong danh sách này nếu chúng ta làm lại bài tập trong một thập kỷ. Tiền đạo Hy Lạp tự hào có chiều dài và thể thao kỳ dị cộng với đạo đức và động cơ làm việc lớn, giúp anh ta thống trị hoàn toàn mặc dù thiếu một người nhảy bên ngoài.Giannis Antetokounmpo went from playing in a semi-professional league to being a 15th-overall pick in the draft to winning multiple league MVP awards and a ring before turning 27. Antetokounmpo is a player who will likely finish far higher on this list if we re-do the exercise in a decade. The Greek forward boasts freakish length and athleticism plus massive work ethic and motor, which help him absolutely dominate despite lacking an outside jumper.

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, 11 lựa chọn All-NBA, 11 All-StarsOne MVP, 11 All-NBA selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 19 trong Rebound, Số 26 trong Steals, Số 27 về điểm số, Số 103 trong Hỗ trợ, Số 124 trong các khối No. 19 in rebounds, No. 26 in steals, No. 27 in scoring, No. 103 in assists, No. 124th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 65,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 65.6 percent of the maximum amount possible

Các gò tròn của sự phục hồi, & NBSP; Charles Barkley cực kỳ độc đáo không chỉ vì tính cách thẳng thắn của anh ấy mà vì sự thống trị của anh ấy xuống thấp mặc dù được liệt kê một cách hào phóng ở mức 6 feet 6. Anh ta là một con thú trên kính và là một cầu thủ ghi bàn nhờ vào sức mạnh và sự bùng nổ vô lý của anh ta trong thời kỳ đỉnh cao. Barkley không bao giờ có được chiếc nhẫn khó nắm bắt, nhưng anh ấy vẫn là một trong những người vĩ đại nhất mọi thời đại ở Power Forward.Charles Barkley was extremely unique not just for his outspoken personality but for his dominance down low despite being generously listed at 6-foot-6. He was a beast on the glass and as a scorer thanks to his absurd strength and explosiveness in his prime. Barkley never got the ever-elusive ring, but he’s still one of the all-time greats at power forward.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai Gạch NBA, một trận chung kết MVP, các lựa chọn đội 1st của bạn, 12 All-StarsTwo NBA tiles, one Finals MVP, thee All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: 9 trong Assists, 17 trong Steals, 65 về điểm số 9th in assists, 17th in steals, 65th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 64,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 64.4 percent of the maximum amount possible

Có lẽ người chơi giỏi nhất từng dưới 6 feet 1, Isiah Thomas đã kết hợp tài năng với khả năng cạnh tranh khốc liệt. Anh ta có thể tạo ra ở một cấp độ ưu tú nhưng cũng có thể ghi điểm ra khỏi tầm trung với rê bóng. Anh ta là gương mặt của Pistons Bad Boys đã đánh bại Jordan, Bulls ba lần liên tiếp trong vòng playoff vào cuối thập niên 80. Một điều giữ Thomas trở lại trong danh sách này là anh ấy có một sự nghiệp ngắn cho các tiêu chuẩn ngôi sao.Isiah Thomas combined talent with fierce competitiveness. He could create at an elite level but could also score out of the midrange off the dribble. He was the face of the Bad Boys Pistons who beat Jordan’s Bulls three straight times in the playoffs in the late ’80s. The one thing holding Thomas back on this list is he had a short career for star standards.

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu danh hiệu NBA, bảy lựa chọn All-NBA, bảy ngôi sao, tám đội phòng thủ toàn diệnSix NBA titles, seven All-NBA selections, seven All-Stars, eight All-Defensive Teams

NBA Xếp hạng: thứ 7 trong Steals, 33 trong Assists, lần thứ 62 về điểm số, lần thứ 87 trong các rebound 7th in steals, 33rd in assists, 62nd in scoring, 87th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 62,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 62.7 percent of the maximum amount possible

Có thể cho rằng Robin vĩ đại nhất trong lịch sử giải đấu, & NBSP; Scottie Pippen là một hậu vệ dữ dội với các thuộc tính vật lý kỳ dị, bao gồm cánh tay dài và đôi chân cực kỳ nhanh, những người hoàn toàn kìm hãm những ngôi sao phản đối. Pippen là người giỏi nhất với tư cách là một người ghi bàn và người ghi bàn chuyển tiếp nhưng cũng có thể tạo ra cho các đồng đội ở cấp độ cao, khiến anh ta trở thành một điểm tiến lên trước thời đại.Scottie Pippen was a fierce defender with freakish physical attributes, including long arms and extremely quick feet, who would absolutely stifle opposing stars. Pippen was at his best as a slasher and transition scorer but could also create for teammates at a high level, making him a point forward ahead of his time.

Các giải thưởng hàng đầu: Tám danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, 11 lựa chọn All-NBA, 13 All-Stars, năm lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnEight NBA titles, one Finals MVP, 11 All-NBA selections, 13 All-Stars, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 17 về điểm số, 35 về hỗ trợ, thứ 74 trong các rebound 17th in scoring, 35th in assists, 74th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 61,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 61.1 percent of the maximum amount possible

Một trong bốn cầu thủ trong lịch sử giải đấu với tám chức vô địch, & NBSP; John Havlicek là một cầu thủ ghi bàn tuyệt vời trên cánh, một cầu thủ có thể đánh vào những người nhảy tầm trung hoặc nhận được xô trong quá trình chuyển đổi, và người luôn sẵn sàng làm công việc bẩn thỉu, Bằng chứng là huyền thoại của Havlicek đã đánh cắp khoảnh khắc bóng từ trận chung kết phương Đông năm 1965.John Havlicek was a great scorer on the wing, a player who could hit mid-range jumpers or get buckets in transition, and who was always willing to do the dirty work, as evidenced by the legendary “Havlicek stole the ball” moment from the 1965 Eastern Finals.

Các giải thưởng hàng đầu: 10 lựa chọn All-NBA, 11 All-Stars, bảy lựa chọn đội thứ nhất toàn diện10 All-NBA selections, 11 All-Stars, seven All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: Thứ 5 về hỗ trợ và đánh cắp, ghi bàn thứ 47 5th in assists and steals, 47th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 60,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 60.9 percent of the maximum amount possible

Thần quan điểm, & NBSP; Chris Paul là một trong những tướng tầng ổn định nhất trong lịch sử NBA, có khả năng làm huấn luyện viên trưởng trên sàn, đưa đồng đội vào đúng điểm, phá hủy đối thủ ra khỏi cuộc đua và ghi bàn tại Một cấp độ cao khi cần thiết nhờ vào sự liên lạc không thực của anh ấy như một người ghi bàn ngoài phạm vi trong tầm trung. Chỉ có điều vẫn còn thiếu trong di sản của anh ấy là một chiếc nhẫn, nhưng anh ấy là một hall-famer đầu tiên có hoặc không có ai.Chris Paul is one of the steadiest floor generals in NBA history, capable of acting as a head coach on the floor, getting teammates into the right spots, destroying opponents out of the pick-and-roll and scoring at a high level when needed thanks to his unreal touch as an off-the-dribble scorer in the midrange. Only thing still missing from his legacy is a ring, but he’s a first-ballot Hall-of-Famer with or without one.

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, bảy lựa chọn All-NBA, 11 ngôi sao All-StarsOne MVP, seven All-NBA selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 14 về đánh cắp, số 25 về điểm số, thứ 48 trong hỗ trợ 14th in steals, 25th in scoring, 48th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 59,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 59.3 percent of the maximum amount possible

Một biểu tượng văn hóa cũng như một trong những người bảo vệ chính tốt nhất trong thời đại của anh ấy, & nbsp; Allen Iverson phải là một trong những vận động viên bùng nổ lố bịch nhất mà môn thể thao này từng thấy, đặc biệt là một người chơi được liệt kê rộng rãi với tốc độ cao 6 feet. Sự giao thoa của Iverson, đã tàn phá (chỉ cần hỏi Jordan), và người tạo mẫu bom tấn của anh ấy với tư cách là một người ghi bàn được thực hiện để xem ly kỳ trong suốt thời kỳ đỉnh cao của anh ấy.Allen Iverson has to be one of the most ridiculously explosive athletes the sport has ever seen, especially out of a player generously listed at 6-feet tall. Iverson’s crossover was devastating (just ask Jordan), and his bombastic styler as a scorer made for thrilling viewing throughout his prime.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, hai MVP, 10 lựa chọn đội 1 của All-NBA, 11 All-StarsOne NBA title, two MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: 18 trong Rebound, lần thứ 40 về điểm số 18th in rebounds, 40th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 58,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 58.7 percent of the maximum amount possible

Người chơi đầu tiên đạt được 20.000 điểm nghề nghiệp, & NBSP; Bob Pettit là một sức mạnh suôn sẻ, đặc biệt là cho thời đại của anh ta, người sẽ gây ra rất nhiều thiệt hại trong quá trình chuyển đổi và là một cầu thủ ghi bàn tầm trung. Anh đã giành được trận chung kết MVP vào năm 1958 sau khi bùng nổ với 50 điểm và 25 rebound trong trò chơi quyết định.Bob Pettit was a smooth power forward, especially for his era, who would do a ton of damage in transition and as a mid-range scorer. He won Finals MVP in 1958 after exploding for 50 points and 25 rebounds in the deciding game.

Các giải thưởng hàng đầu: 11 lựa chọn All-NBA, 10 All-Stars, năm lựa chọn đội thứ 2 toàn diện11 All-NBA selections, 10 All-Stars, five All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: 1 trong hỗ trợ và đánh cắp, thứ 49 về điểm số 1st in assists and steals, 49th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 57,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 57.8 percent of the maximum amount possible

John Stockton, hỗ trợ kỷ lục đánh cắp sẽ không bao giờ bị đánh bại, khi huyền thoại Jazz kết thúc sự nghiệp của mình với 15.806 hỗ trợ (hơn 3.715 so với người chơi cao thứ hai) và 3.265 lần đánh cắp (hơn 581 so với bất kỳ ai khác). Có phải anh ấy đã bao giờ là người bảo vệ quan điểm tốt nhất trong NBA? Có lẽ không. Nhưng tuổi thọ nói lên điều đó, và Stockton là tuyệt vời trong một thời gian rất dài. assists and steals record will never be beaten, as the Jazz legend finished his career with 15,806 assists (3,715 more than the second-highest player) and 3,265 steals (581 more than anyone else). Was he ever the best point guard in the NBA? Perhaps not. But the longevity speaks for itself, and Stockton was excellent for a very long time.

Các giải thưởng hàng đầu: hai giải thưởng MVP, bảy lựa chọn All-NBA, tám ngôi sao All-StarsTwo MVP awards, seven All-NBA selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 3 trong hỗ trợ, ghi bàn thứ 89, thứ 227 trong Steals 3rd in assists, 89th in scoring, 227th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 57,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 57.3 percent of the maximum amount possible

Cùng với Mike D'Antoni và Suns bảy giây, & NBSP; Steve Nash đã di chuyển bóng rổ về phía trước nhờ phù thủy và khả năng bắn ra, bao gồm cả từ bên ngoài vòng cung, một thứ gì đó không 'T như phổ biến trong thời đại của anh ấy. Nash, hai giải thưởng MVP khá gây tranh cãi, nhưng ở đó, không có cuộc thảo luận nào về việc anh ấy là một trong những người chơi giỏi nhất trong thế hệ của anh ấy.Mike D’Antoni and the Seven-Seconds-or-Less Suns, Steve Nash moved basketball forward thanks to his pick-and-roll wizardry and ability to shoot off the dribble, including from beyond the arc, something that wasn’t as common in his era. Nash’s two MVP awards were quite controversial, but there’s no discussing he’s one of the finest players of his generation.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai MVP Finals, năm lựa chọn All-NBA, năm giải thưởng All-Stars, hai cầu thủ phòng thủ của năm, bảy lựa chọn phòng thủ toàn diệnTwo NBA titles, two Finals MVPs, five All-NBA selections, five All-Stars, two Defensive Player of the Year awards, seven All-Defensive selections

NBA Xếp hạng: thứ 169 trong đánh cắp 169th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 56,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 56.9 percent of the maximum amount possible

Kawhi Leonard sở hữu sự khác biệt vì có tỷ lệ chiến thắng cao nhất trong lịch sử mùa giải thường xuyên của NBA. Leonard là một nhân vật phụ trong danh hiệu đầu tiên của anh ấy (cho đến trận chung kết năm 2014, ít nhất) nhưng đã dẫn dắt Raptors đến đỉnh núi trên lưng. Luôn luôn ổn định, ngay cả trong các tình huống áp lực cao nhất và Vua quản lý tải. owns the distinction for having the highest winning percentage in NBA regular-season history. Leonard was a secondary character in his first title run (until the 2014 Finals, at least) but led the Raptors to the mountaintop on his back. Always steady, even in the highest of pressure situations, and the King of Load Management.

Các giải thưởng hàng đầu: Bảy lựa chọn All-NBA, 11 All-Stars, ba lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnSeven All-NBA selections, 11 All-Stars, three All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 7 trong các khối, 23 điểm về điểm số, 25 trong các rebound, thứ 118 trong đánh cắp 7th in blocks, 23rd in scoring, 25th in rebounds, 118th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 54,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 54.9 percent of the maximum amount possible

Một trong những ông lớn huyền thoại của thập niên 90, & NBSP; Patrick Ewing là một người chặn bắn thú vị, người có kích thước và sức mạnh thấp, nhưng cũng có liên lạc mềm mại khi ghi bàn trong bài và ra khỏi tầm trung. Tuy nhiên, không bao giờ có thể giành được một danh hiệu, chủ yếu là do Rockets và Bulls.Patrick Ewing was a beastly shot-blocker who had great size and strength down low, but who also had soft touch as a scorer in the post and out of the mid-range. Was never able to win a title, however, due mostly to the Rockets and Bulls.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, năm lựa chọn đội 1 của All-NBA, tám ngôi sao All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, five All-NBA 1st Team selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: 71 về điểm số, thứ 117 trong hỗ trợ, thứ 129 về đánh cắp 71st in scoring, 117th in assists, 129th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 53,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 53.1 percent of the maximum amount possible

Một người ghi bàn xuất sắc ở cánh, & NBSP; Rick Barry có thể được nhớ đến nhiều nhất trong những ngày này vì bắn miễn phí theo phong cách Granny tắt rê bóng hoặc xung quanh vành và làm một chút mọi thứ khác, bao gồm cả sự phục hồi và tạo ra cho người khác.Rick Barry may be best remembered these days for his granny-style free-throw shooting, but he was so much more than that, as he could handle the ball at 6-foot-7, shoot off the dribble or around the rim and do a bit of everything else well, including rebound and create for others.

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu danh hiệu NBA, một MVP, 10 lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, 13 All-StarsSix NBA titles, one MVP, 10 All-NBA 1st Team selections, 13 All-Stars

NBA Xếp hạng: 20 về hỗ trợ, 98 về điểm số 20th in assists, 98th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 52,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 52.7 percent of the maximum amount possible

Tầng gốc ban đầu, & NBSP; Bob Cousy là người chơi ngôi sao đầu tiên, người đã làm mọi thứ mà một người bảo vệ quan điểm hiện đại nên làm, có thể là rê bóng, cho những người vượt qua chất lượng, đồng đội trực tiếp hoặc người nhảy. Cousy được gọi là Houdini của gỗ cứng vì kỹ năng và sự sáng tạo của anh ấy.Bob Cousy was the first star player who did everything a modern point guard should do, be it dribble, give quality passes, direct teammates or shoot jumpers. Cousy was called the Houdini of the Hardwood because of his ballhandling skills and creativity.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 10 STARS, chín lựa chọn phòng thủ toàn diệnOne NBA title, five All-NBA 1st Team selections, 10 All-Stars, nine All-Defensive selections

NBA Xếp hạng: thứ 2 về hỗ trợ và đánh cắp, thứ 57 trong các rebound, thứ 87 về điểm số 2nd in assists and steals, 57th in rebounds, 87th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 52,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 52.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ điểm vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay, và NBSP; Jason Kidd có thể thực hiện đường chuyền hào nhoáng hoặc lối chơi đơn giản với những người giỏi nhất trong khi cũng yêu thích nó trong quá trình chuyển đổi để mặc đồ đối thủ trong quá trình chuyển đổi. Cũng sử dụng chỉ số IQ bóng rổ lố bịch của mình để đánh cắp các vụ đánh cắp và bảo vệ ở mức cao. Anh ta thậm chí còn trở thành một game bắn súng bên ngoài lão luyện sau này trong sự nghiệp của mình, điều này thực sự làm tăng thêm tuổi thọ của anh ta.Jason Kidd could make the flashy pass or the simple play with the best of them while also loving to hightail it in transition to wear opponents down in transition. Also used his ridiculous basketball IQ to rack up steals and defend at a high level. He even became an adept outside shooter later on in his career, which really added to his longevity.

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, Nine All-Stars, một giải thưởng Người đàn ông thứ sáu của nămOne MVP, six All-NBA 1st Team selections, nine All-Stars, one Sixth Man of the Year award

NBA Xếp hạng: 33 về điểm số, thứ 42 trong hỗ trợ, thứ 64 trong Steals 33rd in scoring, 42nd in assists, 64th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 51,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 51.6 percent of the maximum amount possible

James Harden đã có một bản lý lịch nổi tiếng nhờ khả năng ghi bàn và chơi không thực của anh ấy. Sự chéo và bước nhảy của anh ấy khiến anh ấy không thể chậm lại khi anh ấy đi, cũng như vai mạnh mẽ của anh ấy trên các ổ đĩa đến vành. Harden có cơ hội thêm vào di sản của mình một cách quan trọng trong những năm tới. already has a Hall-of-Fame resume thanks to his unreal scoring ability and playmaking. His crossover and stepback jumper make him impossible to slow down when he gets going, as does his strong shoulder on drives to the rim. Harden has a chance to add to his legacy in a major way over the coming years.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, sáu lựa chọn All-NBA, 12 All-Stars, hai lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnOne NBA title, six All-NBA selections, 12 All-Stars, two All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: Thứ 4 trong các rebound, thứ 11 về điểm số, 24 trong các khối 4th in rebounds, 11th in scoring, 24th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 51,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 51.3 percent of the maximum amount possible

Một người đàn ông lớn kiểu cũ, thực sự mạnh mẽ và hung hăng, đặc biệt là về phòng thủ. Elvin Hayes cũng có một trò chơi bài tuyệt vời với một người nhảy quay vòng thương hiệu mà anh ấy đã đến khi được bảo vệ bởi những người chơi cao hơn. Hayes được gọi là Người đàn ông Bionic vì anh ta không ngừng nghỉ, hiếm khi bỏ lỡ một trò chơi cho đến khi anh ta 38 tuổi.Elvin Hayes also had a masterful post game with a trademark turnaround jumper that he’d go to when he was defended by taller players. Hayes was called the Bionic Man because he was relentless, rarely missing a game until he was 38.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, chín lựa chọn All-NBA, chín All-Stars, một Giải thưởng Cầu thủ phòng thủ của năm, chín lựa chọn đội 1 của đội tuyển dụng toàn diệnOne NBA title, nine All-NBA selections, nine All-Stars, one Defensive Player of the Year award, nine All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 4 về đánh cắp, thứ 10 về hỗ trợ, lần thứ 35 về điểm số, lần thứ 238 trong các rebound 4th in steals, 10th in assists, 35th in scoring, 238th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 45,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 45.1 percent of the maximum amount possible

Có lẽ người bảo vệ quan điểm vĩ đại nhất mọi thời đại, Gary Payton có sức mạnh không tự nhiên cho kích thước, bàn chân nhanh chóng và bàn tay ưu tú và thời gian để giúp anh ta khóa chặt kẻ thù cũng như đánh cắp. Anh ấy cũng là một người chơi xuất sắc và là một cầu thủ ghi bàn vững chắc, người đã sử dụng một trò chơi tầm trung vững chắc để có được xô.Gary Payton had unnatural strength for his size, quick feet and elite hands and timing to help him lock down foes one-on-one as well as rack up the steals. He was also an excellent playmaker and a solid scorer, who used a solid mid-range game to get buckets.

Các giải thưởng hàng đầu: Bảy lựa chọn All-NBA, chín ngôi saoSeven All-NBA selections, nine All-Stars

NBA Xếp hạng: 14 về điểm số, lần thứ 61 trong Steals, 102 trong Rebounds 14th in scoring, 61st in steals, 102nd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 44,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 44.2 percent of the maximum amount possible

Một trong những người chơi bùng nổ nhất mọi thời đại, & nbsp; Dominique Wilkins không chỉ là một dunker. Anh ta có thể ghi bàn với những người giỏi nhất trong số họ, sử dụng lợi thế thể chất và thể thao không thực tế để tra tấn đối thủ ở khu vực tầm trung sâu sắc.Dominique Wilkins was more than just a dunker. He could score with the best of them, using his physical advantages and unreal athleticism to torture opponents in the deep-to-short mid-range area.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, năm lựa chọn All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, five All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 8 trong Steals, lần thứ 32 về điểm số, thứ 34 trong hỗ trợ, thứ 130 trong các rebound, thứ 172 trong các khối 8th in steals, 32nd in scoring, 34th in assists, 130th in rebounds, 172nd in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 44,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 44.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ 2 người giỏi nhất từ ​​trước đến nay, & NBSP; Clyde Drexler là một cầu thủ ghi bàn, phục hồi và người chơi tuyệt vời cho vị trí của anh ấy, đồng thời sử dụng thể thao của anh ấy một cách phòng thủ.Clyde Drexler was a fantastic scorer, rebounder and playmaker for his position, while also using his athleticism well defensively.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, chín ngôi sao All-StarsFive All-NBA 1st Team selections, nine All-Stars

NBA Xếp hạng: 42 về điểm số, 184 trong các khối, thứ 203 trong Steals 42nd in scoring, 184th in blocks, 203rd in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 44,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 44.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ 2 người giỏi nhất từ ​​trước đến nay, & NBSP; Clyde Drexler là một cầu thủ ghi bàn, phục hồi và người chơi tuyệt vời cho vị trí của anh ấy, đồng thời sử dụng thể thao của anh ấy một cách phòng thủ.George Gervin could fill it up with the best of them despite lacking much of a three-point shot. He is best remembered for his beautiful finger-roll layup, still one of the nicest moves in any player’s arsenal ever.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, chín ngôi sao All-StarsFive NBA titles, six All-NBA 1st Team selections, four All-Stars

NBA Xếp hạng: 42 về điểm số, 184 trong các khối, thứ 203 trong Steals 40.9 percent of the maximum amount possible

Một nhà điều hành trơn tru trên cánh với tư cách là một cầu thủ ghi bàn, & NBSP; George Gervin có thể lấp đầy nó với những người giỏi nhất trong số họ mặc dù thiếu nhiều cú sút ba điểm. Anh ấy được nhớ đến nhiều nhất với layup có ngón tay xinh đẹp của mình, vẫn là một trong những động tác đẹp nhất trong bất kỳ người chơi nào.George Mikan used his massive size to his advantage along with the unusually soft touch he had for a player of his era. Mikan could finish ably with either hand in the paint. There’s a reason the Mikan Drill is still used to this day.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, bốn ngôi sao All-StarsOne NBA title, four All-NBA 1st Team selections, eight All-Stars, four All-Defensive selections

Chia sẻ phiếu bầu: 40,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 49th in blocks, 192nd in scoring, 194th in rebounds

Người đàn ông lớn thực sự thống trị đầu tiên của NBA, & NBSP; George Mikan đã sử dụng kích thước lớn của mình để tạo lợi thế cho anh ấy cùng với cảm giác mềm mại bất thường mà anh ấy có cho một người chơi trong thời đại của mình. Mikan có thể hoàn thành ably bằng một trong hai bàn tay trong sơn. Có một lý do khiến máy khoan Mikan vẫn được sử dụng cho đến ngày nay. 38.2 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, bốn lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, tám ngôi sao All-Stars, bốn lựa chọn phòng thủ toàn diệnAnthony Davis already has Hall-of-Fame credentials despite having a lot of his prime still to go. Davis is extremely skilled for his size, able to shoot and dribble, as well as being ridiculously mobile, which, coupled with his otherworldly length, make him an elite defender.

NBA Xếp hạng: 49 trong các khối, 192 về điểm số, 194 trong các reboundOne MVP, nine All-NBA selections, nine All-Stars

Chia sẻ phiếu bầu: 38,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 12th in assists, 28th in steals, 34th in scoring, 110th in rebounds

Một người chơi có thể chuyển lên danh sách này theo cách chính khi sự nghiệp của anh ta tiến triển, Anthony Davis đã có những thông tin về sự nổi tiếng mặc dù vẫn còn nhiều thời gian đầu tiên để đi. Davis cực kỳ có kỹ năng cho kích thước của anh ấy, có thể bắn và rê bóng, cũng như di động một cách lố bịch, kết hợp với chiều dài thế giới khác của anh ấy, khiến anh ấy trở thành một hậu vệ ưu tú. 36.2 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, chín lựa chọn All-NBA, chín ngôi sao All-StarsRussell Westbrook is absolutely tenacious every minute he’s on the floor, often fighting off bigger opponents for rebounds and flying down the floor in transition to throw down monstrous dunks.

NBA Xếp hạng: thứ 12 trong Assists, 28 trong Steals, 34 về điểm số, 110 trong các reboundThree NBA titles, one Finals MVP, one All-NBA 3rd Team, seven All-Stars

Chia sẻ phiếu bầu: 36,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 107th in scoring, 204th in blocks

Một trong những cầu thủ năng lượng nhất mà NBA từng thấy, & NBSP; Russell Westbrook hoàn toàn ngoan cường mỗi phút anh ấy trên sàn, thường chiến đấu với các đối thủ lớn hơn để rebound và bay xuống sàn trong quá trình chuyển đổi để ném xuống những cú hích quái vật. 35.3 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, một đội thứ 3 All-NBA, bảy ngôi sao All-StarsJames Worthy had the quickness to get by larger, slower defenders and the size to score over small opponents. Worthy was especially terrific in transition as a member of the Showtime Lakers.

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu lựa chọn All-NBA, 10 All-StarsSix All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 10 điểm, lần thứ 85 trong các rebound, thứ 100 về đánh cắp, thứ 177 trong hỗ trợ, 217 trong các khối 10th in scoring, 85th in rebounds, 100th in steals, 177th in assists, 217th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 32,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 32.4 percent of the maximum amount possible

Một trong những người ghi bàn suôn sẻ nhất trong cánh mà giải đấu đã từng thấy, & nbsp; Carmelo Anthony đã trở nên nổi tiếng với bước đi của anh ấy ở tầm trung, nhưng anh ấy đã có nhiều động tác hơn thế. Melo cũng thích bắt nạt những người bảo vệ nhỏ hơn và đánh họ với những điều đáng chú ý.Carmelo Anthony has become renowned for his jab step in the mid-range, but he had many more moves than that. Melo also likes to bully smaller defenders and hit them with turnaround fadeaways.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một trận chung kết MVP, bốn lựa chọn All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, four All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 16 về điểm số, thứ 20 về đánh cắp, thứ 78 trong hỗ trợ, thứ 84 trong các rebound, 166 trong các khối 16th in scoring, 20th in steals, 78th in assists, 84th in rebounds, 166th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 30,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 30.4 percent of the maximum amount possible

Paul Pierce đã bị đánh giá thấp bởi những người hâm mộ trẻ tuổi do sự nghiệp truyền thông ngày sau khi chơi của anh ấy, nhưng đừng nhầm lẫn: Pierce là một cầu thủ ghi bàn thú vị trong thời kỳ đỉnh cao của anh ấy, một người có thể lấp đầy nó từ cả ba cấp độ và ghi bàn ngay cả những người ưu tú nhất trong số những người ưu tú nhất Người bảo vệ. Pierce cũng khá ly hợp, đánh một tấn những bức ảnh lớn trong thời của anh ta. has become underrated by younger fans due to his post-playing days media career, but make no mistake: Pierce was a beastly scorer in his prime, one who could fill it up from all three levels and score on even the most elite of defenders. Pierce was also quite clutch, hitting a ton of big shots in his day.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một MVP, hai lựa chọn All-NBA, năm ngôi sao All-StarsTwo NBA titles, one MVP, two All-NBA selections, five All-Stars

NBA Xếp hạng: 65 trong các khối, điểm thứ 66, 71 trong các rebound 65th in blocks, 66th in scoring, 71st in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 27,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 27.8 percent of the maximum amount possible

Một ông lớn ghi điểm quái vật đã dẫn đầu giải đấu trong việc ghi ba mùa liên tiếp, bao gồm một lần ở mức 34,5 điểm mỗi trận, Bob McAdoo có một người nhảy tầm trung nguyên sơ và rất nhiều bài chuyển sang các đối thủ đau khổ.Bob McAdoo had a pristine mid-range jumper and a plethora of post moves to torment opponents with.

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu lựa chọn All-NBA, sáu ngôi sao All-StarsSix All-NBA selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 88 trong hỗ trợ, ghi bàn thứ 101 88th in assists, 101st in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 27,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 27.1 percent of the maximum amount possible

Tất nhiên, giống như với bất kỳ người chơi tích cực nào trong danh sách này, & NBSP; Damian Lillard có thể thấy mình vượt trội so với thứ hạng của mình tùy thuộc vào phần còn lại của Prime của anh ta. Tuy nhiên, ngay cả như là Lillard là một trong những người bảo vệ điểm đầu tiên tốt nhất từ ​​trước đến nay, với khả năng bắn súng nổi bật và những cú đánh ly hợp Galore trên sơ yếu lý lịch của mình.Damian Lillard could see himself outperform his ranking depending on how the rest of his prime goes. Even as is, however, Lillard is one of the best score-first point guards ever, with outstanding shooting ability and clutch shots galore on his resume already.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, một MVP, một lựa chọn đội 1 của All-NBA, năm sao All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, one MVP, one All-NBA 1st Team selection, five All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 13 trong các rebound, thứ 135 trong hỗ trợ 13th in rebounds, 135th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 26,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 26.9 percent of the maximum amount possible

Mặc dù chỉ đứng 6 feet 7, & nbsp; Wes Unseld là một trong những trung tâm hùng vĩ nhất từng có nhờ vào sức mạnh và khung hình mạnh mẽ đáng kinh ngạc của anh ấy. Unseld là một trong những người phục hồi tốt nhất trong lịch sử NBA, trung bình 14,0 cho sự nghiệp của anh ấy và dẫn đầu giải đấu trong các ban năm 1974-75, và cực kỳ hiệu quả trong việc hoàn thành thấp.Wes Unseld was one of the most physically imposing centers ever thanks to his incredible strength and stout frame. Unseld was one of the best rebounders in NBA history, averaging 14.0 for his career and leading the league in boards in 1974-75, and was extremely efficient at finishing down low.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba lựa chọn đội thứ 3 All-NBA, năm ngôi sao All-StarsThree All-NBA 3rd Team selections, five All-Stars

NBA Xếp hạng: Điểm số 21 về điểm số 21st in scoring, 48th in steals, 113th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 26,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 26.4 percent of the maximum amount possible

Một trong những game bắn súng giỏi nhất từ ​​trước đến nay, Reggie Miller đứng thứ ba trong lịch sử giải đấu trong ba con trỏ (2.560). Anh ta cũng vô cùng nắm bắt về việc bắn súng của mình, với một cuốn băng nổi bật trong sự nghiệp với nhiều ba người chiến thắng trong các cuộc thi hậu kỳ cao áp.Reggie Miller ranks third in league history in made three-pointers (2,560). He was also extremely clutch about his shot-making, with a career highlight tape featuring multiple game-winning threes from high-pressure postseason contests.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, một lựa chọn đội 1 của All-NBA, bảy ngôi sao All-Stars, sáu lựa chọn phòng thủ, hai giải thưởng Người đàn ông thứ sáu của nămThree NBA titles, one All-NBA 1st Team selection, seven All-Stars, six All-Defensive selections, two Sixth Man of the Year awards

NBA Xếp hạng: 29 trong các khối, lần thứ 90 về điểm số, 105 trong các rebound 29th in blocks, 90th in scoring, 105th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 26,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 26.2 percent of the maximum amount possible

Huyền thoại Celtics & NBSP; Kevin McHale được biết đến với việc đưa đối thủ vào một thứ gọi là Phòng tra tấn, về cơ bản là khi McHale sẽ đăng lên, đó là sự tra tấn cho kẻ thù để bảo vệ do khuỷu tay sắc bén, cánh tay dài và mảng di chuyển lố bịch trong sơn. Một số ít trong lịch sử có thể phù hợp với hỗn hợp của McHale, các động tác sau, bao gồm các bước tiến, từng bước và các bước thả.Kevin McHale was known for putting opponents in something called the torture chamber, which basically meant when McHale would post up, it was torture for foes to defend due to his sharp elbows, long arms and ridiculous array of moves in the paint. Few historically can match McHale’s mix of post-up moves, including up-and-unders, step-throughs and drop-steps galore.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai lựa chọn All-NBA, 10 StarsTwo NBA titles, two All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 24 về điểm số, lần thứ 53 trong Steals, thứ 94 trong hỗ trợ, thứ 237 trong các rebound 24th in scoring, 53rd in steals, 94th in assists, 237th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 25,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 25.1 percent of the maximum amount possible

Nếu đỉnh cao của anh ấy đến 20 năm sau đó, nó rất hấp dẫn để suy ngẫm về những gì & nbsp; Ray Allen, có thể trông giống như, vì phong cách chơi bom của anh ấy bao gồm bắn một tấn ba người sẽ phù hợp với điều tuyệt vời trong NBA NBA ngày nay. Tuy nhiên, Allen đã tạo ra một sự nghiệp nổi tiếng trong thời đại của mình như là một trong những game bắn súng giỏi nhất từ ​​trước đến nay, và được cho là sở hữu cú sút lớn nhất trong lịch sử giải đấu dưới vành đai của anh ấy từ Game 6 của Chung kết 2013.Ray Allen’s numbers might have looked like, as his bombastic style of play consisting of shooting a ton of threes would have fit wonderfully in today’s NBA. Still, Allen carved out a Hall-of-Fame career in his era anyway as one of the best shooters ever, and arguably owns the biggest shot in league history under his belt from Game 6 of the 2013 Finals.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, bốn lựa chọn All-NBA, sáu ngôi sao All-StarsTwo NBA titles, four All-NBA selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 21 trong các khối, 28 trong các rebound, 39 về điểm số, thứ 124 trong hỗ trợ 21st in blocks, 28th in rebounds, 39th in scoring, 124th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 23,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 23.3 percent of the maximum amount possible

Một trong những cầu thủ NBA quốc tế vĩ đại nhất mọi thời đại, Pau Gasol là mối đe dọa trong thời hoàng kim, một ông lớn cực kỳ có kỹ năng có thể bắn, rê bóng một chút, vượt qua và tạo ra cho các đồng đội và sử dụng tốt chân tay dài của mình khi được giao nhiệm vụ bảo vệ vành.Pau Gasol was a menace in his heyday, a supremely skilled big man who could shoot, dribble a bit, pass and create for teammates, and use his long limbs well when tasked with protecting the rim.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, bốn lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, bảy ngôi sao All-Stars, bảy lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnTwo NBA titles, four All-NBA 1st Team selections, seven All-Stars, seven All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 65 trong hỗ trợ, thứ 127 về điểm số 65th in assists, 127th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 22,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 22.0 percent of the maximum amount possible

Walt Frazier, được nhớ đến một phần bởi biệt danh thú vị của anh ta, Clyde, là một trong những người bảo vệ điểm mượt mà nhất trong thời đại của anh ta, một người cũng có thể chiếm phần lớn tải trọng cho Knicks. Frazier cũng là một trong những người bảo vệ có điểm tốt nhất từ ​​trước đến nay, khiến cho một đội 1 của đội 1 lố bịch trong sự nghiệp của anh ấy., remembered partly by his cool nickname Clyde, was one of the smoothest point guards of his era, one who could also take over the bulk of the scoring load for the Knicks. Frazier was also one of the best point-guard defenders ever, making a ridiculous seven 1st Team All-Defenses in his career.

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, hai lựa chọn All-NBA, chín ngôi saoFour NBA titles, two All-NBA selections, nine All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 8 trong các rebound, thứ 10 trong các khối, 28 về điểm số, thứ 86 trong Steals 8th in rebounds, 10th in blocks, 28th in scoring, 86th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 20,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 20.8 percent of the maximum amount possible

Trung tâm khởi đầu trên các đội Celtics huyền thoại của những năm 1980, & NBSP; Giáo xứ Robert là một sự bổ sung tuyệt vời cho những người như Bird và McHale, sẵn sàng làm tất cả các công việc bẩn thỉu xuống thấp trong khi vẫn cung cấp một cú đấm ghi điểm vững chắc trong sơn. Giáo xứ được xếp hạng trong top 10 trong cả hai rebound và khối sự nghiệp.Robert Parish was a great complement to the likes of Bird and McHale, willing to do all of the dirty work down low while still providing a solid scoring punch in the paint. Parish ranks in the Top 10 in both career rebounds and blocks.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, năm lựa chọn All-NBA, bảy ngôi sao, một lựa chọn đội 1 toàn diệnTwo NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, five All-NBA selections, seven All-Stars, one All-Defensive 1st Team selections

NBA xếp hạng: thứ 63 trong các rebound 63rd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 19,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 19.6 percent of the maximum amount possible

Nổi tiếng vì đã khập khiễng vào sân cho Game 7 của trận chung kết năm 1970 cho New York và đánh hai cú đánh đầu tiên của mình vào đùi xấu, Willis Reed hiện được coi là một trong những Knicks vĩ đại nhất mọi thời đại, một người đàn ông lớn hơi ngắn Về tầm vóc nhưng không phải là tài năng và ý chí tuyệt đối. Reed là một người phục hồi quái vật và người chặn bắn mặc dù chỉ đứng 6 feet 9.Willis Reed is now widely considered one of the greatest Knicks of all time, a big man slightly short on stature but not on talent and sheer will. Reed was a monster rebounder and shot-blocker despite standing just 6-foot-9.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 12 ngôi sao All-StarsOne NBA title, six All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: 29 trong Rebound, lần thứ 69 về điểm số, thứ 211 trong hỗ trợ 29th in rebounds, 69th in scoring, 211th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 19,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 19.3 percent of the maximum amount possible

Một người đàn ông lớn vượt xa thời đại của mình, & nbsp; Dolph Schayes là một trong những sức mạnh đầu tiên về phía trước sẽ không gian trên sàn và bắn những người nhảy từ tầm trung sâu '60s. Schayes cũng có thể rê bóng qua đối thủ và lái xe đến những người đóng cửa khó khăn. Schayes mở đường cho sự kéo dài hiện đại-4.Dolph Schayes was one of the first power forwards who would space the floor and shoot jumpers from the deep mid-range, something he did quite well in the late ’40s, ’50s and early ’60s. Schayes could also dribble past opponents and drive to the hoop on hard closeouts. Schayes paved the way for the modern stretch-4.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, tám giải thưởng All-Stars, ba người chơi phòng thủ của năm, & NBSP; Bốn lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnOne NBA title, five All-NBA 1st Team selections, eight All-Stars, three Defensive Player of the Year awards,  four All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 11 trong các rebound, thứ 13 trong các khối, 59 về điểm số 11th in rebounds, 13th in blocks, 59th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 18,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 18.4 percent of the maximum amount possible

Đã có lúc, & nbsp; Dwight Howard là người đàn ông lớn nhất ở NBA, một kỷ nguyên kéo dài trong nhiều mùa trong thời gian làm phép thuật. Howard là một vận động viên đầy cảm hứng cho kích thước của mình, người thường sẽ lên trời cho các rebound, để chặn các cú đánh hoặc để hoàn thành các hẻm. Bây giờ trong giai đoạn cuối của sự nghiệp, Howard đang tiếp cận Top 10 trong lịch sử NBA ở cả hai rebound và khối, một kỳ tích đáng kinh ngạc cho Future Hall-of-Famer.Dwight Howard was the best big man in the NBA, an era that lasted for multiple seasons during his time with the Magic. Howard was an awe-inspiring athlete for his size, who would often sky for rebounds, to block shots or to finish alley-oops. Now in the late stages of his career, Howard is approaching Top 10 in NBA history in both rebounds and blocks, an incredible feat for the future Hall-of-Famer.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, hai lựa chọn đội thứ 3 của All-NBA, hai giải thưởng All-Stars, hai cầu thủ phòng thủ của năm, bảy lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnFive NBA titles, two All-NBA 3rd Team selections, two All-Stars, two Defensive Player of the Year awards, seven All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 24 trong rebound 24th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 17,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 17.1 percent of the maximum amount possible

Có thể cho rằng người phục hồi vĩ đại nhất trong lịch sử NBA, Dennis Rodman không chỉ có một cái mũi tuyệt vời khi biết một quả bóng sẽ đi đâu sau khi đánh vào vành . Rodman cũng là một người bảo vệ ưu tú của nhiều vị trí sử dụng sức mạnh vô lý cho các đối thủ bắt nạt đang cố gắng thể hiện anh ta. Một người qua đường bị đánh giá thấp, đôi khi các trò chơi tâm trí của anh ta gây bất ổn cho nhiều đội, bao gồm cả đôi khi của anh ta.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, 11 All-StarsTwo NBA titles, one All-NBA 2nd Team selection, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: 81 trong Rebound, 95 về điểm số, thứ 111 trong các khối 81st in rebounds, 95th in scoring, 111th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 15,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 15.3 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng của Chris Bosh, đủ ấn tượng, và đó là sự nghiệp của anh ấy bị cắt ngắn do các vấn đề với đông máu. Bosh đã đi từ một lựa chọn số 1 với Raptors để sẵn sàng chơi trò chơi thứ ba với James và Wade trong kỷ nguyên Big 3 ở Miami, và đã làm như vậy như một van an toàn tuyệt vời, một người có thể đạt được những người nhảy mở ở cấp độ cao, như cũng như tấn công trong sự cô lập khi cần thiết. accolades are impressive enough, and that’s with his career tragically being cut short due to issues with blood-clotting. Bosh went from being a No. 1 option with the Raptors to willingly playing third fiddle to James and Wade in the Big 3 era in Miami, and did so as an excellent safety valve, one who could hit open jumpers at a high level, as well as attack in isolation when needed.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, ba lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, sáu ngôi sao All-StarsOne NBA title, three All-NBA 1st Team selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 26 trong Assists, 104 về điểm số 26th in assists, 104th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 14,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 14.9 percent of the maximum amount possible

Một trong những người chơi khó khăn nhất trong thời đại của anh ta nhờ sự nhanh chóng và tốc độ lố bịch, & nbsp; đối thủ hành vi hành hạ nhỏ bé trong thập niên 70 và đầu thập niên 80 khi tấn công rổ. Archibald cũng là một người chơi rất vững chắc và có thể đánh những người nhảy từ khu vực tầm trung ngắn.Tiny Archibald tormented opponents in the ’70s and early ’80s when attacking the basket. Archibald was also a very solid playmaker and could hit jumpers from the short midrange area.

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn lựa chọn All-NBA, năm ngôi saoFour All-NBA selections, five All-Stars

NBA xếp hạng: 117 về điểm số, thứ 155 trong hỗ trợ 117th in scoring, 155th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 12,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 12.7 percent of the maximum amount possible

Một trong những người chơi hào nhoáng nhất, với một gói nổi bật chứa đầy những đường chuyền phía sau, không nhìn và năng lực bắn súng, một người gây ấn tượng cho đến ngày nay. Người ghi bàn hàng đầu NBA NBA vào năm 1976-77, di sản của Maravich, bị ảnh hưởng tiêu cực khi thua nhiều trận đấu hơn anh ta thắng trong sự nghiệp và chỉ chơi 17 trận playoff trong tổng số 26 trận.Pete Maravich was one of the flashiest players ever, with a highlight package filled with behind-the-back, no-look passes and stop-on-a-dime shooting prowess, one that impresses to this day. The NBA’s leading scorer in 1976-77, Maravich’s legacy is negatively affected by losing more games than he won in his career and only playing 17 playoff games in his prime, 26 in total.

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, ba lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, sáu Stars StarsFour NBA titles, one Finals MVP, three All-NBA 2nd Team selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 19 trong Assists, lần thứ 53 về điểm số, lần thứ 148 trong Steals 19th in assists, 53rd in scoring, 148th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 10,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 10.7 percent of the maximum amount possible

Tony Parker, chắc chắn là người bảo vệ châu Âu tốt nhất mà NBA đã thấy, thống trị những người chơi backcourt đối nghịch với sự nhanh nhẹn, crossover chặt chẽ và một người nổi nước mắt tuyệt đẹp trong làn đường. Anh ta đã thay đổi trò chơi cho những người bảo vệ cố gắng tiếp cận NBA từ nước ngoài., surely the best European guard the NBA has seen, dominated opposing backcourt players with quickness, a tight crossover and a beautiful tear-drop floater in the lane. He changed the game for guards trying to reach the NBA from overseas.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một MVP, ba lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, tám ngôi sao All-Stars, một lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnTwo NBA titles, one MVP, three All-NBA 2nd Team selections, eight All-Stars, one All-Defensive 1st Team selection

NBA Xếp hạng: 35 trong Rebound, 191 về điểm số, thứ 234 trong hỗ trợ 35th in rebounds, 191st in scoring, 234th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 10,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 10.4 percent of the maximum amount possible

Huyền thoại bang Florida & NBSP; Dave Cowens là một trong hai cầu thủ từng giành được MVP League trong một mùa giải mà họ đã bầu chọn Đội 1 All-NBA cùng với một huyền thoại khác của Celtics, Bill Russell. Anh ta là một bó năng lượng trong thời kỳ đỉnh cao của mình, một người là một người phục hồi quái vật, trung bình 15,2 rebound trong thời kỳ 8 năm của anh ta.Dave Cowens is one of just two players ever to win league MVP in a season they weren’t voted 1st Team All-NBA along with another Celtics legend, Bill Russell. He was a bundle of energy in his prime, one who was a monster rebounder, averaging 15.2 rebounds over his eight-year prime.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai lựa chọn All-NBA, tám ngôi sao All-StarsTwo All-NBA selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: 19 về điểm số, thứ 76 về hỗ trợ, thứ 138 trong các rebound 19th in scoring, 76th in assists, 138th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 10,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 10.0 percent of the maximum amount possible

Ngoài việc là một trong những người nổ tung nhất trong lịch sử giải đấu, Vince Carter là một cầu thủ năng suất trong 22 năm - điều mà không nhiều người có thể mong đợi xem xét sự phụ thuộc vào thể thao anh ấy trong thời gian đầu.Vince Carter was a productive player for 22 years – something that not many could have expected considering how reliant on athleticism he was during his prime.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, ba lựa chọn đội 1 của All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, three All-NBA 1st Team selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 110 về điểm số, 168 trong các rebound 110th in scoring, 168th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 9,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 9.1 percent of the maximum amount possible

Một nhà vô địch với các Chiến binh Philadelphia vào năm 1955-56, Paul Arizin là một trong những người chơi đầu tiên sử dụng cú nhảy trong toàn bộ lợi thế của mình, trở thành một game bắn súng rất hiệu quả từ khu vực đó trong giai đoạn trứng nước NBA.Paul Arizin was one of the first players to use the jump shot to his full advantage, becoming a very effective shooter from that area during the NBA’s infancy.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, tám ngôi sao All-StarsThree All-NBA 2nd Team selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: 20 điểm, 95 về hỗ trợ, thứ 143 trong các rebound và khối, thứ 145 trong Steals 20th in scoring, 95th in assists, 143rd in rebounds and blocks, 145th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 8,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 8.0 percent of the maximum amount possible

Người chơi có điểm số cao nhất của thập niên 80, & NBSP; Alex English đã đi trước thời đại như một người đánh đu 6 feet 8 với một chiếc mũi ưu tú để ghi bàn bóng rổ một cách suôn sẻ xung quanh vành đai. Ngay cả khi không có ba con trỏ đáng tin cậy, tiếng Anh trung bình 26,0 điểm trong những năm 1980, tất cả là thành viên của Denver Nuggets.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, bốn ngôi sao All-StarsTwo All-NBA 1st Team selections, four All-Stars

NBA Xếp hạng: 54 về điểm số, 241 trong hỗ trợ, thứ 250 trong Steals 54th in scoring, 241st in assists, 250th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 7,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 7.8 percent of the maximum amount possible

Chấn thương trong thời kỳ đỉnh cao của anh ấy thực sự làm tổn thương vị trí của anh ấy trong danh sách này, AS & NBSP; Bernard King đã thổi bay đầu gối vào năm, anh ấy đã giành được đội thứ hai All-NBA trong sự nghiệp của mình, bỏ lỡ toàn bộ mùa giải sau đó và không bao giờ lấy lại được sự bùng nổ của anh ấy sau đó. Mặc dù vậy, King, cầu thủ ghi bàn hàng đầu của NBA, năm 1984-85, là một trong những cánh cao nhất trong thời đại của anh ấy.Bernard King blew out his knee the year he earned the second 1st Team All-NBA of his career, missing the entire following season and never regained his explosiveness after that. Even so, King, the NBA’s leading scorer in 1984-85, was one of the smoothest high-scoring wings of his era.

Các giải thưởng hàng đầu: Bảy lựa chọn All-NBA, bảy ngôi sao All-Stars, một giải thưởng người chơi được cải tiến nhấtSeven All-NBA selections, seven All-Stars, one Most Improved Player award

NBA Xếp hạng: 72 về điểm số, thứ 111 trong hỗ trợ, thứ 147 trong các khối, thứ 235 trong các rebound 72nd in scoring, 111th in assists, 147th in blocks, 235th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 7,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 7.1 percent of the maximum amount possible

Một sự nghiệp playoff ấn tượng hơn (anh ấy không bao giờ ra khỏi vòng đầu tiên trong giai đoạn đầu của mình) có thể đã thay đổi rất nhiều khi Tracy McGrady kết thúc trong bảng xếp hạng này, vì có thể có tuổi thọ cao hơn. Nhưng ở đỉnh cao của mình, McGrady là một trong những đôi cánh làm việc bùng nổ và hiệu quả nhất trong bóng rổ, một người sẽ thống trị trong NBA hiện đại.Tracy McGrady finished in this ranking, as could have more longevity. But at his peak, McGrady was one of the most explosive and productive do-everything wings in basketball, one who would have dominated in the modern NBA.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, bảy lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, seven All-NBA 2nd Team selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 37 về điểm số, thứ 86 trong hỗ trợ, thứ 206 trong các rebound 37th in scoring, 86th in assists, 206th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 6,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 6.2 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ tốt nhất và bị đánh giá thấp trong thập niên 1960, Hal Greer là một người toàn sao 10 lần trong thập kỷ đó và một đồng đội thứ 2 All-NBA bảy lần, giúp dẫn dắt Philadelphia 76ers đến chức vô địch vào năm 1966-67 cùng với Chamberlain trong của các bộ đôi người bảo vệ ngủ nhiều nhất trong lịch sử giải đấu.Hal Greer was an All-Star 10 times that decade and an All-NBA 2nd Teamer seven times, helping lead the Philadelphia 76ers to a championship in 1966-67 alongside Chamberlain in what was one of the most slept-on guard-big duos in league history.

Giải thưởng hàng đầu: Chín sao All-StarsNine All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 16 trong Assists, lần thứ 80 về điểm số 16th in assists, 80th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 6,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 6.2 percent of the maximum amount possible

Một người hâm mộ hội trường bốn lần (ba lần Naismith giới thiệu-một với tư cách là một cầu thủ, một với tư cách là một huấn luyện viên và một là trợ lý cho đội mơ-và một người chơi bóng rổ đại học), 'thập niên 60 và' ' Tướng Tầng 70 Lenny Wilkens đã tập hợp một sự nghiệp tuyệt vời, được mệnh danh là MVP trò chơi All-Star vào năm 1971 và dẫn đầu NBA hỗ trợ vào năm 1969-70.Lenny Wilkens put together a fantastic career, being named the All-Star Game MVP in 1971 and leading the NBA in assists in 1969-70.

Cũng nhận được phiếu bầu

Bill Walton, Earl Monroe, Artis Gilmore, Draymond Green, Nikola Jokic, Kyrie Irving, Nate Thurmond, Adrian Dantley, Klay Thompson, Paul George, Chris Webber, Sam Jones, Dikembe Mutombo, Jerry Lucas. Dave Bing, Manu Ginobili, Bob Lanier, Dennis Johnson, Joe Dumars, Jamaal Wilkes, Alonzo Mourning, Bobby Jones, Derrick Rose và Bill Sharman

Bỏ ra khỏi danh sách 50 chính thức nhất của NBA,

Bill Walton, Earl Monroe, Nate Thurmond, Sam Jones, Jerry Lucas, Dave Bing, Bill Sharman, Billy Cickyham và Dave Debusschere

LÔI VAO MƠI

LeBron James, Kobe Bryant, Tim Duncan, Kevin Durant, Kevin Garnett, Stephen Curry, Dirk Nowitzki, Dwyane Wade, Giannis Antetokounmpo , Anthony Davis, Russell Westbrook, Carmelo Anthony, Paul Pierce, Bob McAdoo, Damian Lillard, Reggie Miller, Ray Allen, Pau Gasol, Dwight Howard, Dennis Rodman, Chris Bosh, Tony Parker, Vince Carter, Alex English McGrady

Ai là cầu thủ 10 NBA hàng đầu mọi thời đại?

10 cầu thủ bóng rổ vĩ đại nhất mọi thời đại..

Shaquille O'Neal. ....

Chim ruồi. ....

Bill Russell. ....

Oscar Robertson. ....

Héo Chamberlain. ....

Magic Johnson. ....

Michael Jordan. ....

LeBron James. Lebron James Maddie Meyer/Getty Images ..

Ai là cầu thủ bóng rổ NBA vĩ đại nhất mọi thời đại?

1. Michael Jordan.Michael Jordan được biết đến rộng rãi như là cầu thủ vĩ đại nhất của trò chơi và vì lý do chính đáng.Michael Jordan. Michael Jordan is widely known as the game's greatest player—and for good reason.

10 cầu thủ giỏi nhất trong NBA ngay bây giờ là gì?

Xếp hạng 10 cầu thủ NBA hàng đầu trước mùa giải 2022-23..

Giannis antetokounmpo.Antetokounmpo đã đến NBA Mountaintop vào năm 2021 bằng cách giành giải vô địch và giải thưởng MVP Chung kết.....

Kevin Durant.....

Nikola Jokic.....

Stephen Curry.....

LeBron James.....

Joel Embiid.....

Luka Doncic.....

Jayson Tatum ..

3 cầu thủ NBA giỏi nhất là ai?

Giannis Antetokounmpo, Nikola Jokic và Luka Doncic được đặt tên là 3 cầu thủ hàng đầu của ESPN.Giannis Antetokounmpo đứng đầu NBA Player hay nhất của ESPN cho danh sách mùa giải 2022-2023. named as top 3 players by ESPN. Giannis Antetokounmpo topped ESPN's best NBA player for the 2022-2023 season list.

Ai là cầu thủ 10 NBA hàng đầu mọi thời đại?

10 cầu thủ bóng rổ vĩ đại nhất mọi thời đại..
Shaquille O'Neal. ....
Chim ruồi. ....
Bill Russell. ....
Oscar Robertson. ....
Héo Chamberlain. ....
Magic Johnson. ....
Michael Jordan. ....
LeBron James. Lebron James Maddie Meyer/Getty Images ..

Ai là cầu thủ NBA số 1 mọi thời đại?

#
NGƯỜI CHƠI
GP
1
Kareem Abdul-Jabbar
1,560
2
LeBron James
1,376
3
Karl Malone
1,476
4
Kobe Bryant
1,346
Tất cả các nhà lãnh đạo thời gian |Số liệu thống kê - NBA.comwww.nba.com ›Số liệu thống kê

Dê NBA là ai?

Dê trong NBA là ai?Câu trả lời phổ biến nhất (và chính xác) cho câu hỏi này là cựu bảo vệ của Chicago Bulls Michael Jordan.'Air Jordan' đã giành được không dưới sáu chức vô địch NBA trong thời gian của anh ấy với Chicago Bulls, tuyên bố giải thưởng MVP Chung kết trong tất cả sáu lần.Michael Jordan. 'Air Jordan' won no fewer than six NBA championships during his time with the Chicago Bulls, claiming the Finals MVP award on all six occasions.

Ai là Kobe hay LeBron tốt hơn?

Kobe Bryant đã giành được năm chức vô địch NBA, trong khi LeBron James có bốn.Nhìn vào phong cách chơi của họ, Kobe Bryant với tư cách là một người bảo vệ bắn súng, là một người rê bóng và ghi bàn tốt hơn, với Fadeaway khi anh ta di chuyển. won five NBA championships, while Lebron James has four. Looking at their style of play, Kobe Bryant as a shooting guard, is a better dribbler and scorer, with the fadeaway as his signature move.