Bài hát của Linkin Park từ album Minutes to Midnight
Mặt B
"What I've Done" (Distorted Remix)
"Given Up" (Third Encore Session)
Phát hành
17 tháng 8 năm 2007
Thu âm
2007
Phòng thu
The Mansion, Los Angeles
Thể loại
Rap rock[1]
Thời lượng
2:44
Hãng đĩa
Warner Bros.
Sáng tác
Linkin Park
Sản xuất
Rick Rubin
Mike Shinoda
Thứ tự đĩa đơn của Linkin Park
"What I've Done" (2007)
"Bleed It Out" (2007)
"Shadow of the Day" (2007)
Nhạc mẫu
tập tin
trợ giúp
Video âm nhạc
"Bleed It Out" trên YouTube
Video âm nhạc
"Bleed It Out (Trực tiếp tại Milton Keynes)" trên YouTube
"Bleed It Out" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Bài hát được phát hành làm đĩa đơn thứ 2 trong album phòng thu thứ 3 của họ,
Minutes to Midnight. Đĩa đơn được phát hành vào ngày 17 tháng 8 năm 2007.[2]
Vào ngày 30 tháng 7 năm 2007, video âm nhạc của bài đã được chiếu trên
MTV Đức và MTV Châu Á, cũng như đã được công chiếu lần đầu tại Canada thông qua chương trình Đếm ngược của kênh Muchmusic và trang web phát video trực tuyến MuchAxs của họ. Bài hát này đã đạt hạng 44 trên danh sách 100 bài hát hay nhất năm 2007 của Rolling Stone.[3] Bài hát này cũng đạt hạng 83 trên danh sách Top 100 Hits năm 2007 của
MTV châu Á.
Hoàn cảnh[sửa | sửa mã nguồn]
"Bleed It Out" là ca
khúc đầu tiên trong số 2 ca khúc của album có phần rap của Mike Shinoda, ca khúc còn lại là "Hands Held High". Đây cũng là ca khúc thứ 2 trong số 3 ca khúc của album có chứa ngôn từ tục tĩu (ngoài
"Given Up" và "Hands Held High").
Cấu trúc của "Bleed It Out" tương tự như bản hit trước đó của ban nhạc, "Faint", đó là cả hai đều có độ dài khá ngắn, có chứa những câu rap, một đoạn điệp khúc và bridge, và cả hai bài đều nói về sự thất vọng.
Đoạn guitar riff chính của "Bleed It Out" lặp
lại xuyên suốt phần lớn bài hát là do tay guitar Brad Delson đã chơi sai một nốt. Cũng vì vậy mà tiêu đề ban đầu của bài là "Accident" ("Tai nạn").
Theo tập sách album, bài hát chủ yếu là kết quả của việc cả ban nhạc "tận hưởng quá trình" thực hiện album. Ngoài ra, Mike Shinoda nói rằng phần lời của ca khúc này rất khó để hoàn thiện, vì ông đã viết lại lời cho bài hát này khoảng một trăm lần (được nhắc đến trong câu đầu tiên của bài hát: "Here we go for the hundredth time", tạm dịch là
"Chúng ta chơi lần thứ 100 trăm nào") cho đến khi ban nhạc hài lòng với kết quả.
Bài hát là ca khúc ngắn nhất trong Minutes to Midnight, ngoài bản nhạc cụ mở bài, "Wake". Tuy nhiên, trong các buổi biểu diễn trực tiếp, phần bridge của bài hát thường được mở rộng bằng phần độc tấu trống của Rob Bourdon.
Nó được biểu diễn trực tiếp lần đầu tiên trong buổi biểu diễn tại Webster Hall ở Thành phố New York vào ngày 11 tháng 5 năm 2007. Các buổi biểu diễn trực tiếp đáng chú ý khác của bài hát bao gồm khi nó được biểu diễn ở Tokyo vào ngày 7 tháng 7 năm 2007 và được phát sóng trong
Live Earth, The Concerts for a Climate in Crisis, cũng như khi nó được biểu diễn vào một tập của Saturday Night Live vào ngày 12 tháng 5 năm 2007. Linkin Park cũng đã trình diễn bài hát tại
Lễ trao giải MTV Video Music năm 2007, với phần mở bài hip-hop được thêm vào của Timbaland.
Video âm
nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Linkin Park biểu diễn trong cảnh đánh nhau tại quán bar của video âm nhạc
Video âm nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Joe Hahn và được công chiếu vào ngày 31 tháng 7 năm 2007 trên kênh MTV Đức. Video âm nhạc được công
chiếu lần đầu tiên tại Hoa Kỳ vào ngày 6 tháng 8 năm 2007 suốt cả ngày trên "Unleashed" của MTV2. Nó cũng có buổi ra mắt trên TRL cùng ngày với "Unleashed" của MTV2. Nó ra mắt ở vị trí thứ 27 trên
Countdown của Muchmusic vào ngày 3 tháng 8.
Video được xướng
tên là video Rock số 1 của Muchmusic năm 2007 trong chuỗi chương trình đặc biệt Holiday Wrap hàng năm của họ. Ngoài ra, tại Giải thưởng Video ManyMusic 2008, "Bleed It Out" đã giành được giải Video Quốc tế xuất sắc nhất - Nhóm.
Warner Bros. Records đã phát hành một video trực tiếp của "Bleed it Out" độc quyền trên kênh YouTube của họ. Video trực tiếp được quay tại Nhật Bản vào ngày 7 tháng 7 năm 2007, khi Linkin Park đang biểu diễn trong buổi
hòa nhạc Live Earth. Phiên bản này được Warner Records kiểm duyệt các từ "fuck" và "noose" ("thòng lọng" - gây liên tưởng đến việc tự tử). Các phiên bản lấy từ các mạng như NBC và MSN có lời bài hát chưa được kiểm
duyệt.[4][5][6][7][8][9]
Tính đến tháng 2 năm 2021, bài hát đã có 110 triệu lượt xem trên YouTube.
Phiên bản đã chỉnh
sửa[sửa | sửa mã nguồn]
Trên phiên bản chỉnh sửa ít sử dụng ngôn từ tục tĩu hơn, tuy nhiên từ "thòng lọng" đã được kiểm
duyệt trên MTV và VH1, nhưng không phải trên phiên bản chỉnh sửa của album hoặc chỉnh sửa trên đài phát thanh.
Doanh số thương mại[sửa |
sửa mã nguồn]
Bài hát đã xếp hạng trong các bảng xếp hạng âm nhạc ngay cả trước khi phát hành chính thức. Bài hát đạt vị trí 52 trên Billboard
US Hot 100 và 54 trên Billboard Pop 100. Bài hát là đĩa đơn xếp hạng đầu tiên của ban nhạc trên Modern Rock Tracks không đạt được vị trí số 1 kể từ
"Pts.Of.Athrty" vào năm 2002. Tuy nhiên nó đã giữ vị trí số 2 trên bảng xếp hạng trong 9 tuần liên tiếp sau đó, để rồi bị thay thế bởi Never Too Late của Three Days Grace, bị từ chối vị trí số 1 bởi "The Pretender" của Foo Fighters. Nó
cũng đạt hạng 3 trên bảng xếp hạng Mainstream Rock Tracks.
Tính đến tháng 6 năm 2014, "Bleed It Out" đã bán được hơn 1.920.000 bản tại Mỹ, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ 7 mọi thời đại của ban nhạc tại
Mỹ.[10]
Danh sách ca khúc[sửa |
sửa mã nguồn]
Tất cả các ca khúc được viết bởi Linkin Park.
CD
STT
Tựa đề
Thời lượng
1.
"Bleed It Out"
2:44
2.
"Given Up" (Third Encore Session)
3:08
Tất cả các ca khúc được viết bởi Linkin Park.
đĩa đơn Maxi Úc • đĩa EP iTunes
STT
Tựa đề
Thời lượng
1.
"Bleed It Out"
2:44
2.
"What I've Done" (Distorted Remix)
3:47
3.
"Given Up" (Third Encore Session)
3:08
Tất cả các ca khúc được viết bởi Linkin Park.
đĩa than hình 7"
STT
Tựa đề
Thời lượng
1.
"Bleed It Out"
2:44
2.
"What I've Done" (Distorted Remix)
3:47
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng hàng tuần[sửa | sửa mã
nguồn]
Bảng xếp hạng (2007–08)
Vị trí cao nhất
Úc (ARIA)[11]
24
Áo (Ö3 Austria Top 40)[12]
43
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[13]
22
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[14]
7
Canada (Canadian Hot 100)[15]
22
Canada Rock
(Billboard)[16]
3
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[17]
5
Đức (Official German Charts)[18]
40
Ireland (IRMA)[19]
43
Hà Lan (Single Top 100)[20]
79
New Zealand (Recorded Music NZ)[21]
7
Scotland (Official Charts Company)[22]
20
Slovakia (Rádio Top 100)[23]
68
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[24]
14
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[25]
42
Anh Quốc (Official Charts Company)[26]
29
Anh Quốc Rock and Metal (Official Charts Company)[27]
1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[28]
52
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[29]
2
Hoa Kỳ Mainstream Rock
(Billboard)[30]
3
US Pop 100 (Billboard)[31]
54
Bảng xếp hạng (2017)
Vị trí cao nhất
Hungary (Single Top 40)[32]
35
Bồ Đào Nha (AFP)[33]
87
Hoa Kỳ Hot Rock Songs
(Billboard)[34]
16
Bảng xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận[sửa | sửa mã
nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
^Arielle Castillo (21 tháng 1 năm 2011). “Linkin Park Mix Ambient with Rage in Tour Opener”.
SPIN. ...explosive rap-rock
anthem...
^“LinkinPark.com – Bleed It Out”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm
2010.
^No byline (December 11, 2007).
"The 100 Best Songs of 2007". Rolling Stone. Truy cập 2007-12-21. Wayback Machine archive
^“Bleed It Out (Official Video) on
YouTube”. From the Warner Bros. Records YouTube Channel
^“Bleed It Out (Official Video) on YouTube”. From Linkin Park's YouTube Channel
^“Bleed It Out (Official Video) on
YouTube”. From Warner Music Group's YouTube Channel
^“Bleed It Out (Live Earth) Official Video on YouTube”. From the Warner Bros.
Records YouTube Channel
^“Bleed It Out (Live at Milton Keynes) Amended Version on
YouTube”. From Linkin Park's YouTube Channel
^“Bleed It Out (Live at Milton Keynes) Amended Version on YouTube”. From the Warner Bros.
Records YouTube Channel
^Trust, Gary (24 tháng 6 năm 2014). “Ask Billboard: With Nico & Vinz, Norway Continues U.S. Chart Invasion”.
Billboard. Prometheus Global
Media.
^"Australian-charts.com – Linkin Park – Bleed It Out". ARIA Top 50 Singles. Truy cập 3 tháng 9
năm 2020.
^"Austriancharts.at – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Đức). Ö3
Austria Top 40. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
^"Ultratop.be – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Hà Lan).
Ultratop 50. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
^"Ultratop.be – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng
Pháp). Ultratop 50. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
^"Linkin Park Chart History (Canadian Hot 100)".
Billboard. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
^"Linkin Park Chart
History (Canada Rock)". Billboard.
^"ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio
Top 100 Oficiální. IFPI Czech Republic. Ghi chú: Đổi sang bảng xếp hạng CZ – RADIO – TOP 100, chọn 200747 rồi bấm tìm kiếm. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
^"Musicline.de – Linkin Park
Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
^"Irish-charts.com – Discography Linkin Park". Irish Singles Chart. Truy cập 3 tháng 8 năm 2020.
^"Dutchcharts.nl – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
^"Charts.nz – Linkin Park – Bleed It Out". Top 40 Singles. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
^"Official Scottish Singles Sales Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 9 năm 2020.
^"ČNS IFPI" (bằng tiếng Slovak). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Czech Republic. Ghi chú: chọn 200742 rồi bấm tìm kiếm. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
^"Swedishcharts.com – Linkin Park – Bleed It Out". Singles Top 100. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
^"Swisscharts.com – Linkin Park – Bleed It Out". Swiss Singles Chart. Truy cập 3 tháng 9 năm
2020.
^"Linkin Park: Artist Chart History". Official Charts Company. Truy cập 3
tháng 9 năm 2020.
^"Official Rock & Metal Singles Chart Top 40". Official Charts
Company. Truy cập 4 tháng 9 năm 2020.
^"Linkin Park Chart History (Hot 100)".
Billboard.
^"Linkin Park Chart History (Alternative
Songs)". Billboard.
^"Linkin Park Chart History
(Mainstream Rock)". Billboard.
^Billboard Pop 100
^"Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók
Szövetsége. Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
^"Portuguesecharts.com – Linkin Park – {{{song}}}".
AFP Top 100 Singles. Truy cập 4 tháng 8 năm 2017.
^"Linkin Park Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard. Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
^“Top AFP - Audiogest - Top 3000 Singles + EPs Digitais” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm
2020.
^“Italy single certifications – Linkin Park – Bleed It Out” (bằng tiếng Ý).
Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc
Ý. Chọn "2019" trong bảng chọn "Anno". Nhập "Bleed
It Out" vào ô "Filtra". Chọn "Singoli online" dưới phần "Sezione".
^“Latest Gold / Platinum
Singles”. Radioscope. 17 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm
2011.
^“Britain single certifications – Linkin Park – Bleed It Out” (bằng tiếng Anh). British Phonographic
Industry.
^“American single certifications – Linkin Park – Bleed It Out” (bằng tiếng Anh).
Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa
Kỳ.
Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
Bỏ qua nội dung chính
Biểu đồ
Âm nhạc
Văn hóa
Phương tiện truyền thông
Việc kinh doanh
Nóng 100
Biểu đồ đánh bại
Âm nhạc Honda
Samsung NXT
Bài hát xu hướng nóng
Toàn cầu
Español
Biểu đồ
Âm nhạc
Văn hóa
Phương tiện truyền thông
Việc kinh doanh
Nóng 100
1
Biểu đồ đánh bại
Âm nhạc Honda
2
Samsung NXT
Bài hát xu hướng nóng
3
Toàn cầu
Español
4
Biểu đồ cuối năm
Để cánh cửa mở
5
Silk Sonic (Bruno Mars & Anderson .paak)
Trái đào
6
Justin Bieber có sự tham gia của Daniel Caesar & Giveon
Phi hành gia ở đại dương
7
Sói đeo mặt nạ
Lên
8
Cardi b
Nổi điên lên
9
Chris Brown & Young Thug
Công nghiệp em bé
10
Lil Nas X & Jack Harlow
Ngôi sao nhạc Rap
11
Polo g
Đèn chói
12
Cuối tuần
Gọi điện thoại của tôi
13
Lil tjay có 6lack
Kỷ niệm đau lòng
14
Givingon
Những gì bạn biết tình yêu
15
Khói pop
Bạn tốt nhất
16
Saweetie có Doja Cat
Muốn và nhu cầu
17
Drake có Lil Baby
Hộp đánh
18
Spotemgottem có Pooh Shiesty hoặc Dababy
Wockesha
19
Moneybagg yo
Về tôi
20
Lil Baby
Bạn đúng
21
Doja Cat & The Weeknd
Cho đêm
22
Khói pop có Lil Baby & Dababy
Cách 2 Sexy
23
Drake có Future & Young Thug
Whoopty
24
CJ
Những ngày tươi đẹp
25
SZA
Thân hình
26
Megan ngươi Stallion
Trở lại trong máu
27
Pooh Shiesty có Lil Durk
Bạn tốt nhất
28
Saweetie có Doja Cat
Muốn và nhu cầu
29
Drake có Lil Baby
Hộp đánh
30
Spotemgottem có Pooh Shiesty hoặc Dababy
Wockesha
31
Moneybagg yo
Về tôi
32
Lil Baby
Bạn đúng
33
Doja Cat & The Weeknd
Cách 2 Sexy
34
Drake có Future & Young Thug
Whoopty
35
CJ
Những ngày tươi đẹp
36
SZA
Thân hình
37
Megan ngươi Stallion
Trở lại trong máu
38
Pooh Shiesty có Lil Durk
Bạn vẫn là mỏ
39
Yung Bleu có Drake
Mỗi cơ hội tôi nhận được
40
DJ Khaled có Lil Baby & Lil Durk
Kỷ niệm đau lòng
41
Givingon
Những gì bạn biết tình yêu
42
Khói pop
Bạn tốt nhất
43
Saweetie có Doja Cat
Muốn và nhu cầu
44
Drake có Lil Baby
Hộp đánh
45
Spotemgottem có Pooh Shiesty hoặc Dababy
Wockesha
46
Moneybagg yo
Về tôi
47
Lil Baby
Bạn đúng
48
Doja Cat & The Weeknd
Về tôi
49
Lil Baby
Bạn đúng
50
Doja Cat & The Weeknd
Cho đêm
51
Khói pop có Lil Baby & Dababy
Cách 2 Sexy
52
Drake có Future & Young Thug
Whoopty
53
2055
CJ
54
Những ngày tươi đẹp
Bạn vẫn là mỏ
55
Yung Bleu có Drake
Mỗi cơ hội tôi nhận được
56
DJ Khaled có Lil Baby & Lil Durk
Cười đi rồi khóc sau
57
Drake có Lil Durk
Thời gian hôm nay
58
Nước hoa
Wizkid có Justin Bieber & Tems
59
Cái gì tiếp theo
vịt đực
60
Nước chanh
Tiền Internet & Gunna có Don Toliver & Nav
61
Đường phố
DOJA CAT
62
Đêm khuya
Roddy Ricch
63
Thot shit
Mít ướt
64
Megan thee Stallion có Dababy
Theo dõi ngôi sao
65
Mooski
Không còn các bữa tiệc nữa
66
Coi Leray có Lil Durk
Nói chuyện bằng dao
67
Drake có 21 Savage & Project Pat
Bia mộ
68
Sóng que
Hộp đánh
69
Spotemgottem có Pooh Shiesty hoặc Dababy
Về tôi
70
Lil Baby
Bạn đúng
71
Doja Cat & The Weeknd
Cho đêm
72
Khói pop có Lil Baby & Dababy
Cách 2 Sexy
73
Drake có Future & Young Thug
Whoopty
74
CJ
Những ngày tươi đẹp
75
SZA
Bạn tốt nhất
76
Saweetie có Doja Cat
Muốn và nhu cầu
77
Drake có Lil Baby
Hộp đánh
78
Spotemgottem có Pooh Shiesty hoặc Dababy
Wockesha
79
Moneybagg yo
Hộp đánh
80
Spotemgottem có Pooh Shiesty hoặc Dababy
Wockesha
81
Moneybagg yo
Về tôi
82
Lil Baby
Bạn đúng
83
Doja Cat & The Weeknd
Cho đêm
84
Khói pop có Lil Baby & Dababy
Cách 2 Sexy
85
Drake có Future & Young Thug
Về tôi
86
Lil Baby
Âm nhạc Honda
87
Samsung NXT
Bài hát xu hướng nóng
88
Toàn cầu
Español
89
Biểu đồ cuối năm
Để cánh cửa mở
90
Silk Sonic (Bruno Mars & Anderson .paak)
Trái đào
91
Justin Bieber có sự tham gia của Daniel Caesar & Giveon
Hộp đánh
92
Spotemgottem có Pooh Shiesty hoặc Dababy
Wockesha
93
Moneybagg yo
Về tôi
94
Lil Baby
Bạn đúng
95
Doja Cat & The Weeknd
Cho đêm
96
Khói pop có Lil Baby & Dababy
Wizkid có Justin Bieber & Tems
97
Cái gì tiếp theo
vịt đực
98
Nước chanh
Tiền Internet & Gunna có Don Toliver & Nav
99
Đường phố
DOJA CAT
100
Đêm khuya
Roddy Ricch
Thot shit
Mít ướt
Megan thee Stallion có Dababy
Biểu đồ
Theo dõi ngôi sao
Nóng 100
Mooski
Không còn các bữa tiệc nữa
Biểu đồ đánh bại
Coi Leray có Lil Durk
Nói chuyện bằng dao
Drake có 21 Savage & Project Pat
Bia mộ
Sóng que
Bé cổ họng (đi con)
Âm nhạc
BRS Kash
Cô gái muốn con gái
Toàn bộ tiền bạc
Bia có Nicki Minaj
Wap
Cardi B có sự tham gia của Megan thee Stallion
Biểu đồ đánh bại
cuộc đời tôi
J. Cole, 21 Savage & Morray
Trượt tuyết
Văn hóa
Young Thug & Gunna
Cách sống
Chính trị
TV/phim
Phương tiện truyền thông
Danh sách
Ảnh
Podcast
Video
Việc kinh doanh
Bản tin kinh doanh
Hợp pháp
Du lịch
Xuất bản
Đài
Ghi lại nhãn
Xem tất cả pro
Các công cụ chuyên nghiệp
Songwriters & nhà sản xuất
Chỉ số bài hát
Chỉ số nghệ sĩ
Billboard Español
Noticias
Música
Negocios
Cultura y Entretenimiento
Âm nhạc Honda
quảng cáo
Bài hát rap số 1 năm 2007 là gì?
Kanye West - Không thể nói với tôi không phải làCan't Tell Me Nothin'
Những rapper nào đã được phổ biến trong năm 2007?
Bất kỳ ứng cử viên nào sau đây, và nhiều người khác, có thể hiểu được sự cắt giảm: UGK, Học giả xanh, Kanye West, Sean Price, Dizzee Rascal, Chamillionaire, Joell Ortiz, Aesop Rock, Little Brother, Public Enemy, PolyrthyAnh bạn.UGK, Blue Scholars, Kanye West, Sean Price, Dizzee Rascal, Chamillionaire, Joell Ortiz, Aesop Rock, Little Brother, Public Enemy, Polyrhythmic Addicts, and Devin the Dude.
Bài hát rap số 1 trong năm 2010 là gì?
Melanie Fiona đứng đầu bảng xếp hạng trong chín tuần liên tiếp với "Nó giết tôi".Bài hát của Alicia Keys "không thể nghĩ được (Tôi đã sẵn sàng)" được xếp hạng là bài hát số một trong danh sách các bài hát cuối năm của Billboard R & B/hip-hop.It Kills Me". Alicia Keys' song "Un-Thinkable (I'm Ready)" ranked as the number one song on Billboard's Hot R&B/Hip-Hop Songs year end list.
Bài hát rap lớn nhất năm 2005 là gì?
Bài hát rap hay nhất năm 2005..
Ghét nó hoặc yêu thích trò chơi, 50 Cent ..
Candy Shop50 Cent, Olivia ..
Vàng Diggerkanye West, Jamie Foxx ..
Hãy nhớ tên (Feat. Styles of Beyond) Fort Minor, Styles of Beyond ..