Trình bày các thiết bị ngoại vi thông dụng của máy vi tính

Lời nói đầu Trong công cuộc đổi mới không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ ,nhiều lĩnh vực đã và đang phát triển vượt bậc đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin.Thành công lớn nhất có thể kể đến là sự ra đời của chiếc máy vi tính .Máy vi tính được coi là 1 phương diện trợ giúp đắc lực cho con người trong nhiều công việc . Con người đã sử dụng máy tính như một công cụ đắc lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống.Vậy các bạn đã có khi nào đặt ra câu hỏi : “Nhờ đâu mà máy tính có thể hoạt động được,nhờ đâu mà người dùng và máy tính có thể giao tiếp được với nhau ?” Vì vậy bài thảo luận của nhóm chúng tôi tìm hiểu về các thiết bị ngoại vi để cho người dùng có thể hiểu bản chất, sử dụng sự trợ giúp các thiết bị để công việc được hoàn thành nhanh và tốt hơn tiết kiệm được thời gian và công sức . Giới thiệu về thiết bị ngoại vi 1.1. Khái niệmThiết bị ngoại vi: các thiết bị bên ngoài cấu trúc cơ bản của máy tính,được kết nối thông qua các cổng giao tiếp ->nhập xuất thông tin -> mở rộng tính năng của hệ thống .Thiết bị ngoại vi được chia làm 2 loại :gắn trong ( Internal) và gắn ngoài ( External) . Một số loại thiết bị ngoại vi chủ yếu : màn hình , bàn phím , chuột , máy in ,…… 1.2.Phân loại thiết bị ngoại vi1.2.1.Thiết bị nhập dữ liệu 1.2.1.1. Khái niệm : Thiết bị nhập dữ liệu là thiết bị chuyển đổi dữ liệu con người có thể hiểu được sang dạng dữ liệu máy tính hiểu đươc.1.2.1.2.Một số thiết bị nhập dữ liệu : • Bàn phím ( Keyboard)- Lịch sử ra đời của bàn phím – bàn phím QWERRTY :Bàn phím QWERTY được nhà phát minh ra máy đánh chữ Christopher Sholes, một nhà biên tập báo sống ở Milwaukee nghĩ ra vào thập niên 1860. Ban đầu, các ký tự trên máy đánh chữ ông sáng chế ra được xếp theo thứ tự alphabet - ABCDE. Sau nhiều lần thay đổi và sắp xếp, cải tiến, bàn phím kiểu QWERTY ra đời.Máy đánh chữ cỗ với bàn phím QWERTYHàng thứ hai của bàn phím QWERTY (ASDFGHJKL) được cho là tàn dư của cách trình bày bảng chữ cái cũ mà QWERTY thay thế. QWERTY cũng nỗ lực để thay thế các phím giữa bàn tay, cho phép một tay đi vào vị trí trong khi tay kia đang gõ chữ. Điều này làm tăng tốc cả kỹ thuật tìm và mổ bằng cả hai tay và cả kiểu gõ năm ngón sau này. QWERTY được thiết kế dành cho tiếng Anh, một ngôn ngữ không có dấu. Bức email đầu tiên được gửi qua mạng là vào năm 1971 bởi Ray Tomlinson đến một máy tính khác ở cùng văn phòng. Bức thư có nội dung làQWERTYUIOP - hàng đầu tiên của bàn phím. Không biết hiện nay có ai nghiên cứu sắp xếp lại bàn phím thành một chuẩn nào khác hay không, nhưng QWERTY đã chứng mình được rằng đây làmột kiểu sắp xếp rất khoa học và tiện dụng từ hàng trăm năm nay.- Khái niệm Bàn phím là thiết bị nhập thông tinvào cho máy tính xử lý, thông tin từ bàn phím là các kí tự , số và các lệnh điều khiển .- Công dụng Bàn phím là thiết bị chính giúp người sử dụng giao tiếp và điều khiển hệ thống , chương trình điều khiển bàn phím nằm trong BIOS ( trên Mainboard )- Đặc điểm : Bàn phím có thiết kế nhiều ngôn ngữ, cách bố trí, hình dáng và các phím chức năng khác nhau. Về hình dáng, bàn phím là sự sắp đặt các nút, hay phím và có các ký tự được khắc hoặc in trên phím. Thông thường một bàn phím có từ 83 đến 105 phím và chúng được chia bốn nhóm phím: phím dùng soạn thảo, phím chức năng, các phím số và nhóm phím điều khiển màn hình. - Hãng sản xuất : Apple, Lenovo ,… - Các loại bàn phím + Bàn phím không dây + Bàn phím máy tính xách tay• Chuột máy tính ( Mouse)- Lịch sử về chuộtThiết bị đầu tiên của chức năng của một con chuột máy tính là phát minh của Hải quân Hoàng gia Canada vào năm 1952. Thực tế, nó là quả bóng bowling được gắn trên phần cứng. Phần cứng của thiết bị sẽ ghi lại chuyển động của trackball rồi sau đó truyền thông tin lên màn hình. Thiết bị đầu tiên được công nhận rộng rãi là chuột máy tính được Douglas Engelbart phát minh vào năm 1963. Tuy phát triển tương đối nhiều trong giai đoạn sau đó , phải cho đến khi GUI ra đờivào năm 1981. Cùng với GUI, chuột mới phát huy được sức mạnh vượt trội của mình so với các thao tác bằng bàn phím và lệnh quen thuộc trước đó. Có thể nói, sự phát triển của cả hai nhân tố này gắn bó chặt chẽ với nhau và chúng đã tạo nên bộ mặt mới của giới công nghệ. Thực tế, chuột thương mại đầu tiên ra đời vào năm1981, 2 năm sau đó, Lisa ra đời với chuột máy tính "một nút" mà Apple vẫn trung thành từ đó tới nay.Chuột đầu tiên của nhân loại. Năm 1984, Logitech cho ra mắt chuột không dây đầu tiên sử dụng sóng hồng ngoại. Đúng 20 năm sau đó, chuột laser ra đời và người phát minh cũng là Logitech.Ngoài ra, touchpad được giới thiệu trên các laptop trong những năm đầu của thập kỷ 90.- Khái niệm Chuột máy tính là thiết bị xác định và nhập các thao tác với máy tính .Thiết bị có thể được dịch chuyển bằng tay và tạo ra sự dịch chuyển tương ứng của con trỏ trên màn hình.- Công dụng Chuột máy tính giúp điều khiển và làm việc với máy tính .Sử dụng chuột phải thông qua màn hình để xác định tọa độ và thao tác của chuột trên màn hình .- Hãng sản xuất : HP, Sony , Vaio , Ensoho,….- Phân loại + Chuột bi.Chuột bi là chuột sử dụng nguyên lý xác định chiều lăn của một viên bi khi thay đổi khi di chuyển chuột để xác định sự thay đổi toạ độ của con trỏ trên màn hình máy tính .Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chuột bi có dây bao gồm: Viên bi được đặt tại đáy chuột, có khả năng tiếp xúc với bề mặt bằng phẳng nơi chuột tiếp xúc. Viên bi có thể lăn tự do theo các chiều khác nhau. Hai thanh lăn trong bố trí tiếp xúc với viên bi. Bất kỳ sự di chuyển của viên bi theo phương nào đều được quy đổi chuyển động theo hai phương và làm quay hai thanh lăn này. Tại các đầu thanh lăn có các đĩa đục lỗ đồng trục với thanh lăn dùng để xác định sự quay của thanh lăn. Hai bộ cảm biến ánh sáng (phát và thu) để xác định chiều quay, tốc độ quay tại các đĩa đục lỗ trên thanh lăn. Mạch phân tích và chuyển đổi tín hiệu. Dây dẫn và đầu cắm theo kiểu giao tiếp của chuột truyền kết quả điều khiển về máy tính. + Chuột quangChuột quang xác định dự thay đổi vị trí của chuột nhờ vào việc chụp ảnh bề mặt (tấm di chuột) và đối sánh sự thay đổi trong các ảnh. Diode phát quang phát ra ánh sáng đỏ chiếu lên bề mặt của tấm di chuột. Ảnh của bề mặt tấm di chuột được thấu kính hội tụ lên bề mặt của bộ phận cảm quang. Bộ phận cảm quang sẽ chụp ảnh và phân tích sự dịch chuyển của bức ảnh, xác định độ lớn và hướng của sự đổi chỗ của chuột và biến đổi dữ liệu này thành tọa độ. Tọa độ đã được tính toán được truyền tới máy tính nhờ giao tiếp tuần tự.• Thiết bị đọc mã vạch - Lịch sử ra đời:Ý tưởng về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland và Bernard Silver. Năm 1948 khi đang là sinh viên ở trường Đại học tổng hợp Drexel, họ đã phát triển ý tưởng này sau khi được biết mong ước của một vị chủ tịch của một công ty buôn bán đồ ăn là làm sao để có thể tự động kiểm tra toàn bộ quy trình. Một trong những ý tưởng đầu tiên của họ là sử dụng mã Morse để in những vạch rộng hay hẹp thẳng đứng. Sau đó, họ chuyển sang sử dụng dạng "điểm đen" của mã vạch với các vòng tròn đồng tâm. Họ đã gửi đến cơ quan quản lý sáng chế Mỹ 2,612,994 ngày 20 tháng 10 năm 1949 công trình Classifying Apparatus and Method (Thiết bị và phương pháp phân loại) để lấy bằng sáng chế. Bằng sáng chế đã được phát hành ngày 7 tháng 10 năm 1952.Thiết bị đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland (khi đó đang làm việc cho IBM) và Silver năm 1952. Nó bao gồm một đèn dây tóc 500 W và một ống chân không nhân quang tử được sản xuất bởi RCA cho các phim có âmthanh (nó để in theo phương pháp quang học lên trên phim).Năm 1962 họ bán sángchế này cho công ty Philips, sau đó Philips lại bán nó cho RCA. Phát minh ra tia laser năm 1960 đã làm cho các thiết bị đọc mã vạch trở nên rẻ tiền hơn, và sự phát triển của mạch bán dẫn (IC) làm cho việc giải mã các tín hiệu thu được từ mã vạch có ý nghĩa thực tiễn.- Khái niệm: Là một máy thu nhận hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến nguồn sáng hay các thiết bị cần thông tin này. - Nguyên lí đọc mã vạch: Một mã vạch bao gồm các thanh màu trắng và đen. Việc thu thập dữ liệuđược thực hiện khi máy quét mã vạch chiếu ánh sáng vào mã vạch, ánhsáng phản xạ nhận được thay thế các thanh màu là các tín hiệu kỹ thuật sốnhị phân. Sự phản chiếu mạnh ở các vùng trắng và yếu ở vùng đen, khi cảm biến nhậnđược các bước sáng tạo thành các dạng sóng tương ứng. Các tín hiệu tương thích được chuyển đổi thành một tín hiệu kỹ thuật sốthông qua một công cụ chuyển đổi A / D. (Binarization) Dữ liệu được phục hồi khi một hệ thống mã được xác định từ tín hiệu kỹthuật số. (Giải mã quá trình)- Hãng sản xuất : Honeywell ,…- Phân loại  Dựa vào công nghệ chế tạo:+ CCD Scanner:Phương pháp này sử dụng một thiết bị bán dẫn được gọi là CCD (Charge coupledDevice), chuyển đổi các tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện.Máy quét mã vạch dùng phương thức CCD tích hợp ánh sáng bên trong. Khi máyquét chiếu ánh sáng vào một mã vạch và ảnh của nó được bắt qua CCD để đọc.+ Laser Scanner:Để đọc được mã vạch, tia laser chiếu vào bề mặt mã vạch và ảnh của nó được chụpbởi một cảm biến phát hiện hình ảnh (laser). Một chùm tia laser được chiếu ra nhưmột tấm gương và quét qua hai bên trái, phải để đọc toàn bộ mã vạch+ Công nghệ Imager:Các máy đọc mã vạch theo công nghệ này sử dụng trong việc đọc nhiều mã vạch liền nhau việc xác định mã vạch chính để đọc được thiết bị chụp lại và phân tích xác nhận mã đọc Phân loại theo cổng giao tiếp + Máy đọc mã vạch Loại dùng cổng Keyboard (còn gọi là Keyboard Wedge):Với cổng giao tiếp này, khi kết nối với máy tính, ta phải rút dây bàn phím ra khỏi máy tính. Sau đó ghim dây của scanner vào vị trí của bàn phím, rồi ghim dây của bàn phím vào đầu còn lại của dây scanner (hình bên cạnh). + Máy đọc mã vạch Loại dùng cổng RS-232 (còn gọi là cổng COM- cổng con chuột)Máy quét mã vạch sử dụng giao diện RS-232 thường phải cung cấp thêm 1 nguồn điện 5VDC từ bên ngoài và phải dùng phần mềm đặc biệt kèm theo máy để setup và quét mã vạch. + Máy đọc mã vạch Loại dùng cổng USBDùng cổng USB có thể cắm thẳng thiết bị vào máy tính mà không cần phải shutdown máy, tốc độ truyền dữ liệu nhanh và dữ liệu quét cũng có thể đưa thẳng vào các phần mềm văn bản thông dụng như trường hợp máy quét dùng cổng keyboard.• Thiết bị đọc thẻ từ - Khái niệm Là một thiết bị điện tử có khả năng đọc thông tin của chủ thẻ thông qua dải băng từ này có từ tính của thẻ từ và các thiết bị đọc ghi thẻ có thể thay đổi nội dung dữ liệu trên thẻ. - Phân loại + Thẻ từ có mật độ độ cao ( hico) + Thẻ từ có mật độ thấp ( loco)Để mã hóa thẻ từ hico người ta phải dùng nhiều năng lượng hơn so với thẻ từ loco và do vậy các thông tin lưu trên dải từ hico cũng khó bị phá huỷ hơn vô tình thẻ từ để gần các vật có từ tính như nam châm, đài, ti-vi. Nhưng để đảm bảo an toàn, người ta thường để thẻ từ ( thẻ chấm công, thẻ ATM…) của mình tránh xa các thiết bị có gây ra từ tính.- Công dụng : đóng vai trò trung gian liên kết giữa thẻ từ với một máy chủ , chẳng hạn , đó là một máy vi tính , một đầu cuối của một điểm bán hay một điện thoại di động .Từ đó truyền thông tin trên thẻ vào máy chủ cho phép người sử dụng đọc và thay đổi thông tin trên thẻ.- Hãng sản xuất : IDTECH ,….- Đặc điểm Tùy theo các thiết bị đọc thẻ mà người ta mã hóa thẻ từ theo các chuẩn khác nhau nhưng thông dụng nhất là chuẩn ABA (chuẩn mà ISO lấy làm tiêu chuẩn cho thẻ từ). Thẻ từ chuẩn ISO có ba rãnh từ (track), rãnh thứ nhất ghi được các kí tự và số, hai rãnh còn lại chỉ ghi được các con số. Tổng cộng ba rãnh chỉ ghi được 210 gồm kí tự và số. Hiện tại, các máy in thẻ với mô-đun má hoá thẻ từ có khả năng mã hoá thẻ từ hico & loco với các định dạng ISO hoặc NTT. Ngày nay, việc chuyển đổi thẻ từ sang thẻ thông minh là xu hướng chung đặc biệt là các ngân hàng lớn. Đây là loại thẻ có thể sử dụng khóa mã bí mật, khóa mã công khai và các thuật toán mã hóa hiện đại giúp thông tin lưu trong bộ nhớ có độ an toàn rất cao, chống lại việc sao chép (copy) trộm thông tin và làm thẻ giả.1.2.2.Thiết bị xuất dữ liệu1.2.2.1 . Khái niệm Thiết bị xuất (Out): Chuyển đổi dữ liệu máy tính xử lý được sang dạng dữ liệu con người hiểu được. + Dữ liệu hiển thị (bản mềm): biểu diễn trên màn hình thiết bị +Dữ liệu in ấn (bản cứng): biểu diễn trên giấy1.3.2.2. Một số thiết bị xuất dữ liệu • Màn hình - Lịch sử ra đời Đầu óc của những người sống cách nay nửa thế kỷ có thể nổ tung với những ý tưởng tạo ra màn hình hiện nay, vì khi đó “màn hình” của họ là các trang giấy hay tấm bìa đục lỗ. Thiết bị cuối ZUSE 23 (1941) chỉ bao gồm các đèn báo để biểu diễn đầu ra của chương trình máy tính. Nó vẫn còn được trang bị cho các máy tính điện tử ở những năm 1950 như máy Univac I (1951).Thuở sơ khai của màn hình CRTCác ống tia ca-tốt (CRT) xuất hiện lần đầu tiên trong máy tính lại được dùng trongbộ nhớ chứ không phải ở bộ phận hiển thị. Không lâu sau đó, người ta đã nhận rarằng chúng có thể được sử dụng để hiện thị nội dung của bộ nhớ dựa trên CRT .Các thiết bị dùng CRT làm màn hình hiển thị đơn giản: màn hình SWAC 1950), thiết bị cuối Ferranti Mark 1 Star (1951), SAGE (1957) và PDP-1 (1960). Máy điện báo trở thành “màn hình”Trước khi có máy tính điện tử, từ năm 1902, các máy điện báo đánh chữ được sử dụng để trao đổi nội dung các văn bản. Đây là dạng máy đánh chữ điện tử có thể giao tiếp (truyền tín hiệu) với các máy khác thông qua các đường dây điện (sau nàycòn qua sóng radio) và sử dụng một loại mã đặc biệt.Thiết bị đầu ra được nối với máy tính qua dây cáp, thường chỉ truyền các đoạn mã biểu diễn kí tự văn bản chứ không phải đồ họa. Cho đến những năm 1980, một số màn hình mới được hỗ trợ màu sắc.Không lâu sau đó, Wozniak và Felsenstein đã lần lượt cho ra mắt các thiết bị hiển thị đầu ra video là Apple I và Sol-20. Những chiếc máy tính đầu tiên có màn hình video được sản xuất vào năm 1976.Màn hình video phức hợp nở rộ.- Khái niệm :Là thiết bị chính cho phép hiển thị thông tin và giao tiếp giữa người sử dụng với máy tính trong suốt quá trình làm việc.- Phân loại theo cấu trúc: + Màn hình CRT (cathode-ray tube) Cấu tạo : Picture tube : đèn hình , Electron guns : sung bắn electron , Electron beams : chum electron ,color signals : tín hiệu màu ,…… Nguyên lý hoạt động : Sử dụng màn hình huỳnh quang để hiển thị pixel .Dùng tia điện tử tác động đến các pixel phát sang đúng theo màu sắc .Ống CRT tạo tia điện tử đập vào màn hình huỳnh quang . + Màn hình LCD  Cấu tạo  Kính lọc phân cực thẳng đứng lọc ánh sang tự nhiên đi vào . Lớp kính có các điện cực ITO , hình dáng của điện cực hình cần hiển thị . Lớp tinh thể lỏng . Lớp kính có điện cực ITO chung . Kính lọc phân cực nằm ngang. Gương phản xạ lại ánh sáng cho người quan sát. Nguyên lý hoạt động : Các tế bào pixel chứa tinh thể lỏng có khả năng thay đổi tính phân cực , thay đổi cường điệu ánh sáng truyền qua khi kết hợp với các kính lọc phân cực .Màn hình hiển thị hình ảnh bằng cách thay đổi cường độ ánh sáng trắng từ phía sau đi xuyên qua bộ lọc .- Hãng sản xuất : SAMSUNG, IBM , DELL, LG…….- Thông số kĩ thuật : + Kích thước màn hình : 15/17/19/21… inch , được tính theo đường chéo ( tỉ lệ chuẩn 4:3 , 16:9 ) + Pixel : đơn vị kích cỡ ảnh , mỗi 1 pixel là sự kết hợp của 3 màu RGB ( Red – Green – Blue )+ Độ phân giải : của màn hình máy tính là một biểu thị số điểm ảnh hàng ngang x số điểm ảnh hàng dọc + Thời gian đáp ứng : ( LCD) là thời gian biến đổi hoàn toàn một màu sắc của 1 điểm ảnh ( tính bằng ms)• Máy in ( Printer)- Lịch sử ra đời Năm 1938 ý tưởng về chiếc máy in đầu tiên được "thai nghén" bởi anh chàng sinh viên Chester Carlson. Carlson đã đưa ý tưởng của mình cho hơn 20 công ty với mong muốn quyết tâm cho ra đời một chiếc máy có thể thay thế cho những tờ giấy than (carbon) đang được sử dụng lúc bấy giờ. Phải đến năm 1969 thì chiếc máy in laser EARS đầu tiên sử dụng công nghệ laser sơ khai mới được Trung tâm nghiên cứu Xerox Palo Alto sản xuất và chiếc máy đầu tiên đã chính thức xuất xưởng tháng 11 năm 1971. Trong khi Xerox tiếp tục phát triển công nghệ in của mình thì IBM cũng bắt tayvào sản xuất máy in. Nhưng IBM không làm ra những chiếc máy in công nghệ laser mà là chiếc máy in kim riêng của mình. Chiếc máy đầu tiên ra đời năm 1957, sử dụng ma trận đầu kim 5 x 7 để chấm qua băng mực làm hiện mực lên trang giấycần in. Các nhà sản xuất sớm nhìn thấy "nội lực" của những chiếc máy in phun nhưng mãi đến cuối những năm 80 thì chúng mới được sử dụng rộng rãi trên thị trường mặc dù đã được "thai nghén" từ hơn 20 năm trước đó. Đến nay, máy in không còn đơn thuần chỉ làm việc in ấn tài liệu như lúc mới "chào đời" mà đã tích hợp nhiều chức năng hơn. Và việc sử dụng máy in không còn là xa xỉ bởi chi phí đầu tư ban đầu và thiết bị thay thế không còn cao như trước. Tuy thế, để có một chiếc máy in đúng với mục đích, người tiêu dùng cũng phải đưa ra một số tiêu chí lựa chọn nhất định như chi phí đầu tư, chất lượng bản in, tốc độ, năng lượng vận hành đôi khi cả diện tích sử dụng của chúng.- Khái niệm Máy in là công cụ hữu ích giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong in ấn, sao chép tài liệu, nhưng ít ai biết rằng những chiếc máy in đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm với nhiều cải tiến về hình dạng, cấu trúc và công nghệ .- Các kiểu kết nối của máy in + Kết nối với máy tính : máy in có thể kết nối với máy tính qua cổng LPT truyền thống hoặc các cổng USB .+ Kết nối với mạng máy tính: Máy in có thể được kết nối qua mạng máy tính thông qua cổng RJ45 để chia sẻ in chung trong một mạng LAN hoặc mạng WAN . + Các kiểu kết nối khác : Một số máy in hiện nay đã hỗ trợ dữ liệu thông qua Bluetooth hoặc wifi điều này tạo thuận lợi cho việc in ấn từ các thiết bị di động , máy ảnh số vốn rất phổ iến hiện nay.- Phân loại :+ Máy in laser : Máy in sử dụng công nghệ la de (Tiếng Anh: laser) là các máy in dùng in ra giấy, hoạt động dựa trên nguyên tắc dùng tia la de để chiếu lên một trống từ, trống từ quay qua ống mực (có tính chất từ) để mực hút vào trống, giấy chuyển động qua trống và mực được bám vào giấy, công đoạn cuối cùng là sấy khô mực để mực bám chặt vào giấy trước khi ra ngoài.+ Máy in kim :Máy in kim sử dụng các kim để chấm qua một băng mực làm hiện mực lên trang giấy cần in.+ Máy in phun :Máy in phun hoạt động theo theo nguyên lý phun mực vào giấy in(theo đúng tên gọi của nó). Mực in được phun qua một lỗ nhỏ theo từng giọt với một tốc độ lớn (khoảng 5000 lần/giây) tạo ra các điểm mực đủ nhỏ để thể hiện bản in sắc nét.+ Máy in hóa đơn :Máy in hoá đơn được chế tạo nhằm mục đích in hoá đơn bằng giấy cuộn in hóa đơn, có khổ nhỏ cỡ khoảng từ 76mm – 80mm vừa đủ để in ra danh sách các món hàng và giá cả. Có thể in được nhiều Ply và cắt giấy tự động sau khi in để giao cho khách hàng một cách mau lẹ.- Hãng sản xuất : Canon ,Samsung , Epson ,HP,….Tổng kếtTrong xu hướng phát triển và dự báo về công nghệ máy tính , hiện tại công nghệ máy tính đang ở trong giai đoạn phát triển thứ 3 hay còn gọi là thế hệ thứ 3.Các máy tính được đưa vào sử dụng và trở thành bộ phận không thể thiếu trong các hệ thống điều khiển từ đơn giản đến phức tạp . Thiết bị ngoại vi là thành phần hỗ trợ không thể thiếu trong hệ thống máy tính.Chức năng của các thiết bị ngoại vi là đảm bảo thông tin qua lại giữa các bộ phận của hệ thống.Tài liệu tham khảo- Slide kiến trúc máy tính và hệ điều hành - vi.wikipedia.org/wiki/Thiết_bị_ngoại_vi- www.slideshare.net/ntquangpro/bai-07-thiet-bi-ngoai-vi-va-chuan-giao-tiep- vi.wikibooks.org/wiki/Thiết_bị_ngoại_vi_máy_tính- doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-quan-ly-thiet-bi-ngoai-vi-6604- tailieuso.und.vn/bitstream/TTHL_125/4365/3/Tomtat.pdf- elib.ictu.edu.vn/Public/index.aspx?mid=tailieuso&tdig=93&did=2936