Tử tuất nghĩa là gì

Tử Tuất Là Gì – Chế Độ Tử Tuất

Chế độ tử tuất là một trong các chính sách an sinh thế gới đặc điểm. Bởi chế độ này không chỉ bảo đảm những khoản chi lo hậu sự. Mà còn góp phần nhất định cuộc sống cho thân nhân của những người tham gia BHXH sau khi qua đời. Vậy rõ ràng về chế độ này ra sao, hãy cùng hethongbokhoe.com thăm dò bài viết dưới nhé! 

Chế độ tử tuất là gì?

Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm thế gới bù đắp phần thu nhập của những người lao động. Sử dụng để bảo đảm cuộc sống cho thân nhân họ. Hoặc những kinh phí khác phát sinh do NLĐ đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng BHXH bị chết.

Bài Viết: Tử tuất là gì

Đối tượng người sử dụng hưởng trợ cấp mai táng

Theo quy cách tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm thế gới 2014. Khi người lao động chết, người lo mai táng để được nhận trợ cấp mai táng.

Trường hợp hưởng chế độ tử tuất theo quy cách

Theo luật bảo hiểm thế gới 2014 quy cách, chế độ đc chia làm ba loại, đc dấu hiệu rõ ràng như sau:

Tử tuất nghĩa là gì

Chế độ tử tuất – Đối tượng người sử dụng and trường hợp hưởng

Xem Ngay:  Giá Trị Nhân đạo Là Gì, Chủ Nghĩa Nhân Văn

Trường hợp hưởng tử tuất hàng tháng

Các tình huống sau đây khi người tham gia BHXH mất. Thì thân nhân đc hưởng tiền tử tuất hàng tháng:

– Đang hưởng lương hưu

– Đã đóng bảo hiểm thế gới đủ 15 năm trở lên. Nhưng chưa hưởng bảo hiểm thế gới một lần.

– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. Với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

– Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 

Trường hợp hưởng tử tuất 1 lần

– NLĐ chết thuộc một trong những tình huống đủ trường hợp hưởng hàng tháng. Nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy cách.

– Người lao động chết không thuộc những tình huống hưởng tuất hàng tháng.

– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy cách. Mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần. Trừ tình huống con bên dưới 06 tuổi, con hoặc vk hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Tình huống NLĐ chết mà không có thân nhân. Thì trợ cấp tuất một lần đc thi công theo quy cách của pháp luật về thừa kế.

Trường hợp hưởng mai táng phí

– Người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp thất nghiệp lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.

– NLĐ đang tham gia hoặc đang bảo lưu mà đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên.

Xem Ngay:  Ucp 600 Là Gì - Một Số Câu Hỏi Về Ucp 600

Xem Ngay: Thermoplastic Là Gì – Thermoplastic Trong Công Nghệ In 3D

– Các tình huống nêu trên bị Toà án công bố là đã chết thì thân nhân đc hưởng trợ cấp mai táng.

– Người chết do thất nghiệp lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết. Trong thời điểm điều trị thất nghiệp lao động, bệnh nghề nghiệp.

Tử tuất nghĩa là gì

Chế độ tử tuất – Đối tượng người sử dụng and trường hợp hưởng

Phương thức tính tiền hưởng trợ cấp tử tuất

1. Mai táng phí

– Người lo mai táng đc nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở. Mức lương cơ sở tại tháng NLĐ chết. 

– Ngoài ra, thân nhân đc xét đủ trường hợp hưởng tuất hàng tháng hoặc tuất 1 lần.

2. Tuất hàng tháng

– Tuất nuôi dưỡng: Mức hưởng = 70%* Lương cơ sở (đồng/tháng/suất).

– Tuất cơ bản: Mức hưởng = 50% *Lương cơ sở (đồng/tháng/suất).

Lưu ý: 1 người chết thì thân nhân hưởng không quá tối đa 4 suất.

3. Tuất 1 lần:

– Đối với người đang hưởng lương hưu :

Mức hưởng = 48 x Lương hưu – 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu

– Đối với các trường hợp còn lại :

Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x Thời điểm tham gia BHXH trước năm 2014 + 2 x Mbqtl x Thời điểm tham gia BHXH từ năm 2014 trở đi

Trong số đó: Mbqtl: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH.

Tử tuất nghĩa là gì

Đối tượng người sử dụng and trường hợp hưởng mức tử tuất

Chú ý: 

Mức lương cơ sở sử dụng để tính trợ cấp tuất một lần and mai táng phí là mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết. Các số tháng lẻ trước năm 2014 chuyển sang thời gian năm 2014. Và làm tròn theo nguyên tắc từ 1- 6 tháng là nửa năm, từ 7 – 12 tháng làm tròn 1 năm.

Những chú ý quan trọng: 

– Một người lao động chết thì tối đa 04 thân nhân đc hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Tình huống có 02 người chết trở lên thì thân nhân đc hưởng 02 lần mức trợ cấp nêu trên.

Xem Ngay: Dreamer Là Gì – Bạn Là Dreamer Hay Doer

– Thời hạn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đc thi công từ tháng liền kề sau tháng NLĐ chết. Tình huống khi bố chết mà mẹ đang mang thai thì thời gian hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con đc sinh ra.

Kết luận:

Vừa rồi là các san sẻ của hethongbokhoe.com về khái niệm, trường hợp and phương pháp tính mức hưởng tử tuất dành cho người lao động. Nếu bạn có khúc mắc về những dịch vụ kế toán ảnh hưởng. Hãy liên lạc đến doanh nghiệp dịch vụ kế toán hethongbokhoe.com sẽ được support tận tình, miễn phí nhé!

Thể Loại: Giải bày Kiến Thức Cộng Đồng

Bài Viết: Tử Tuất Là Gì – Chế Độ Tử Tuất

Thể Loại: LÀ GÌ

Nguồn Blog là gì: https://hethongbokhoe.com Tử Tuất Là Gì – Chế Độ Tử Tuất

Chế độ tử tuất là một trong những chế độ quan trọng của bảo hiểm xã hội. Thế nhưng, rất ít người quan tâm đến chế độ này dẫn đến việc ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân và gia đình.

Chế độ tử tuất là gì? Đối tượng nào được hưởng chế độ tử tuất? Người đang hưởng lương hưu khi mất người thân trong gia đình có được hưởng chế độ tử tuất? Những chia sẻ dưới đây của Hello Bacsi sẽ phần nào giúp bạn giải đáp những câu hỏi trên cũng như cung cấp thêm cho bạn một số thông tin về mức hưởng cũng như thủ tục làm chế độ tử tuất.

Chế độ tử tuất là gì?

Chế độ tử tuất là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.

Theo đó, người thân của người tham gia đóng BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ tử tuất bao gồm các khoản trợ cấp căn cứ theo Luật Bảo hiểm Xã hội số 58/2014/QH13 năm 2014:

  • Trợ cấp mai táng (mai táng phí)
  • Trợ cấp hàng tháng
  • Trợ cấp tuất một lần.

Đối tượng, điều kiện và mức hưởng của chế độ tử tuất

Không giống như chế độ ốm đau hay chế độ thai sản, mỗi loại trợ cấp của chế độ tử tuất sẽ có điều kiện và đối tượng hưởng khác nhau:

1. Trợ cấp mai táng

– Điều kiện:

Theo Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, khi người lao động chết, người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng nếu người lao động:

  • Đã đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng mà đã đóng đủ từ 12 tháng trở lên
  • Mất do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mất do trong thời gian điều trị do tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN)
  • Đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.

Đối với BHXH tự nguyện thì người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng nếu người lao động:

  • Đã đóng BHXH tự nguyện tối thiểu 60 tháng
  • Đang hưởng lương hưu của chế độ hưu trí.

– Mức hưởng:

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, trợ cấp mai tháng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động mất.

Hiện mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng, như vậy, nếu người lao động mất thì người lo mai táng có thể được hưởng 14,9 triệu đồng.

2. Trợ cấp tuất hàng tháng

– Điều kiện:

Hàng tháng, thân nhân của người lao động đã mất sẽ được hưởng khoản trợ cấp tuất hàng tháng nếu người lao động đáp ứng các điều kiện của trợ cấp mai táng và thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Đã tham gia BHXH bắt buộc tối thiểu 15 năm và chưa từng hưởng BHXH một lần
  • Đang hưởng lương hưu của chế độ hưu trí
  • Qua đời vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
  • Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tối thiểu 61%.

Đối với người tham gia BHXH tự nguyện thì sẽ không được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà thay vào đó sẽ được hưởng trợ cấp tuất 1 lần.

– Đối tượng:

Theo khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng gồm:

  • Con chưa đủ 18 tuổi, con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai
  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên, vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
  • Cha/mẹ đẻ, cha/mẹ đẻ của chồng hoặc vợ và đủ 60 tuổi với nam, 55 tuổi với nữ mà người tham gia BHXH đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng thì qua đời.
  • Cha/mẹ đẻ, cha/mẹ đẻ của chồng hoặc vợ dưới 60 tuổi với nam, dưới 55 tuổi với nữ và bị suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) ít nhất 81% mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng thì qua đời.

Lưu ý: Ngoại trừ con thì những thân nhân khác phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở (thấp hơn 1,49 triệu đồng/tháng).

– Mức hưởng:

Theo Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, mức trợ cấp hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở của thời điểm người tham gia BHXH qua đời. Nếu thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức hưởng là 70% mức lương cơ sở.

Hiện mức lương cơ sở là 1,49 triệu, vậy mức trợ cấp tuất hàng tháng cho mỗi thân nhân là 745.000 đồng. Trường hợp không có người trực tiếp nuôi dưỡng là 1.043.000 đồng.

3. Trợ cấp tuất 1 lần

– Điều kiện và đối tượng:

Thân nhân của người lao động đã mất sẽ được hưởng khoản trợ cấp tuất hàng tháng nếu người lao động đáp ứng các điều kiện của trợ cấp mai táng và thuộc các trường hợp sau:

  • Không thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng (không thuộc Khoản 1, Điều 67 của Luật BHXH năm 2014).
  • Thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng không có thân nhân để hưởng trợ cấp hàng tháng thì được hưởng trợ cấp một lần và thực hiện theo Luật thừa kế.
  • Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng nếu có mong muốn hưởng trợ cấp một lần thì sẽ được hưởng, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Mức hưởng:

Đối với thân nhân của người đang tham gia BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần sẽ căn cứ theo số năm đóng BHXH trước khi qua đời:

  • Trước năm 2014: trợ cấp giai đoạn này mỗi năm bằng 1.5 lần tiền lương bình quân đóng BHXH.
  • Từ 2014 trở đi: trợ cấp bằng 2 lần tiền lương bình quân đóng BHXH.

Mức trợ cấp sẽ tính bằng tổng hai giai đoạn trên nếu người tham gia trước năm 2014 có đóng BHXH. Trong đó, mức thấp nhất tính bằng 3 lần mức lương bình quân đóng BHXH.

Đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu, mức trợ cấp 1 lần sẽ căn cứ vào thời điểm đã hưởng lương hưu:

  • Nếu 2 tháng đầu tiên hưởng lương hưu mà người hưởng qua đời thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 48 lần mức lương hưu đang hưởng.
  • Nếu sau 2 tháng đầu mà người hưởng lương hưu qua đời thì cứ hưởng thêm 1 tháng hưu thì mức trợ cấp một lần giảm đi 0.5 lần tháng lương hưu. Mức hưởng thấp nhất không được dưới 3 tháng lương hưu. Cụ thể, mức trợ cấp tuất 1 lần = 48 x lương hưu – 0,5x (số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x lương hưu.

Hồ sơ và thủ tục làm chế độ tử tuất

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người đang đóng BHXH và thân nhân người bảo lưu thời gian đóng BHXH gồm:

  1. Bản chính sổ BHXH
  2. Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  3. Bản chính Tờ khai của thân nhân (mẫu 09-HSB)
  4. Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng Giám định Y khoa đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ.
  5. Trường hợp chết do TNLĐ, BNN thì có thêm Biên bản điều tra TNLĐ hoặc bản sao bệnh án điều trị BNN.
  6. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
  7. Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04C – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng: Hồ sơ như quy định tại các điểm 2,3, 4.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ kể trên, với trường hợp đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cần nộp hồ sơ giấy:

  • Trong 90 ngày kể từ ngày người lao động chết cho người sử dụng lao động.
  • Trong 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động phải nộp hồ cho cơ quan BHXH.

Trường hợp người bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng thì cần nộp hồ sơ giấy trong 90 ngày cho cơ quan BHXH.

Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết chế độ trong thời hạn tối đa 08 ngày làm việc. Nếu không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.