Uông Bí biển bao nhiêu?

Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc vừa thuộc Vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam và có Vịnh Hạ Long là di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới.

Quảng Ninh hiện nay đang phát triển theo hướng lấy du lịch làm trọng tâm kết hợp bảo vệ môi trường biển đảo. Vậy Biển số xe Quảng Ninh là bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết của chúng tôi.

Tương tự như biển số xe các tỉnh, thành trên toàn quốc, biển số xe Quảng Ninh được quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Biển số xe tỉnh Quảng Ninh theo quy định có ký hiệu biển số xe là 14 và do Phòng CSGT Công an Tỉnh Quảng Ninh quản lý và cấp cho các phương tiện trên địa bàn tỉnh.

Như vậy câu trả lời cho câu hỏi biển số xe Quảng Ninh là bao nhiêu đã được giải đáp.

Thẩm quyền cấp biển số xe tại Quảng Ninh

Ngoài việc chia sẻ, làm rõ về Biển số xe Quảng Ninh là bao nhiêu như trên, chúng tôi tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích có liên quan, mời Quý vị tiếp tục theo dõi.

Biển số Quảng Ninh sẽ do Phòng cảnh sát giao thông Công an Tỉnh Quảng Ninh quản lý và cấp cho các phương tiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe gồm: Xe ô tô, máy kéo, rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

Biển số 14 ở tỉnh nào?

Để thuận tiện cho việc quản lý phương tiện xe cơ giới tham gia giao thông, hệ thống biển số xe toàn tỉnh Quảng Ninh được chia nhỏ theo từng vùng như sau:

Thành phố Hạ Long : 14 – B1

Thành phố Móng Cái : 14 – K1

Thành phố Uông Bí : 14 – B4, 14 – Y1

Thành phố Cẩm Phả : 14 – U1

Thị xã Quảng Yên : 14 – X1

Thị xã Đông Triều : 14 – Z1

Huyện Ba Chẽ : 14 – D1

Huyện Bình Liêu : 14 – P1

Huyện Cô Tô : 14 – B9

Huyện Đầm Hà : 14 – M1

Huyện Hải Hà : 14 – L1

Huyện Hoành Bồ : 14 – V1

Huyện Tiên Yên : 14 – N1

Huyện Vân Đồn : 14 – S1

Quy định về biển số xe tại Quảng Ninh

Biển số xe là tấm biển được làm từ hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông được gắn phía sau các đuôi xe máy, xe ô tô….

Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA;

Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn;

Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe.

Cách đăng ký biển số xe Quảng Ninh

Các bước đăng ký, cấp biển số xe lần đầu:

– Bước 1: Chủ xe nộp hồ sơ đăng ký cấp biển số xe tại cơ quan Công an. Thành phần hồ sơ bao gồm:

+ Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông;

+ Giấy tờ xe. Giấy tờ xe bao gồm các loại giấy tờ sau: Giấy tờ nguồn gốc xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, giấy tờ lệ phí trước bạ xe;

Bên cạnh đó, chủ xe phải xuất trình giấy tờ của chủ xe. Nếu chủ xe là người Việt Nam thì sẽ xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu;

– Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ và kiểm tra thực tế xe đầy đủ đúng quy định. Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

– Bước 3: Chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe theo hướng dẫn của cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ;

– Bước 4: Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

– Bước 5: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định.

Trên đây là những nội dung mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc liên quan đến câu hỏi Biển số xe Quảng Ninh là bao nhiêu? thuộc mục biển số xe. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 của Luật Hoàng Phi để được tư vấn trực tiếp.

Thành phố Uông Bí hiện là đô thị loại II, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị phía tây của tỉnh Quảng Ninh.

Nhà máy nhiệt điện tại thành phố Uông Bí

Thành phố Uông Bí nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 115 km về phía đông, cách trung tâm thành phố Hải Phòng gần 30 km về phía bắc và cách thành phố Hạ Long 39 km về phía tây. Có toạ độ địa lý từ 20o58’ đến 21o9’ vĩ độ bắc và từ 106o41’ đến 106o52’ kinh độ đông.

Thành phố có vị trí địa lý:

Uông Bí có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ phía đông Bắc của Việt Nam.

Sông Đá Bạc đoạn chảy qua thành phố Uông Bí

Địa hình Thành phố Uông Bí chủ yếu là đồi núi chiếm 2/3 diện tích, đồi núi dốc nghiêng từ phía bắc xuống phía nam. Địa hình ở đây có thể được thành 3 vùng, bao gồm vùng cao chiếm 65.04%, Vùng thung lũng, chiếm 1,2%, cuối cùng là Vùng Thấp chiếm 26,90% diện tích tự nhiên Thành phố. Thành phố Uông Bí Có hai con sông chính là sông Sinh và sông Uông, các sông này chạy theo hướng Bắc Nam.

Do vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đông Triều – Móng Cái, với nhiều dãy núi cao ở phía bắc và thấp dần xuống phía nam, chính vì lẽ đó đã tạo cho Uông Bí một chế độ khí hậu vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải. Nhiệt độ trung bình năm là 22,2 °C. Số giờ nắng trung bình mùa hè 6 – 7 giờ/ngày, mùa đông 3 – 4 giờ/ngày, trung bình số ngày nắng trong tháng là 24 ngày. Tổng lượng mưa trung bình năm là 1.600 mm, cao nhất 2.200 mm. Mưa thường tập trung vào các tháng 6,7,8 trong năm, số ngày có mưa trung bình năm là 153 ngày. Độ ẩm tương đối trung bình năm là 81%, độ ẩm tương đối thấp nhất trung bình là 50,8.

Thành phố Uông Bí có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 9 phường: Bắc Sơn, Nam Khê, Phương Đông, Phương Nam, Quang Trung, Thanh Sơn, Trưng Vương, Vàng Danh, Yên Thanh và 1 xã: Thượng Yên Công.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Uông Bí

Các di chỉ khảo cổ học được tìm thấy ở phường Phương Nam cho thấy, Uông Bí là vùng đất cổ, từ xa xưa đã có người cư trú. Tên gọi Uông Bí xuất phát từ tên gọi của các làng Bí và làng Thượng. Sau khi có mỏ than mà nay là mỏ Vàng Danh ở cửa sông Uông – nơi giáp ranh giữa các làng Uông là Uông Thượng, Uông Hạ, và các làng Bí là Bí Thượng, Bí Trung, Bí Hạ, Bí Chợ thì hình thành nên tên gọi Uông Bí.

Trước khi thực dân Pháp xâm lược và thống trị, Uông Bí là làng Thượng Mộ Công (thuộc huyện Yên Hưng).

Ngày 28 tháng 10 năm 1961, Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Nghị định 181/CP thành lập thị xã Uông Bí trực thuộc Khu Hồng Quảng (một khu cũ, tương đương cấp tỉnh, trước khi sáp nhập với tỉnh Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh). Thị xã Uông Bí gồm có: xã Uông Bí cũ, cảng Điền Công và hai thôn Lạc Trung, Đồng Nối của xã Yên Thanh thuộc huyện Yên Hưng.

Ngày 26 tháng 2 năm 1966, thành lập xã Đồng Tiến.

Ngày 26 tháng 9 năm 1966, chuyển 2 xã Thượng Yên Công, Phương Đông và thôn Chập Khê thuộc huyện Yên Hưng về thị xã Uông Bí quản lý.

Ngày 28 tháng 9 năm 1966, thành lập xã Nam Khê.

Ngày 18 tháng 3 năm 1969, thành lập thị trấn Vàng Danh (gồm khu mỏ Vàng Danh và hai thôn Uông Thượng và Miếu Thán của xã Thượng Yên Công) và xã Phương Nam.

Sau năm 1975, thị xã Uông Bí bao gồm 4 phường: Bắc Sơn, Quang Trung, Thanh Sơn, Trưng Vương; thị trấn Vàng Danh và 5 xã: Đồng Tiến, Nam Khê, Phương Đông, Phương Nam, Thượng Yên Công.

Ngày 10 tháng 9 năm 1981, giải thể thị trấn Vàng Danh để thành lập phường Vàng Danh; giải thể xã Đồng Tiến, địa bàn nhập vào các phường Bắc Sơn và Quang Trung.

Thị xã Uông Bí bao gồm 5 phường: Bắc Sơn, Thanh Sơn, Trưng Vương, Quang Trung, Vàng Danh và 4 xã: Phương Đông, Phương Nam, Nam Khê, Thượng Yên Công.

Ngày 25 tháng 8 năm 1999, chuyển xã Nam Khê thành phường Nam Khê; thành lập phường Yên Thanh từ một phần diện tích và dân số của xã Phương Đông.

Ngày 12 tháng 6 năm 2006, chuyển xã Điền Công thuộc huyện Yên Hưng về thị xã Uông Bí quản lý.

Ngày 1 tháng 2 năm 2008, thị xã Uông Bí được Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận là đô thị loại III.

Cuối năm 2010, thị xã Uông Bí bao gồm 7 phường: Bắc Sơn, Nam Khê, Quang Trung, Thanh Sơn, Trưng Vương, Vàng Danh, Yên Thành và 4 xã: Điền Công, Phương Đông, Phương Nam, Thượng Yên Công.

Ngày 25 tháng 2 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết 12/NQ-CP về việc thành lập thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Uông Bí.

Ngày 25 tháng 8 năm 2011, chuyển 2 xã Phương Đông và Phương Nam thành 2 phường có tên tương ứng.

Thành phố Uông Bí có 9 phường và 2 xã trực thuộc.

Ngày 28 tháng 11 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2306/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Uông Bí là đô thị loại II.

Ngày 1 tháng 1 năm 2020, sáp nhập xã Điền Công vào phường Trưng Vương.

Thành phố Uông Bí có 9 phường và 1 xã như hiện nay.

Thành phố có Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, đường sắt Hà Nội - Hạ Long đi qua.

Đến năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của thị xã đã chiếm 56,1%, du lịch - dịch vụ - thương mại chiếm 32,5%, sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp chỉ còn 11,4%. Uông Bí nổi tiếng với nền công nghiệp khai thác than. Mỏ than Vàng Danh được khai thác từ thời thuộc địa. Ngoài ra Uông Bí được xem là cái nôi của công nghiệp sản xuất điện năng.

Một địa điểm du lịch ở Uông Bí

Giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Uông Bí ước đạt 17%/năm, thu nhập bình quân đầu người 1.465 USD/người/năm. Với lợi thế Khu di tích danh thắng Yên Tử và các khu du lịch tâm linh, sinh thái khác trên địa bàn thu hút du lịch, nên lượng khách du lịch đến thành phố Uông Bí năm 2010 ước đạt 3 triệu lượt khách, tốc độ tăng bình quân là 57,7%/năm. Cũng trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, Uông Bí đã thực hiện 348 dự án công trình. Phấn đấu đến 2015, thu nhập bình quân đầu người của thành phố ước đạt 3.000 USD trở lên.

Hiện nay trên địa bàn thành phố Uông Bí đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị Việt Long, khu đô thị Công Thành, khu đô thị Cầu Sến, khu đô thị Yên Thanh.

Dữ liệu khí hậu của Uông BíTháng123456789101112NămCao kỉ lục °C (°F)30.831.833.635.337.539.537.837.336.035.132.432.139,5Trung bình cao °C (°F)18.719.822.626.229.431.733.034.130.726.222.818.926,1Trung bình ngày, °C (°F)15.415.918.822.827.628.128.528.126.824.320.717.222,8Trung bình thấp, °C (°F)9.312.115.819.723.026.526.824.022.920.515.011.618,3Thấp kỉ lục, °C (°F)3.35.46.111.416.619.621.921.616.712.76.61.11,1Giáng thủy mm (inch)30
(1.18)32
(1.26)48
(1.89)98
(3.86)186
(7.32)307
(12.09)373
(14.69)536
(21.1)346
(13.62)171
(6.73)55
(2.17)18
(0.71)2.200
(86,61)% Độ ẩm81.385.888.186.983.283.983.685.382.178.776.877.182,7Số ngày giáng thủy TB7.411.514.111.611.414.815.718.213.29.25.75.3138,0Số giờ nắng trung bình hàng tháng4950491071401611901601861891541221.557Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology

Thành phố Uông Bí có khu thắng cảnh nổi tiếng Yên Tử, đây được xem là cội nguồn của dòng Thiền Trúc Lâm Việt Nam, với nhiều chùa và di tích văn hoá quý. Lễ hội mùa xuân hàng năm thu hút rất nhiều khách du lịch, vãn cảnh chùa. Trên địa bàn thành phố Uông Bí còn có hồ Yên Trung nằm gần Yên Tử, với rất nhiều tiềm năng phát triển du lịch trong quần thể của khu di tích - danh thắng Yên Tử.

Các điểm du lịch và văn hóa chính ở thành phố như Hang Son, Động Bảo Phúc, Núi Yên Tử, Khu di tích Yên Tử, Hồ Yên Trung, Lựng Xanh, Chùa Ba Vàng...Ngoài ra thành phố đã phát triển mở rộng xây dựng nhà hát ở giữa trung tâm thành phố trở thành thành phố du lịch trọng điểm của Quảng Ninh.

Các địa danh, đường phố, công trình công cộng tại Uông Bí[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các tuyến đường tại Uông BíTên đườngVị tríDài (m)Rộng (m)Ý nghĩa tên gọi, thông tin thêmBạch Thái BưởiTừ QL18A đến Cảng Bạch Thái Bưởi44007,5-10,5Bãi SoiTừ Cầu Hai Thanh đến Ngã 3 khu 4 phường Bắc Sơn22007,5Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngCây TrâmTừ Ngã tư Nam Mẫu đến Khe Trâm40007,5Tên địa danh gắn với khu căn cứ cách mạng của tỉnh Quảng Ninh trong thời kì kháng chiến chống PhápLê Thanh NghịTừ phố Phan Đình Phùng đến Cảng Điền Công61005,5Ông bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng khi làm phu mỏ tại Vàng Danh - Uông BíLựng XanhTừ đường Trần Phú đến dốc Lựng Xanh25007Gắn với tên gọi khu Danh thắng Lựng XanhNúi GạcTừ phố Yên Thanh dến Đê Vành Kiệu III28006,5Tên một ngọn núi nằm trên địa bàn phường Yên ThanhPhùng HưngTừ QL18A đến QL10250010,5-12Thượng Yên CôngTừ Cầu Lán Tháp (phường Vàng Danh) đến Ngã tư Nam Mẫu90007Gắn với địa danh xã Thượng Yên CôngYên TrungTừ QL18A đến đường Yên Tử47006,5Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngYên TửTừ QL18A đến Suối Giải Oan120007,5Gắn với Di tích lịch sử, văn hoá và Danh thắng đặc biệt Yên TửTổng số đường đã đặt tên: 10Tổng chiều dài các đường đã biết: 50200 mDanh sách các tuyến phố tại Uông BíPhườngTên phốVị tríDài (m)Rộng (m)Ý nghĩa tên gọi, thông tin thêmBắc SơnPhổ AmTừ đường Bắc Sơn đến Chùa Phổ Am6467,5Tên di tích lịch sử chùa Phổ Am nằm trên địa bàn phường Bắc SơnNam KhêChu Văn AnTừ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng4503,5Gắn với khu dân cư cán bộ giáo viên Trường Cao đẳng sư phạm Quảng NinhLê HoànTừ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng5005Nam SơnTừ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng3005Gắn với địa danh cũTrần Nguyên HãnTừ đường Trần Quang Khải đến đường Trần Nhân Tông3607Tre MaiTừ đường Bạch Đằng đến phố Thanh Niên6003,5Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngYết KiêuTừ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng3505,5Phương ĐôngLiên PhươngTừ QL18A đến Cổng Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng Quảng Ninh4506,5Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngTân LậpTừ Đập tràn hồ Tân Lập đến đường Yên Trung10007Những năm 1960, theo lời kêu gọi của Nhà nước có một số hộ dân từ các nơi đến đây khai hoang, lập nghiệp xây dựng vùng kinh tế mới, từ đó hình thành nên tên gọiPhương NamCẩm HồngTừ QL10 đến Cầu Máng8005Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngHồng HàTừ QL10 đến Khu Hồng Hà11005Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngLê Quý ĐônTừ QL10 đến Kênh Bạch Đằng50011Lý Nam ĐếTừ QL10 đến Kênh Đông Hồng12005Quang TrungBùi Thị XuânTừ phố Phan Đình Phùng đến Vườn hoa Công ty nhiệt điện Uông Bí13005Đá CổngTừ phố Trần Phú đến đường Lựng Xanh5877,5Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngĐập TrànTừ Đập tràn Nhà máy điện Uông Bí đến đường

Quang Trung

5007,5Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngĐồng MâyTừ phố Trần Quốc Toản đến Cống Đồng Mây5203,5Tên gọi quen thuộc của nhân dân địa phươngHạ Mộ CôngTừ phố Trần Nhật Duật đến QL18A4007Tên của một xã cổ thuộc tổng Bí Giàng, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Yên trước đây, nay thuộc phường Quang Trung, thành phố Uông BíNguyễn Bỉnh KhiêmTừ Ngã 3 kênh nước nóng đến đường Quang Trung3307,5Nguyễn DuTừ phố Trần Phú đến đường sắt708Nguyễn HiềnTừ phố Trần Quốc Toản đến Khu quy hoạch khu 123007Nguyễn KhuyếnTừ phố Đập Tràn đến đường Quang Trung5004,5Phạm Ngũ LãoTừ cầu đường sắt đến QL18A3504Phan Bội ChâuTừ phố Phan Đình Phùng đến phố Nguyễn Du13008Thương mạiTừ đường Quang Trung đến phố Phạm Ngũ LãoTrần Hưng ĐạoTừ phố Trần Phú đến QL18A798Trần Quang DiệuTừ phố Phan Đình Phùng đến Vườn hoa Công ty nhiệt điện Uông Bí13005Xuân DiệuTừ phố Trần Hưng Đạo đến Đập xả nước Hồ Công Viên6503-5,5Thanh SơnBãi DàiTừ phố Hoàng Quốc Việt đến Ngã 3 Nhà máy gạch Thanh Sơn13003,5Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngHải Thượng Lãn ÔngTừ phố Tuệ Tĩnh đến phố Hữu Nghị11005Gắn với khu dân cư là cán bộ Bệnh viện Việt Nam - Thụy ĐiểnHoàng Hoa ThámTừ phố Nguyễn Trãi đến phố Thanh Sơn4255,5Hồ Xuân HươngTừ phố Trần Hưng Đạo đến Đập xả nước Hồ Công Viên4003-5,5Lương Thế VinhTừ phố Nguyễn Trãi đến phố Tuệ Tĩnh5705,5Lý Quốc SưTừ phố Tuệ Tĩnh đến Ngã ba khu 7 phường Thanh Sơn5505Nguyễn TrãiTừ phố Thanh Sơn đến phố Trần Khánh Dư11403,5Trần Bình TrọngTừ phố Trần Hưng Đạo đến phố Lý Thường Kiệt6005Trần Khánh DưTừ phố Bãi Dài đến Cổng phụ Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển6947,5Trần Quang KhảiTừ phố Hoàng Quốc Việt đến phố Thanh Sơn5727,5Việt XôTừ đường Trần Nhân Tông đến phố Hữu Nghị6007Gắn với công trình hợp tác giữa hai nước Việt Nam và Liên Xô trước đâyTrưng VươngBến DừaTừ đường Trưng Vương đến đường sắt Hà Lạng6003,5Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngĐồng MươngTừ đường Trưng Vương đến Nhà văn hoá khu 115005Lê ChânTừ phố Thanh Niên đến Ngã ba đường lên Nghĩa trang nhân dân phường Trưng Vương6005,5Sông UôngTừ đường Trưng Vương đến Đập tràn Công ty Nhiệt điện Uông Bí5005Tên gọi quen thuộc của nhân dân địa phươngThanh NiênTừ đường Trưng Vương đến phố Tre Mai10003,5Tuyến phố do Thanh niên quản lý, tên gọi quen thuộc của nhân dân địa phươngTrưng NhịTừ đường Trưng Vương đến Đập tràn Công ty Nhiệt điện Uông Bí13003,5Vàng DanhLê Hồng PhongTừ đường Nguyễn Văn Cừ đến Đường sắt6006Ngô Gia TựTừ đường 326 đến Khu 5B phường Vàng Danh3255Yên ThanhHòa BìnhTừ đường Trần Nhân Tông đến hết khu dân cư8007Phú ThanhTừ đường Trần Nhân Tông đến Khu Phú Thanh Tây10007Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phươngPhú Thanh ĐôngTừ QL18A đến hết khu dân cư11725-12Tên gọi của khu phố tách ra từ làng Phú Thanh trước đâyYên ThanhTừ đường Trần Nhân Tông đến Khu Bí Giàng8007Tổng số phố đã đặt tên: 52Tổng chiều dài các phố đã biết: 35947 m

Thành phố Uông Bí là trung tâm của vùng mỏ than (kéo dài suốt từ Đông Triều, Uông Bí, Hạ Long đến Cẩm Phả). Các mỏ than này cũng góp phần rất lớn cho các chỉ số kinh tế và giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Ninh. Uông Bí cũng như Quảng Ninh có rất ít làng nghề. Các làng nghề trước đây và nghề mới như:

Hạ Long biển số bao nhiêu?

TCCT Ký hiệu biển số xe 14 là của tỉnh Quảng Ninh, khu vực khai thác than đá hàng đầu Việt Nam cũng như có di tích Vịnh Hạ Long, một kỳ quan thiên nhiên của thế giới. Bộ Công An quy định về biển số xe Quảng Ninh qua thông tư số 36/2010/TT-BCA.

Quảng Ninh biển số xe bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì nội dung này được quy định như sau: - Ký hiệu biển (bảng) số xe của Quảng Ninh là 14.

Uông Bí cách Hạ Long bao nhiêu km?

Thành phố Uông Bí nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 115 km về phía đông, cách trung tâm thành phố Hải Phòng gần 30 km về phía bắc và cách thành phố Hạ Long 39 km về phía tây.

Đầu biển số xe ô tô Quảng Ninh hiện tại?

Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA tỉnh Quảng Ninh có số thứ tự là 03 và ký hiệu biển số xe là 14.