Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

Mục lục

  • 1 Lịch sử
  • 2 Những nguồn gốc của thuật ngữ
  • 3 Bối cảnh
  • 4 Thế chiến II và thời kỳ hậu chiến (1939–47)
    • 4.1 Quan hệ châu Âu đầu Thế chiến 2 (1939-41)
    • 4.2 Đồng minh chống Phe Trục (1941-45)
    • 4.3 Hậu chiến và những mâu thuẫn ban đầu
    • 4.4 Liên bang Xô Viết và sự lớn mạnh của chủ nghĩa cộng sản
      • 4.4.1 Albania và Bulgaria
      • 4.4.2 Tiệp Khắc
      • 4.4.3 Hungary và Romania
      • 4.4.4 Tây Đức và Đông Đức
      • 4.4.5 Phần Lan và Nam Tư
    • 4.5 Bức màn Sắt
  • 5 Chính sách chống Cộng của Mỹ, bắt đầu Chiến tranh Lạnh
  • 6 Chiến tranh Lạnh được "hâm nóng"
    • 6.1 Kế hoạch Marshall
    • 6.2 Viện trợ cho Tây Berlin
    • 6.3 Sự hình thành các khối liên hiệp
    • 6.4 Sự lớn mạnh của chủ nghĩa cộng sản
    • 6.5 Chiến tranh Lạnh và tác động trong lòng nước Mỹ
  • 7 Thập niên 1950
    • 7.1 Mỹ Latinh
    • 7.2 Châu Á
    • 7.3 Việt Nam
    • 7.4 Lào
    • 7.5 Trung Đông
    • 7.6 Sự kiện Hungary năm 1956
    • 7.7 Khủng hoảng kênh đào Suez 1956
  • 8 Thập niên 1960
    • 8.1 Sự kiện vịnh con Lợn và cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba
    • 8.2 Khủng hoảng Berlin năm 1961
    • 8.3 Mùa xuân Praha
    • 8.4 Chia rẽ Trung-Xô
    • 8.5 Mỹ Latinh
    • 8.6 Châu Á
    • 8.7 Châu Phi
  • 9 Cuộc chạy đua công nghệ giữa Mỹ và Liên Xô
    • 9.1 Vũ khí hạt nhân
    • 9.2 Tên lửa liên lục địa
    • 9.3 Công nghệ vũ trụ
  • 10 Thập niên 1970
    • 10.1 Hòa giải Trung-Mỹ
    • 10.2 Giảm căng thẳng
    • 10.3 Mỹ Latinh
    • 10.4 Châu Á
    • 10.5 Châu Phi
  • 11 Từ 1979 đến 1985
    • 11.1 Học thuyết Reagan
    • 11.2 Cuộc tập trận Able Archer năm 1983
    • 11.3 Châu Á
      • 11.3.1 Cách mạng Hồi giáo Iran
      • 11.3.2 Chiến tranh Liên Xô - Afghanistan
      • 11.3.3 Campuchia và Khmer Đỏ
    • 11.4 Mỹ Latinh
      • 11.4.1 Các nhóm phiến quân Contras
      • 11.4.2 Mỹ xâm lược Grenada
  • 12 Chấm dứt Chiến tranh Lạnh (1985–1991)
    • 12.1 Những cuộc cải tổ của Gorbachev
    • 12.2 Sự tan băng trong mối quan hệ
    • 12.3 Sự khủng hoảng của hệ thống Xô viết
    • 12.4 Liên Xô tan rã
  • 13 Di sản
  • 14 Đánh giá
  • 15 Xem thêm
  • 16 Chú thích
  • 17 Tham khảo
  • 18 Đọc thêm
  • 19 Liên kết ngoài

Lịch sử

Những nước tư bản phương Tây được dẫn dắt bởi Hoa Kỳ, một quốc gia theo thể chế cộng hòa liên bang với hệ thống chính trị đa đảng, cũng như những quốc gia First-World (chỉ những quốc gia liên kết chung với NATO hoặc chống lại Liên Xô trong Chiến tranh lạnh). Đại đa số các quốc gia First-World là các nước cộng hòa hoặc quân chủ lập hiến cũng với hệ thống chính trị đa đảng và những tổ chức độc lập, nhưng về mặt kinh tế và chính trị thì họ chi phối chặt chẽ một mạng lưới của những quốc gia cộng hòa kém phát triển và các chế độ độc tài khác, hầu hết trong số đó từng là các thuộc địa cũ của Khối phương Tây[1]. Liên Xô thì tuyên bố mình là một quốc gia theo Chủ nghĩa Marx-Lenin, áp dụng hệ thống chính trị độc đảng được lãnh đạo bởi một cấp lãnh đạo cao nhất là Xô viết tối cao và Bộ chính trị. Các Đảng cộng sản lãnh đạo toàn bộ quốc gia, báo chí, quân sự, kinh tế và những tổ chức địa phương khắp Second World (Second World chỉ những quốc gia vệ tinh hoặc đồng minh của Liên Xô), bao gồm những thành viên của Hiệp ước Warsaw và những quốc gia khác theo Hệ thống XHCN. Điện Kremlin đã tài trợ tiền của cho những đảng cộng sản hoặc cánh tả trên khắp thế giới, nhưng họ bị thách thức vị thế này bởi Cộng hòa nhân dân Trung Hoa của Mao Trạch Đông theo sau đó là sự chia rẽ Trung Quốc-Liên Xô vào khoảng những năm 1960. Gần như tất cả các quốc gia thuộc địa đã giành được độc lập trong khoảng thời gian 1945-1960, họ đã trở thành Third World (những quốc gia trung lập) trong Chiến tranh Lạnh.[1]

Ấn Độ, Indonesia và Nam Tư đã đi đầu trong việc thúc đẩy sự trung lập với Phong trào Không liên kết, nhưng các quốc gia này chưa bao giờ có nhiều tầm ảnh hưởng trên thế giới. Liên Xô và Hoa Kỳ chưa từng tham gia trực tiếp vào một cuộc chiến tranh vũ trang toàn diện. Tuy nhiên, cả hai đều vũ trang mạnh mẽ để chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh hạt nhân toàn diện có thể xảy ra. Riêng Trung Quốc và Hoa Kỳ đã từng giao chiến với nhau trong một cuộc chiến tranh có thương vong cao tại Triều Tiên (1950-53) mà kết thúc với sự bế tắc cho cả hai bên. Mỗi bên đều có một chiến lược hạt nhân riêng nhằm ngăn cản một cuộc tấn công của phía bên kia, trên cơ sở một cuộc tấn công như vậy sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn của kẻ tấn công - "Học thuyết về sự hủy diệt lẫn nhau được đảm bảo" (MAD). Bên cạnh những phát triển kho vũ khí hạt nhân của cả hai bên, và triển khai của họ về lực lượng quân sự thông thường, cuộc đấu tranh cho vị thế thống trị được thể hiện qua các cuộc chiến tranh ủy nhiệm trên toàn cầu, chiến tranh tâm lý, chiến dịch tuyên truyền, hoạt động gián điệp, cấm vận, sự ganh đua ở các môn thể thao tại những giải đấu và các chương trình công nghệ như Cuộc chạy đua vào không gian.

Giai đoạn đầu của Chiến tranh Lạnh (1947-1953) khi chính quyền Mỹ ban hành ra Học thuyết Truman bắt đầu trong 2 năm đầu tiên sau khi kết thúc Thế chiến II (1945). Liên Xô củng cố sự kiểm soát của mình lên những quốc gia của khối Đông Âu, trong khi Hoa kỳ bắt đầu một chiến lược ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản trên toàn cầu, mở rộng quân sự và viện trợ tài chính tới những quốc gia Đông Âu (ví dụ như ủng hộ phe chống cộng sản trong Nội chiến Hy Lạp và thành lập liên minh quân sự NATO). Sự kiện phong tỏa Berlin (1948-49) là cuộc khủng hoảng ngoại giao lớn đầu tiên của Chiến tranh Lạnh. Với chiến thắng của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong Nội chiến Trung Quốc và sự bùng nổ của Chiến tranh Triều Tiên (1950-53), căng thẳng giữa hai bên đã lan rộng. USSR (Gọi tắt của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết) và USA (Hoa Kỳ) đã cạnh tranh giành sự ảnh hưởng của mình tại những quốc gia Mỹ Latinh và những thuộc địa đang giành độc lập ở châu Phi và châu Á. Liên Xô đã dập tắt cuộc bạo động ở Hungari. Sự mở rộng và leo thang đã xảy ra lần lượt nhiều cuộc khủng hoảng ngoại giao lớn như Khủng hoảng Suez năm 1956, Khủng hoảng Berlin 1961 và Khủng hoảng tên lửa Cuba 1962, suýt nữa gây ra một cuộc chiến tranh hạt nhân.

Trong thời gian đó, phong trào hòa bình quốc tế đã được thiết lập và phát triển giữa các công dân khắp thế giới, đầu tiên ở Nhật Bản từ năm 1954, khi người dân trở nên lo lắng về những vụ thử nghiệm vũ khí hạt nhân, nhưng sớm lan rộng sang châu Âu và Hoa Kỳ. Phong trào hòa bình, và đặc biệt là phong trào chống lại vũ khí hạt nhân, đạt được tiến triển và được dân chúng ủng hộ nhiều hơn từ những năm cuối thập niên 1950, và đầu những năm 1960, và đã tiếp tục phát triển qua những năm của thập niên 70 và 80 với những cuộc tuần hành, biểu tình, và nhiều hoạt động phi nghị viện phản đối chiến tranh và kêu gọi phi hạt nhân hóa trên toàn cầu. Theo sau Khủng hoảng tên lửa Cuba, một giai đoạn mới đã bắt đầu đã cho thấy mối quan hệ phức tạp của sự chia rẽ Xô-Trung, trong khi những đồng minh của Hoa Kì, đặc biệt là Pháp đã rời khỏi NATO (Quay lại vào năm 2009). USSR đã dập tắt thành công phong trào Mùa xuân Prague 1968 của Tiệp Khắc, trong khi Hoa Kỳ đã trải nghiệm sự hỗn loạn khủng khiếp ngay trong nội bộ nước này bởi phong trào dân quyền, chống phân biệt chủng tộc và phản đối Chiến tranh Việt Nam (1955-1975), cuộc chiến mà Hoa Kỳ đã bước vào tham chiến sau khi Pháp buộc phải từ bỏ cai trị Việt Nam và Việt Nam bị tạm chia cắt thành 2 vùng tập kết quân sự năm 1954, rồi cuối cùng nó đã kết thúc với thất bại nặng nề của Hoa Kỳ và chế độ bản địa chống cộng ở Nam Việt Nam do Mỹ hậu thuẫn, Việt Nam thống nhất dưới chế độ xã hội chủ nghĩa do đảng Cộng sản lãnh đạo năm 1976.

Những năm trong thập niên 1970, cả hai bên bắt đầu trở nên quan tâm hơn trong việc xem xét để tạo ra mối quan hệ quốc tế ổn định và dễ dự đoán hơn, mở đầu cho một giai đoạn lắng dịu (de'tence) bao gồm việc "Đàm phán giới hạn vũ khí chiến lược" và quan hệ cởi mở của Mỹ với Cộng hòa nhân dân Trung Hoa như một chiến lược đối trọng tới USSR. Sự lắng dịu đã sụp đổ tại những năm cuối thập niên 1970 với sự bắt đầu của Chiến tranh Liên Xô-Afghanistan trong năm 1979. Những năm đầu thập niên 1980 là một giai đoạn đã gia tăng căng thẳng, với việc Liên Xô bắn hạ máy bay KSL-Filght-007 của Nam Triều Tiên và những đợt diễn tập quân sự Ablee Archer của NATO, cả hai đều ở năm 1983. Hoa Kỳ đã tăng sức ép kinh tế, ngoại giao, quân sự lên Liên Xô, vào thời điểm Liên Xô đã bị trì trệ kinh tế. Vào ngày 12 tháng 6 năm 1982, một triệu người biểu tình đã tụ tập ở Công viên Trung tâm, New York để kêu gọi kết thúc chạy đua vũ trang, chiến tranh Lạnh và đặc biệt là giải trừ vũ khí hạt nhân. Giữa những năm 1980, lãnh đạo mới Mikhail Gorbachev đã đưa ra những sự cải cách tự do hóa perestroika (1987) (tên một hoạt động chính trị cho sự cải cách trong Đảng Cộng sản Liên Xô trong suốt những năm của thập niên 80) và glasnost (cởi mở, 1985) và kết thúc sự dính líu quân sự của Liên Xô vào Afghanistan năm 1979 rồi sau đó là sự thắng lợi của những người chống cộng Afganistan năm 1992. Sức ép về chủ quyền quốc gia đã lớn mạnh hơn trong Đông Âu, đặc biệt tại Phần Lan. Trong thời gian đó Gorbachev từ chối sử dụng quân đội Liên Xô để củng cố những chế độ trì trệ thuộc Khối Hiệp ước Warsaw như đã xảy ra trong quá khứ. Kết quả trong năm 1989 là một làn sóng cách mạng đã lật đổ tất cả những nhà nước thuộc khối XHCN của Trung và Đông Âu. Bản thân Đảng cộng sản Liên Xô đã mất sự kiểm soát và bị đình chỉ hoạt động sau một kế hoạch đảo chính chống Gorbachev sớm thất bại trong tháng 8 năm 1991. Điều này dẫn tới sự tan rã chính thức của Liên Xô vào tháng 12 năm 1991 và sự sụp đổ của những nhà nước thuộc khối XHCN trong những quốc gia khác như Mông Cổ, Campuchia, và Nam Yemen. Vì vậy, Hoa Kỳ trở thành siêu cường quốc duy nhất của thế giới.

Chiến tranh Lạnh và những sự kiện của nó đã để lại một sức ảnh hưởng đến tận ngày nay. Nó thường được nói tới trong văn hóa đại chúng (đặc biệt với thành công quốc tế của loạt sách và phim của thương hiệu James Bond) cũng như sự đe dọa của chiến tranh hạt nhân. Trong khi đó, một sự căng thẳng quốc gia lặp lại giữa quốc gia kế thừa Liên Xô là Nga, và Hoa Kỳ trong những năm sau 2010 (bao gồm những đồng minh phương Tây) và đặc biệt là sự gia tăng căng thẳng giữa cường quốc mới nổi là Trung Quốc với Mỹ và đồng minh phương Tây, đôi khi được nói đến với tên gọi "Chiến tranh lạnh lần 2" (tên tiếng Anh: Second Cold War).[2]

Thế giới sau chiến tranh lạnh

IV. Thế giới sau chiến tranh lạnh

1. Thế giới sau chiến tranh lạnh

- Từ 1989 - 1991, chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã.

- Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể

-Ngày 01/07/1991, Tổ chức Vácsava chấm dứt hoạt động.

- Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.

- Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:

Một là,trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.

Hai là,sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.

Ba là,sự tan rã của Liên Xô đã tạo ra cho Mĩ một lợi thế tạm thời, giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì có thể thực hiện được tham vọng đó.

Bốn là,sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Ban-căng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.

- Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11/9/2001 ở nước Mỹ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế.

- Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.

Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

Hậu quả xung đột quân sự ở Syria

2. Mở rộng:Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc:

* Thời cơ:

- Các nước có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.

* Thách thức:

- Nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu,hội nhập sẽ hòa tan.

- Hội nhập với thế giới nhưng các nước cần giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.

- Vì vậy mỗi dân tộc đều có những chính sách, đường lối phù hợp để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá dân tộc.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, đường lối phù hợp đưa đất nước từng bước phát triển hoà nhập dần vào đời sống khu vực và thế giới.

3. Chiến tranh lạnh và ảnh hưởng đối với quan hệ quốc tế

* Chiến tranh lạnh là gì?

- Chiến tranh lạnh là chiến tranh không đổ máu, không tiếng súng, thực chất là cuộc chạy đua giữa hai cường quốc Mĩ và Liên Xô, đại diện cho hai hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực vũ trang, kinh tế, chính trị, ngoại giao. Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra trên bốn thập kỉ, thực tế chưa từng có cuộc xung đột trực tiếp nhưng những ảnh hưởng của nó lan rộng khắp thế giới.

* Ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế: căng thẳng

- Chia cắt:

+ Nước Đức:Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức) theo con đường tư bản chủ nghĩa ở phía Tây, Cộng hòa Dân chủ Đức (Đông Đức) theo con đường xã hội chủ nghĩa ở phía Đông.

+ Triều Tiên: Phía Nam là Hàn Quốc phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, phía Bắc là Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, phát triển con đường xã hội chủ nghĩa.

- Những cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới thời gian này đều chịu ảnh hưởng, chi phối bởi chiến tranh lạnh:

+ Khu vực Đông Nam Á

+ Khu vực Trung Đông

=> Chiến tranh lạnh ảnh hưởng bao trùm đến quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.



ND chính

- Những xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh bao gồm:

+ Trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực.

+ Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế.

+ Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới“đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng không thực hiện được.

+ Nhiều khu vực thế giới vẫn còn tình trạng không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài.

- Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc.


Sơ đồ tư duyThế giới sau chiến tranh lạnh

Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

Loigiaihay.com


  • Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

    Lý thuyết Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh

    Lý thuyết Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh

  • Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

    Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 59 SGK Lịch sử 12

  • Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

    Từ ba cuộc chiến tranh đã nêu trong bài, em có nhận xét gì về chính sách đối ngoại của Mĩ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 62 SGK Lịch sử 12

  • Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

    Hãy nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 64 SGK Lịch sử 12

  • Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

    Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 65 SGK Lịch sử 12

  • Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

    Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 120 SGK Lịch sử 12

  • Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

    Hãy lập bảng tóm tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 112 SGK Lịch sử 12

  • Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

    Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được Đảng và Chính phủ Cách mạng giải quyết như thế nào ? Nêu kết quả và ý nghĩa

    Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa. 2

  • Vì sao sau Chiến tranh lạnh giới cầm quyền Mỹ

    Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 122 SGK Lịch sử 12

Trắc nghiệm Quan hệ quốc tế sau thời kì chiến tranh lạnh có đáp án năm 2021 mới nhất

Trang trước Trang sau

Tải xuống

Để giúp học sinh có thêm tài liệu tự luyện ôn thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Lịch Sử đạt kết quả cao, chúng tôi biên soạn Trắc nghiệm Quan hệ quốc tế sau thời kì chiến tranh lạnh có đáp án mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao.

Câu 1: Sau Chiến tranh lạnh, để xây dựng sức mạnh thực sự, các quốc gia trên thế giới đều tập trung vào

A.Phát triển kinh tế

B.Hội nhập quốc tế

C.Phát triển quốc phòng

D.Ổn định chính trị

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Sau chiến tranh lạnh, Mỹ có âm mưu gì?

A.Vươn lên chi phối, lãnh đạo thế giới.

B.Dùng sức mạnh kinh tế thao túng mọi hoạt động khác.

C.Chuẩn bị đề ra chiến lược mới.

D.Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh Liên Xô tan rã đã tạo ra một lợi thế tạm thời cho Mĩ -> giới cầm quyền Mĩ đã ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Một trong những yếu tố tác động đến sự hình thành một trật tự thế giới mới sau chiến tranh lạnh là

A.Tư bản tài chính xuất hiện và chi phối thế giới

B.Các trung tâm kinh tế- tài chính Tây Âu và Nhật Bản ra đời

C.Sự phát triển của các cường quốc và Liên minh châu Âu (EU)

D.Sự xuất hiện và ngày càng mở rộng của các tổ chức độc quyền

Lời giải:

Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Nhật Bản, Trung Quốc, Liên minh châu Âu…

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Bước sang thế kỉ XXI, xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế là

A.Tăng cường liên kết khu vực để tăng cường tiềm lực kinh tế, quân sự.

B.Hòa bình, hợp tác và phát triển.

C.Cạnh tranh khốc liệt để tồn tại.

D.Cùng tồn tại trong hòa bình, các bên cùng có lợi

Lời giải:

Bước sang thế kỉ XXI, xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế là hòa bình, hợp tác và phát triển.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Thách thức lớn nhất của thế giới trong thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI là gì?

A.Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng

B.Nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên

C.Chiến tranh, xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới

D.Chủ nghĩa khủng bố hoành hành

Lời giải:

Sự kiện ngày 11-9-2001 đã đặt các quốc gia- dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường. Nó đã gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với tình hình chính trị thế giới và cả trong quan hệ quốc tế.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh tạo ra

A.Trật tự thế giới “đa cực”, với sự vươn lên của nhiều cường quốc.

B.Thời cơ và thách thức với mỗi quốc gia, dân tộc.

C.Điều kiện để các nước tập trung phát triển kinh tế, xây dựng sức mạnh quốc gia tổng hợp.

D.Xung đột quân sự, khủng bố li khai ở nhiều khu vực trên thế giới.

Lời giải:

Với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh, ngày nay các quốc gia - dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức gay gắt.
Các ý A, C, D là biểu hiện của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Vì sao năm 1991 trật tự “hai cực” Ianta lại sụp đổ?

A.Do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu.

B.Liên Xô và Mĩ quá tốn kém trong việc chạy đua vũ trang.

C.“cực” Liên Xô đã tan rã, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không tồn tại.

D.Nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

Lời giải:

Sau nhiều năm trì trệ khủng hoảng kéo dài, tới những năm 1989-1991, chế độ xã hội chủ nghĩa đã sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên Bang Xô Viết. Liên Xô tan rã, hệ thống thế giới của các nước xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại => trật tự hai cực Ianta sụp đổ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Sau khi Liên Xô tan rã, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, vai trò của Mĩ trên trường quốc tế như thế nào?

A.Mĩ thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, nhằm thực hiện âm mưu bá chủ thế giới.

B.Ảnh hưởng của Mĩ bị thu hẹp ở nhiều nơi.

C.Mĩ lâm vào cuộc khủng hoảng chính trị sau vụ khủng bố ngày 11/09/2001.

D.Mĩ thay đổi chính sách đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới.

Lời giải:

Trật tự hai cực Ianta sụp đổ với sự tan rã của một cực Liên Xô, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi. Cùng với đó, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi. Với sự vươn lên của các cường quốc như: Nhật Bản, Trung Quốc, Liên bang Nga, Liên minh châu Âu,…

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Biển hiện nào dưới đây không phản ánh đúng xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh?

A.Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo của thế giới

B.Các quốc gia đều lấy phát triển kinh tế làm trung tâm

C.Trật tự thế giới đơn cực được xác lập trong quan hệ quốc tế

D.Sự vươn lên cạnh tranh của các trung tâm kinh tế trong trật tự thế giới mới

Lời giải:

Sau chiến lạnh, thế giới phát triển theo các xu thế chính sau đây:

1- Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực.

2- Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế

3- Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng không thực hiện được.

4- Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trung Á).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Nhận xét nào dưới đây đúng với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh?

A.Trật tự thế giới mới được hình thành theo xu hướng “đa cực”.

B.Trật tự “hai cực Ianta” tiếp tục được duy trì.

C.Thế giới phát triển theo xu thế một cực và nhiều trung tâm.

D.Mĩ vươn lên trở thành “một cực” duy nhất.

Lời giải:

Sau năm 1991, tình hình thế giới có những thay đổi nhất định, trong đó: trật tự “hai cực” đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Tham vọng thiết lập trật tự thế giới đơn cực của Mĩ trong thời kì hậu "Chiến tranh lạnh" dựa trên điều kiện khách quan thuận lợi nào?

A.Tình hình thế giới thuận lợi, các nước đổng minh Anh, Pháp ủng hộ Mĩ thiết lập trật tự đơn cực.

B.Mĩ vẫn là nước đứng đầu thế giới về kinh tế, quân sự, khoa học - kĩ thuật.

C.Liên Xô sụp đổ, Mĩ không còn đối thủ lớn.

D.Hầu hết các nước trong thế giới thứ ba đều ủng hộ Mĩ.

Lời giải:

Với sức mạnh kinh tế- khoa học kĩ thuật vượt trội, đặc biệt trong bối cảnh Liên Xô tan rã- đối trọng của Mĩ trong trật tự 2 cực Ianta không còn đã tạo ra cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Do đó giới cầm quyền Mĩ muốn nhanh chóng thiết lập một trật tự thế giới đơn cực do Mĩ hoàn toàn chi phối. => Hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là điều kiện khách quan thuận lợi để Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Từ sau năm 1991 đến năm 2000, Mỹ ra sức thiết lập trật tự thế giới một cực trong hoàn cảnh nào sau đây?

A.Nhiều quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.

B.Mỹ xây dựng được hệ thống căn cứ quân sự ở tất cả các nước.

C.Mỹ đã kiểm soát được tất cả các liên minh kinh tế - chính trị - quân sự khu vực.

D.Mỹ là trung tâm kinh - tế tài chính duy nhất của thế giới.

Lời giải:

Sau năm 1991, các quốc gia điều chỉnh chiến lược, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm để xây dựng sức mạnh thực lực. Cũng thời gian này, nhân cơ hội Liên Xô tan rã đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” âm mưu bá chủ thế giới. Tuy nhiên, âm mưu này của Mĩ không thành.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Đâu là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng xung đột quân sự ở nhiều khu vực khi Chiến tranh lạnh đã chấm dứt, mâu thuẫn Đông- Tây không còn?

A.Mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ

B.Hậu quả của cuộc Chiến tranh lạnh

C.Sự tranh chấp quyền lợi giữa các nước lớn

D.Chủ nghĩa khủng bố

Lời giải:

Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, những cuộc xung đột vẫn xảy ra ở bán đảo Ban căng, một số nước châu Phi và Trung Á. Nguyên nhân chính là do những mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ bùng lên dữ dội, khi mâu thuẫn Đông- Tây không còn nữa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Bước sang thế kỉ XXI, sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, đã tạo ra cho Việt Nam thời cơ gì để phát triển kinh tế?

A.Ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.

B.Học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến trên thế giới.

C.Thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lý và chuyển giao công nghệ

D.Thu hút vốn từ bên ngoài, mở rộng thị trường

Lời giải:

Bước sang thế kỉ XXI, sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, đã tạo ra cho Việt Nam thời cơ để mở cửa thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến trên thế giới, chuyển giao công nghệ => rút ngắn khoảng cách với các nước trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 15: Một trong những xu thế trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh mà Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông là

A.Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp liên minh chính trị với các nước.

B.Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp kinh tế.

C.Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.

D.Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp chính trị kết hợp với quân sự.

Lời giải:

Những năm gần đầy, vấn đề biển Đông đang trở thành vấn đề nóng trong quan hệ quốc tế. Trong xu thế của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh, Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình để giải quyết vấn đê biển Đông do các lí do sau:

- Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam từ lâu đời.

- Trong xu thế hòa hoãn, đối thoại, chung sống hòa bình giữa các nước, chiến tranh không phải là biện pháp giải quyết tình hình thỏa đáng.

- Biểu hiện là: lãnh đạo Việt Nam đã có những cuộc gặp gỡ với những nhà lãnh đạo Trung Quốc, đưa ra những bằng chứng thuyết phục từ trong lịch sử để khẳng định hai quần đảo này thuộc chủ quyền của Việt Nam. Việt Nam thuyết phục Trung Quốc tham gia DOC, kêu gọi sự đồng thuận của nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: Trước những xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh, Việt Nam cần đề ra chiến lược phát triển đất nước như thế nào?

A.Tập trung ổn định tình hình chính trị.

B.Tập trung phát triển kinh tế.

C.Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

D.Mở rộng quan hệ ngoại giao.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia. Việt Nam là một thực thể tồn tại trong quan hệ quốc tế nên không thể đứng ngoài xu thế đó.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 17: Trước xu thế mới trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh Việt Nam có thuận lợi gì?

A.Có được thị trường lớn để xuất và nhập khẩu hàng hóa.

B.Nâng cao trình độ, tập trung vốn và lao động.

C.Hợp tác kinh tế, thu hút vốn đầu tư và ứng dụng khoa học kỹ thuật.

D.Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh, xu thế mới trong quan hệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam:

- Tăng cường hợp tác kinh tế.

- Học hỏi thành tựu khoa học - kĩ thuật, trình độ công nghệ.

- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 18: Một trong những di chứng của chiến tranh lạnh còn tồn tại ở thế kỷ XXI là

A.Cuộc chạy đua vũ trang giữa các cường quốc.

B.Sự cạnh tranh về kinh tế giữa các cường quốc.

C.Sự bùng nổ xung đột do tranh chấp lãnh thổ.

D.Đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh, tuy hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ này ngày càng trở nên trầm trọng khi ở nhiều nơi lại bộc lộ chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố. Cuộc khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ gây ra những tác hại to lớn, báo hiệu nhiều nguy cơ mới đối với thế giới. Thêm vào đó, những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ và nguy cơ khủng bố thường có những căn nguyên lịch sử sâu xa nên việc giải quyết không dễ dàng nhanh chóng

Đáp án cần chọn là: C

Câu 19: Ý nào sau đây là biểu hiện “di chứng” của cuộc chiến tranh lạnh?

A.Mâu thuẫn giữa Mĩ - Liên Xô tiếp tục phát triển dẫn đến các cuộc chiến tranh thương mại kéo dài.

B.Các cuộc xung đột do những mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ vẫn diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới.

C.Nền kinh tế của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng nề do hậu quả của cuộc chiến tranh lạnh.

D.Mâu thuẫn giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường Mĩ, Liên Xô đứng đầu tiếp tục phát triển.

Lời giải:

Tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng di chứng của chiến tranh lạnh vẫn còn để lại là: ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một nước châu Phi và Trung Á.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 20: Trong thập niên 90 của thế kỷ XX, các cuộc xung đột quân sự xảy ra ở bán đảo Bancăng và một số nước châu Phi là một trong những

A.Di chứng của cuộc Chiến tranh lạnh.

B.Biểu hiện mâu thuẫn mới trong trật tự hai cực.

C.Biểu hiện sự trỗi dậy của các thế lực mới trong trật tự đa cực.

D.Thành công của Mỹ trong việc thiết lập trật tự thế giới đơn cực.

Lời giải:

Sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, một số nước ở châu Phi và Trung Á.

=> Các cuộc xung đột quân sự xảy ra ở bán đảo Bancăng và một số nước châu Phi trong thập niên 90 của thế kỉ XX là di chứng của Chiến tranh lạnh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21: Quan hệ quốc tế chưa bao giờ được mở rộng và đa dạng như nửa sau thế kỷ XX là do

A.Hai cường quốc Xô - Mĩ tuyến bố chấm dứt chiến tranh.

B.Sự tham gia của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh sau khi giành độc lập.

C.Xu thế liên kết khu vực.

D.Xu thế toàn cầu hóa.

Lời giải:

Nguyên nhân làm cho các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng: Sự tham gia ngày càng nhiều của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh mới giành được độc lập vào các hoạt động chính trị quốc tế, đã góp phần làm quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 22: Tại sao nói “Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển là thời cơ đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI”?

A.Các nước đang phát triển có môi trường hòa bình để phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tận dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật, tăng cường mối giao lưu văn hóa, giáo dục, thể thao.

B.Các quốc gia, dân tộc trên thế giới có môi trường hòa bình để xây dựng, phát triển đất nước, tăng cường sự hợp tác quốc tế và ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.

C.Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực lực của mỗi quốc gia.

D.Các nước phát triển có điều kiện để tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như mở rộng thị trường, đầu tư vốn, khoa học - kỹ thuật, tận dụng nguồn nhân công, nguyên liệu giá rẻ từ thế giới thứ 3.

Lời giải:

Hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển là thời cơ đối với các nước, tạo điều kiện xây dựng và phát triển đất nước.

- Tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực.

- Các nước đang phát triển có thể tiếp thu những tiến bộ khoa học – kĩ thuật thế giới và khai thác các nguồn dầu tư của nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước.

=> Hòa bình ổn định và hợp tác phát triển đã tạo môi trường hòa bình để các dân tộc hợp tác và phát triển về mọi mặt.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 23: Chiến tranh lạnh kết thúc đã dẫn tới sự thay đổi lớn nhất trong quan hệ quốc tế là gì?

A.Phong trào đòi tự do, dân chủ của các lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới phát triển mạnh mẽ.

B.Mĩ, Liên Xô chuyển từ đối đầu sang đối thoại, ký các Hiệp định về hạn chế vũ khí tiến công chiến lược.

C.Xung đột, nội chiến, tranh chấp vẫn diễn ra ở nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới.

D.Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới hình thành theo xu hướng “đa cực”.

Lời giải:

Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình hình thành theo xu hướng đa cực, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc,…

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24: Biểu hiện nào dưới đây không phản ánh đúng xu thế phát triển của thế giới từ khi Chiến tranh lạnh chấm dứt đến năm 2000?

A.Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo của thế giới.

B.Các quốc gia đều tập trung lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.

C.Trật tự thế giới đơn cực được xác lập trong quan hệ quốc tế.

D.Các nước lớn điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp.

Lời giải:

- Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp:
+ Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo của thế giới.
+ Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực.
+ Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế.
+ Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng không thực hiện được.
+ Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trung Á).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 25: Từ năm 1991 đến năm 2000, các nước lớn điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp chủ yếu vì

A.Hợp tác chính trị - quân sự trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế.

B.Muốn tiến tới giải thể tất cả các tổ chức quân sự trên thế giới.

C.Cần tập trung vào cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc.

D.Muốn tạo môi trường quốc tế thuận lợi để vươn lên xác lập vị thế.

Lời giải:

Một đặc điểm lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 26: Một đặc điểm lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng.

A.Lấy phát triển quân sự làm trọng điểm.

B.Đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp.

C.Hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển

D.Phát triển kinh tế làm trọng điểm.

Lời giải:

Một đặc điểm lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập ưu thế trong trật tự thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 27: Nhận định nào dưới đây phản ánh đầy đủ mối quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỉ XX?

A.Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ đã tác động đến quan hệ giữa các nước.

B.Quy mô toàn cầu của các hoạt động kinh tế, tài chính và chính trị của các quốc gia và các tổ chức quốc tế.

C.Các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hóa, các quốc gia cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác.

D.Sự tham gia của các nước Á, Phi, Mĩ La tinh mới giành được độc lập vào các hoạt động chính trị quốc tế.

Lời giải:

So với giai đoạn trước, chưa bao giờ quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng như trong nửa sau thế kỉ XX. Phần lớn các quốc gia vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 28: Trong giai đoạn sau Chiến tranh lạnh, các cường quốc điều chỉnh quan hệ theo xu hướng đối thoại, thảo hiệp, tránh xung đột trực tiếp chủ yếu là do

A.Muốn có điều kiện thuận lợi để vươn lên xác lập vị thế quốc tế.

B.Các tổ chức chính trị tăng cường can thiệp vào quan hệ quốc tế.

C.Tác động tích cực của các tập đoàn tư bản đối với nền chính trị.

D.Hoạt động hiệu quả của các tổ chức liên kết thương mại quốc tế.

Lời giải:

Sau Chiến tranh lạnh, quan hệ giữa các nước lớn điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 29: Sau Chiến tranh lạnh (1989) nội dung chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc là xây dựng sức mạnh

A.Quốc gia tổng hợp.

B.Khoa học - công nghệ.

C.Quân sự - chính trị.

D.Kinh tế - văn hóa.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh (1989), các quốc gia đều chủ trương xây dựng sức mạnh tổng hợp thay thế chạy đua vũ trang. Sức mạnh của mỗi quốc gia dựa trên nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 30: Yếu tố nào không tác động đến sự hình thành trật tự thế giới sau chiến tranh lạnh (1947 - 1989)?

A.Sự thành bại trong công cuộc cải cách, đổi mới của các nước.

B.Sự lớn mạnh của các lực lượng cách mạng thế giới.

C.Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.

D.Sự phát triển thực lực về kinh tế, chính trị, quân sự của các nước lớn.

Lời giải:

- Đáp án A: công cuộc đổi mới ở mỗi nước nếu thành công sẽ đưa kinh tế quốc gia đó phát triển mạnh mẽ bởi kinh tế đã trở thành nội dung chính trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh.

- Đáp án B: xu thế chung của thế giới sau chiến tranh lạnh là hòa bình, hợp tác và phát triển, sự lớn mạnh của các lực lượng cách mạng thế giới han chế sự chi phối của chủ nghĩa khủng bố các các thế lực khác.

- Đáp án C: Phong trào giải phóng dân tộc cho đến trước năm 1991 đã giành thắng lợi, các quốc gia bước vào thời kì xây dựng và phát triển đất nước => Đây sẽ không phải là nhân tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới sau Chiến tranh lạnh.

- Đáp án D: Sự phát triển của các nước lớn làm cho Mĩ không thực hiện được âm mưu thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, hình thành xu thế đa cực nhiều trung tâm.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 31: Một trong những yêu tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới giai đoạn sau Chiến tranh lạnh là

A.Sự phát triển của các lực lượng cách mạng hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.

B.Sự xuất hiện và ngày càng mở rộng của các công ty độc quyền.

C.Quá trình hình thành các trung tâm kinh tế tài chính Tây Âu và Nhật Bản.

D.Sự xuất hiện và chi phối nền kinh tế thế giới của tư bản tài chính.

Lời giải:

Sau Chiến tranh lạnh, trật tự thế giới Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành. Một trong những nhân tố quan trọng chi phối quá trình này là sự phát triển của các lực lượng cách mạng hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội đã:

- Tác động đến sư hình thành trật tự thế giới theo xu thế “đa cực”.

- Khiến Mĩ không dễ dàng thực hiện tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”.

- Khiến cho xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển giữa các nước đóng vai trò chủ đạo.

Đáp án cần chọn là: A

Tải xuống

Xem thêm bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 12 chọn lọc, có đáp án khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau