Viêm tuỵ cấp điều trị bao lâu

Vì vậy, điều trị sớm sẽ giúp bệnh nhân thoát khỏi tử thần.

Viêm tụy cấp do đâu?

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm tụy cấp, trong đó lạm dụng rượu và sỏi mật là hai nguyên nhân chính gây viêm tụy, chiếm khoảng 80-90% các trường hợp.

Ngoài ra, 10-20% trường hợp viêm tụy còn lại là do những nguyên nhân sau: thuốc, tiếp xúc với một số hóa chất; tổn thương (chấn thương) do tai nạn xe hoặc té ngã gây chấn thương bụng; những bệnh lý di truyền, phẫu thuật và một số thủ thuật ngoại khoa, bệnh nhiễm khuẩn, chẳng hạn như sởi (ít gặp), dị dạng tụy hay ruột, mỡ trong máu cao... cũng gây viêm tụy cấp. Ngoài ra, 10% trường hợp viêm tụy không rõ nguyên nhân.

Nhận biết sớm giảm tỷ lệ tử vong

Triệu chứng lâm sàng của viêm cấp tính xảy ra hết sức cấp tính, đột ngột, diễn biến phức tạp, có thể có các dấu hiệu ngoại khoa xen lẫn, đặc biệt trong viêm cấp tính hoại tử.

Triệu chứng cơ năng: Bao gồm các dấu hiệu đau bụng là dấu hiệu nổi bật nhất, thường xuất hiện một cách đột ngột ở vùng thượng vị, có thể lan lên ngực, ra hai mạng sườn hai bên, xiên ra sau lưng. Đau bụng liên tục, dữ dội kéo dài nhiều giờ, có thể đau khởi phát sau khi ăn. Cũng có khi khởi phát tự nhiên.

Viêm tuỵ cấp điều trị bao lâu

Điều trị sớm viêm tuỵ cấp giúp tránh được biến chứng nguy hiểm.

Đa số người bệnh có nôn hoặc buồn nôn, lúc đầu nôn ra thức ăn, sau đó nôn ra dịch, nôn xong có thể đỡ đau hoặc không. Và bệnh nhân bí trung đại tiện, do tình trạng liệt ruột cơ năng, người bệnh không trung tiện, không đi ngoài, bụng trướng và đầy tức khó chịu. Khó thở do đau, do tràn dịch màng bụng, màng phổi cũng xảy ra với bệnh nhân viêm tụy cấp.

Bệnh nhân có các triệu chứng toàn thân  như: thường có sốt nhẹ, có thể sốt cao vì viêm nhiễm đường mật do sỏi, giun hoặc do hoại tử tụy rộng. Viêm tụy cấp thể nhẹ thì tình trạng toàn thân thường không trầm trọng, người bệnh mệt mỏi nhưng tỉnh, mạch, huyết áp ổn định, không khó thở. Nhưng viêm tụy cấp thể nặng có thể có tình trạng sốc, vã mồ hôi, chân tay lạnh, nhợt nhạt, tinh thần chậm chạp, mạch nhanh, huyết áp tụt, người bệnh hốt hoảng, kích động hoặc ngược lại nằm lờ đờ, mệt mỏi, có những mảng bầm tím ở chân tay, thân thể, thở nhanh nông.

Triệu chứng thực thể: Bệnh nhân có biểu hiện bụng trướng đều, có khi trướng ở vùng trên rốn nhiều hơn, gõ vang do liệt ruột cơ năng, không có quai ruột nổi, rắn bò như trong tắc ruột cơ học. Khi ổ bụng có nhiều dịch có thể gõ đục ở vùng thấp. Phản ứng thành bụng có thể phản ứng cục bộ hay toàn bộ vùng trên rốn, xuất hiện ở hạ sườn bên phải khi nguyên nhân gây viêm cấp tính là sỏi mật.

Có thể sờ thấy mảng cứng vùng thượng vị, có khi lan sang hai vùng dưới sườn, ranh giới không rõ, không di động, ấn đau, cảm giác ngay dưới tụy do hiện tượng hoại tử mỡ.

Có triệu chứng vàng da kèm gan to khi nguyên nhân liên quan với túi mật to do sỏi, giun hoặc sỏi đường mật gây tình trạng ứ mật hoặc do viêm gan.

Trường hợp nặng nhất là trong viêm cấp tính thể hoại tử có thể gặp các mảng bầm tím dưới da ở hai bên mạng sườn hay quanh rốn, đây là dấu hiệu rất đặc hiệu, biểu hiện sự chảy máu ở vùng tụy và quanh tụy.

Các biến chứng của viêm tụy cấp thường gặp

Sốc nếu xảy ra sớm trong những ngày đầu của bệnh, thường do  biến chứng xuất huyết hoặc do nhiễm độc các chất kinin. Nếu do nhiễm khuẩn, sốc thường xảy ra muộn hơn ở tuần thứ 2 của bệnh. Bệnh nhân có thể bị xuất huyết tại tuyến tụy, trong xoang bụng, trong ống tiêu hóa hoặc ở các cơ quan xa do men tụy làm tổn thương các mạch máu. Biến chứng này thường xảy ra trong tuần đầu của bệnh, tiên lượng nặng. Nhiễm khuẩn tại tuyến tụy thường xảy ra vào cuối tuần đầu hoặc đầu tuần thứ hai của bệnh dẫn đến thành lập ổ áp-xe tụy. Ổ nhiễm có thể  khu trú vùng dưới cơ hoành hoặc lan tỏa thành viêm phúc mạc toàn thể do bội nhiễm dịch cổ trướng và mô hoại tử; suy hô hấp cấp... tiên lượng nặng.

Nang giả tụy thường xuất hiện vào tuần thứ 2 hoặc thứ 3 của bệnh do hiện tượng đóng kén để khu trú tổn thương. Nang giả tụy có thể được thu dọn hoặc tự dẫn lưu vào đường tụy rồi biến mất trong 4-6 tuần; nang cũng có thể tồn tại lâu dài hơn và có thể dẫn đến các biến chứng bội nhiễm khuẩn, hóa áp-xe. Viêm tụy mạn do viêm tụy cấp tái phát nhiều lần, đa số là viêm tụy cấp ở người nghiện rượu. Vì vậy, ở người nghiện rượu phải lưu ý có thể là đợt cấp tính của viêm tụy mạn.

Chữa trị

Viêm tụy cấp là một bệnh thường gặp ở phòng cấp cứu các bệnh viện với bệnh cảnh cơn đau bụng cấp. Viêm tụy cấp nặng và nhẹ với tiên lượng rất khác nhau: viêm tụy cấp nhẹ tử vong  khoảng 1%; viêm tụy cấp nặng tử vong từ 10-35%, nên cần phải đánh giá tiên lượng nặng của một ca viêm tụy cấp dựa trên các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng để xử trí tích cực và thích hợp. Vì vậy, khi có biểu hiện nghi ngờ viêm tụy cấp, người bệnh cần được đến cơ sở y tế để được khám và chẩn đoán kịp thời, giảm biến chứng và hạn chế tử vong.


Viêm tụy cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của nhu mô tụy bao gồm cả các thương tổn kèm theo ở nhiều mức độ khác nhau của các cơ quan lân cận cũng như các biến chứng toàn thân. Tần suất mắc vào khoảng 25 - 75 trường hợp/100.000 dân/năm, trong đó 10-30% là viêm tuỵ cấp thể nặng.

Tụy là một tạng nằm trong phúc mạc phía trước cột sống ngang mức L1- L2, giữa tá tràng và lách, sau dạ dày, phía trước các mạch máu lớn. Tụy gồm 3 phần: đầu, eo, thân và đuôi tụy. Tụy dài 16-20cm, cao 4-5cm, dày 2-3cm. Tụy có chức năng nội tiết (tiết insulin, glucagon để kiểm soát đường huyết), một số nội tiết tố khác và chức năng ngoại tiết (tiết các men tiêu hóa để tiêu tinh bột, protein, mỡ)

Cơ chế bệnh sinh của viêm tụy cấp
Cơ chế bệnh sinh của viêm
 tuỵ cấpchủ yếu là do sự hoạt hoá các tiền enzym thành các enzym có hoạt tính ngay trong lòng tuyến tụy, gây huỷ hoại nhu mô tuỵ,từ đó kéo theo một loạt các phản ứng viêm toàn thân dây chuyền khác. 

Nguyên nhân của viêm tụy cấp
- Do rượu: hiện nay nguyên nhân này là
thuờng gặp nhất.
- Tắc nghẽn: sỏi ống mật chủ, u tụy
 (dạng nang, hoặc u ác tính) hay u vùng vater, giun chui ống mật hoặc dị vật...
- Sau phẫu thuật vùng quanh tụy, sau can
 thiệp 

nội soi mật - tụy ngược dòng.- Do chấn thương đụng dập vùng tụy.- Do rối loạn chuyển hóa như: tăng triglycerid máu, tăng canxi máu.

- Các nguyên nhân khác: Nhiễm

 vi khuẩn, virus, độc chất hoặc thuốc. (azathioprin, mercaptopurin, tetracyclin, ethylalcol, thuốc trừ sâu phospho hữu cơ...)...
- Không
 xác định được nguyên nhân: chiếm khoảng 10 - 15% các trường hợp.

Viêm tuỵ cấp điều trị bao lâu


Chẩn đoán viêm tụy cấp
1. Triệu chứng lâm sàng:
- Đau bụng: chủ yếu đau vùng thượng vị, đau dữ dội, đột ngột sau bữa ăn thịnh soạn. Đau thường kéo dài, lan ra sau lưng, hoặc hạ sườn 2 bên.

- Nôn và buồn nôn: thường xảy ra sau đau, nôn xong không đỡ hay hết đau.

- Chướng bụng và bí trung đại tiện: nhất là với các thể viêm tụy cấp hoại tử nặng, một số trường hợp đi ngoài lỏng nhiều lần.

- Khi thăm khám bác sĩ có thể thấy: Bụng chướng nhẹ, phản ứng thành bụng, trường

hợp nặng

có co cứng thành bụng, nhu động ruột giảm hoặc mất do liệt ruột, các dấu hiệu của nguyên nhân như tắc mật… - Ngoài ra tùy bệnh cảnh bệnh nhân có thể có: rối loạn ý thức, nhịp tim nhanh, huyết áp tụt, sốt, thiểu niệu hoặc vô niệu…

2. Các

xét nghiệm và chụp chiếu chẩn đoán viêm tuỵ cấp
- Xét nghiệm: tăng amylase và lypase trong huyết thanh, trên 3 lần so với bình

thường.  - Siêu âm: tuỵ to, có thể to toàn bộ hay từng phần; bờ, nhu mô tuỵ không đều; có thể có dịch quanh tuỵ và trong ổ bụng. 

- Chụp cắt lớp vi tính: giúp chẩn đoán xác định viêm

tuỵ cấp thông qua hình ảnh, chẩn đoán nguyên nhân tắc nghẽn như sỏi mật. Chẩn đoán biến chứng viêm tuỵ cấp: hoại tử tuỵ, các ổ tụ dịch, áp xe.

Biến chứng của viêm tuỵ cấp

Viêm tụy cấp nếu không được điều trị sẽ diễn biến rất nhanh, phức tạp đến các biến chứng nặng, có thể xuất hiện suy các cơ quan khác, thậm chí là gây tử vong. Dưới đây là những diễn biến nguy hiểm của viêm tụy cấp:

Sốc: Là một trong những biến chứng sớm xảy ra ở ngay những ngày đầu của bệnh. Sốc ban đầu do giảm thể tích tuần hoàn, sau có thể do nhiễm khuẩn nặng hay do chảy máu. Trường hợp sốc do nhiễm khuẩn nhu mô tụy nặng thường xảy ra muộn hơn.

Suy đa tạng: Viêm tuỵ cấp có thể dẫn đến suy hô hấp, suy thận, suy gan, rối loạn đông máu. Các trường hợp có suy tạng tiên lượng nặng; phải điều trị tại các đơn vị điều trị tích cực.

Hoại tử tuỵ: Diễn biến tiếp theo khoảng 30% các trường hợp viêm tuỵ cấp. Tình trạng viêm gây tắc các mạch máu dẫn đến nhu mô tuỵ hoại tử. Đây là biến chứng nặng, gây hậu quả lâu dài với bệnh nhân.

Chảy máu: Biến chứng xuất huyết có thể xuất hiện ở ngay tại tuyến tụy, trong ổ bụng, chảy vào trong ống tiêu hóa, do men tuỵ gây tổn thương các mạch máu lân cận. Biến chứng này xảy ra trong vài ngày đến vài tuần sau khi bệnh khởi phát. Tất cả những trường hợp có biến chứng chảy máu đa phần đều có tiên lượng nặng.

Tắc mạch: viêm tuỵ có thể dẫn đến tắc hệ mạch lân cận như tĩnh mạch lách.

Các ổ tụ dịch, nhiễm trùng các ổ tụ dịch: Xảy ra ở cuối tuần đầu hoặc đầu tuần thứ hai của bệnh. Điều này là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành các ổ dịch tuỵ và lan rộng ra các khoang sau phúc mạc, trong các mạc treo ruột. Các ổ tụ dịch này ban đầu vô khuẩn, sau đó có thể bội nhiễm tạo thành các ổ áp-xe.

Nang giả tụy: Xuất hiện ở tuần thứ 2 hoặc tuần thứ 3 của bệnh, nguyên nhân do quá trình đóng kén để khu trú các tổn thương tại nhu mô tụy. Trong nang giả tụy có chứa các enzym tuyến tụy, các chất dịch và các mảnh vỡ của nhu mô tuyến tụy. Nang này có thể thoái triển hoặc tự dẫn lưu vào đường tụy rồi biến mất sau 4 đến 6 tuần. Nang nếu để kéo dài có thể tiến triển bội nhiễm, chảy máu. Khi nang không thoái triển có chỉ định phẫu thuật dẫn lưu nang.

Điều trị viêm tụy cấp
1. Điều trị nội khoa: hồi sức bù dịch, điều trị triệu chứng: giảm đau, giảm tiết, kháng sinh khi có bội nhiễm, chăm sóc… Các trường hợp nặng có suy tạng phải được điều trị hồi sức tại các đơn vị hồi sức tích cực
2. Điều trị can thiệp: điều trị nguyên nhân như lấy sỏi qua nội soi mật tuỵ ngược dòng, dẫn lưu các ổ dịch nhiễm trùng dưới siêu âm…

3. Điều trị phẫu thuật: mục đích để điều trị nguyên nhân hoặc biến chứng khi các can thiệp khác thất bại.

Chỉ định cắt túi mật nếu có sỏi túi mật (có thể trì hoãn sau khi bệnh ổn định 4 tuần), lấy sỏi ống mật chủ.

Phẫu thuật có thể để điều trị các biến chứng: lấy bỏ tổ chức tuỵ hoại tử, cầm máu khi chảy máu, dẫn lưu các ổ dịch, ổ áp-xe, dẫn lưu nang giả tuỵ. Điều trị dẫn lưu các ổ dịch tuỵ có thể kéo dài và phức tạp.
Dự phòng viêm tụy cấp
- Hạn chế đồ
uống có cồn: ngừng uống rượu, bia.
- Phát hiện và điều trị sỏi mật
: cắt túi mật, lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi tiêu hoá hoặc phẫu thuật, tẩy giun định kì.
- Người bệnh tăng triglyceride cần điều trị
giảm mỡ máu và kiểm soát chế độ ăn giảm mỡ.

BS. Đặng Kim Khuê

Khoa PT Tiêu hóa-Gan mật tụy, BVBM