Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) đã trao hỗ trợ 5 tỷ đồng tới Tổng cục TDTT (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) nhằm hỗ trợ các vận động viên quốc gia đang trong quá trình luyện tập và chuẩn bị cho Đại hội Thể thao Châu Á - Asiad 2023 và Thế vận hội mùa hè Olympic 2024. Lễ bàn giao hỗ trợ tài năng thể thao Việt Nam chương trình 'Việt Nam thắng vàng' vừa diễn ra ngày 6/10, tại Tổng cục Thể dục Thể thao (TDTT). Tham dự buổi lễ có Thứ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Hoàng Đạo Cương; Phó Tổng cục trưởng Tổng cục TDTT Trần Đức Phấn; Phó Tổng cục trưởng Tổng cục TDTT Lê Thị Hoàng Yến... Tại buổi lễ, Tổng cục TDTT (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã nhận khoản hỗ trợ 5 tỷ đồng từ Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO), nhằm hỗ trợ các vận động viên quốc gia đang trong quá trình luyện tập và chuẩn bị cho Đại hội Thể thao Châu Á - Asiad 2023 và Thế vận hội mùa hè Olympic 2024. Đây là hoạt động tiếp nối
trong Chương trình cộng đồng “Việt Nam Thắng Vàng” đã được công bố vào tháng 5 vừa qua, tại thời điểm SEA Games 31 đang diễn ra. Khoản hỗ trợ nhằm mục tiêu mang đến những điều kiện tốt nhất cho thể thao Việt Nam tại đấu trường quốc tế. Theo công bố, khoản hỗ trợ sẽ được sử dụng để hỗ trợ trực tiếp hàng tháng cho các vận động viên (VĐV) tài năng thuộc đội tuyển quốc gia; hỗ trợ các VĐV tham gia thi đấu quốc tế; bổ sung trang thiết bị cho 2 môn thể thao Bắn Cung và Cầu Lông. 50 VĐV tài
năng từ các bộ môn thể thao như: Bắn cung, Cầu Lông, Thể dục dụng cụ, Karate, Bơi lội, Cử tạ, Wushu… đã được tuyển chọn bởi Tổng cục TDTT theo tiêu chí đã được thống nhất. "Đây là khoản hỗ trợ rất có ý nghĩa với VĐV, chúng ta dứt khoát đầu tư phải có hiệu quả. Vấn đề là đầu tư như thế nào, cho ai để phát huy hiệu quả tốt nhất" - ông Trần Đức Phấn phát biểu.
| SABECO hỗ trợ 5 tỷ đồng cho vận động viên thể thao Việt Nam.
|
Cụ thể, các VĐV phải trên 18 tuổi, đang được tập huấn và thi đấu tại các đội tuyển quốc gia, có ý thức tổ chức, kỷ luật tốt. Tiếp theo, các VĐV phải đạt huy chương vàng tại SEA Games 31 hoặc có triển vọng phát triển đạt thành tích tại Đại hội thể thao châu Á – ASIAD 2023 và Thế vận hội mùa hè – Olympic 2024. Khoản hỗ trợ 5 tỷ đồng của SABECO nhằm mục tiêu mang đến những điều kiện tốt nhất cho thể thao Việt Nam tại đấu trường quốc tế. Theo công bố, khoản hỗ
trợ sẽ được sử dụng để hỗ trợ trực tiếp hàng tháng cho các vận động viên (VĐV) tài năng thuộc đội tuyển quốc gia; hỗ trợ các VĐV tham gia thi đấu quốc tế; bổ sung trang thiết bị cho 2 môn thể thao Bắn Cung và Cầu Lông. Cuối cùng, các VĐV đều phải là những đối tượng được triệu tập vào đội tuyển quốc gia để tập huấn, thi đấu, chuẩn bị lực lượng cho Đại hội thể thao châu Á – ASIAD 2023 và Thế vận hội mùa hè – Olympic 2024. Phát biểu tại sự kiện, Thứ trưởng Hoàng Đạo Cương ghi nhận những
đóng góp tích cực và hiệu quả của SABECO đối với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian vừa qua. Thứ trưởng cũng đồng thời gửi lời nhắn nhủ đến 50 VĐV được lựa chọn tiếp nhận hỗ trợ từ Chương trình Việt Nam Thắng Vàng: “Có mặt tại đây là các gương mặt ưu tú, xuất sắc, tiêu biểu của thể thao Việt Nam; phía trước các bạn là cả một bầu trời rộng mở với những ước mơ, hoài bão, những cơ hội và cả những thách thức không hề nhỏ. Tôi mong các bạn giữ vững ý chí, quyết tâm, tinh thần
"vì màu cờ, sắc áo" của Tổ quốc Việt Nam thân yêu, tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được, không ngừng tập luyện để đạt nhiều thành tích cao hơn nữa, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp thể thao nước nhà"./. Ngày 13/5/2022, Bộ VHTTDL và SABECO đã ký kết hợp tác chiến lược kéo dài 3 năm xoay quanh các lĩnh vực chính: Văn hóa - Nghệ thuật, Ẩm thực - Du lịch và Thể thao. Hai bên đã và đang triển khai các hợp động hợp tác toàn diện cho năm 2022 với mục tiêu nâng tầm thể thao quốc gia và xây dựng
hình ảnh Việt Nam như một thương hiệu điểm đến du lịch, văn hóa và ẩm thực. Thế vận hội mùa hè hay Olympic mùa hè là một sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức bốn năm một lần với nhiều môn thể thao, được tổ chức bởi Ủy ban Olympic quốc
tế. Mặc dù không có lượng người xem lớn bằng World Cup nhưng đây là sự kiện thể thao danh giá nhất trên thế giới. Huy chương được trao cho mỗi sự kiện thể thao, với huy chương vàng cho vị trí thứ nhất, huy chương bạc cho vị trí thứ hai và
huy chương đồng cho vị trí thứ ba.
Từ một giải đấu với chỉ 42 sự kiện thể thao với khoảng 250 vận động viên, thế vận hội mùa hè đã mở rộng tới hơn 10.000 vận động viên tham dự từ 202 quốc gia. Những nhà tổ chức
Olympic Bắc Kinh 2008 ước tính có khoảng 10.500 vận động viên tham dự trong 302 sự kiện thể thao của giải đấu. Thế vận hội Mùa hè 2004 đã thu hút được tổng cộng 11.099 vận động viên
góp mặt trong 301 sự kiện thể thao, vượt qua dự tính là 10.500 vận động viên như ban đầu. Những vận động viên tham dự được thông qua bởi Ủy ban Olympic quốc gia (NOC) để đại diện cho đất nước đó. Quốc ca và
quốc kỳ được cử hành kèm theo nghi lễ trao huy chương. Bảng xếp hạng huy chương được trình chiếu rộng rãi. Nhìn chung, chỉ có những quốc gia được công nhận mới được giới thiệu, chỉ có số ít trường hợp các quốc gia có tranh cãi về chủ quyền được phép tham dự. Hoa Kỳ là quốc gia có số lần
tổ chức Thế vận hội Mùa hè nhiều nhất với năm lần. Anh Quốc, Pháp và Úc xếp thứ hai, thứ ba và thứ tư với ba lần tổ chức
Thế vận hội Mùa hè. Các quốc gia có hai lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè là Đức, Hy Lạp và Nhật Bản. Những quốc gia có một lần tổ chức bao gồm:
Bỉ, Canada, Phần Lan, Ý, México,
Hà Lan, Liên Xô, Hàn Quốc, Tây Ban Nha,
Thụy Điển, Trung Quốc và Brasil. London,
Paris và Los Angeles là 3 thành phố có 3 lần tổ chức. Hai thành phố đã 2 lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè bao gồm: Athena và Tokyo.
Năm quốc gia - Úc, Pháp, Anh Quốc, Hy Lạp và Thụy Sĩ - đã tham dự tất cả kỳ Thế vận hội Mùa hè. Trong đó, quốc gia duy nhất từng đoạt ít nhất một huy chương vàng tại tất cả các kỳ vận hội là Anh. Ba kỳ 1916, 1940, 1944 không tổ chức do ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh thế giới. Danh sách kỳ
Thế vận hội Mùa hè
Kỳ thế vận hội | Năm | Chủ nhà | Tuyên bố khai mạc | Ngày | Đoàn tham dự | Số lượng vận động viên | Số môn thể thao | Disci- plines | Số nội dung | Đoàn giành nhiều huy chương nhất | Ghi chú |
---|
Tổng cộng | Nam | Nữ |
---|
I
| 1896
| Athens, Hy Lạp
| Quốc vương Georgios I
| 6–15 tháng 4
| 14
| 241
| 241
| 0
| 9
| 10
| 43
| Hoa Kỳ (USA)
| [1]
| II
| 1900
| Paris, Pháp
| N/A
| 14 tháng 5 – 28 tháng 10
| 24
| 997
| 975
| 22
| 19
| 20
| 85[A]
| Pháp (FRA)
| [2]
| III
| 1904
|
St. Louis, Hoa Kỳ
| Thị trưởng David R. Francis
| 1 tháng 7 – 23 tháng 11
| 12
| 651
| 645
| 6
| 16
| 17
| 94[B]
| Hoa Kỳ (USA)
| [3]
| IV
| 1908
|
London, Anh
| Quốc vương Edward VII
| 27 tháng 4 – 31 tháng 10
| 22
| 2008
| 1971
| 37
| 22
| 25
| 110
| Anh Quốc (GBR)
| [4]
| V
| 1912
| Stockholm,
Thụy Điển
| Vua Gustaf V
| 6–22 tháng 7
| 28
| 2407
| 2359
| 48
| 14
| 18
| 102
| Hoa Kỳ (USA)
| [5]
| VI
| 1916
| Bị hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ nhất
|
| VII
| 1920
| Antwerp, Bỉ
| Quốc vương Albert I
| 20 tháng 4 – 12 tháng 9
| 29
| 2626
| 2561
| 65
| 22
| 29
| 156[C]
| Hoa Kỳ (USA)
| [6]
| VIII
| 1924
| Paris, Pháp
| Tổng thống Gaston Doumergue
| 4 tháng 5 – 27 tháng 7
| 44
| 3089
| 2954
| 135
| 17
| 23
| 126
| Hoa Kỳ (USA)
| [7]
| IX
| 1928
| Amsterdam,
Hà Lan
| Hoàng tử Hendrik của Hà Lan
| 28 tháng 7 – 12 tháng 8
| 46
| 2883
| 2606
| 277
| 14
| 20
| 109
| Hoa Kỳ (USA)
| [8]
| X
| 1932
| Los Angeles, Hoa Kỳ
| Phó Tổng thống Charles Curtis
| 30 tháng 7 – 14 tháng 8
| 37
| 1332
| 1206
| 126
| 14
| 20
| 117
| Hoa Kỳ (USA)
| [9]
| XI
| 1936
|
Berlin, Đức
| Quốc trưởng Adolf Hitler
| 1–16 tháng 8
| 49
| 3963
| 3632
| 331
| 19
| 25
| 129
| Đức (GER)
| [10]
| XII
| 1940
| Bị hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ hai
|
| XIII
| 1944
|
| XIV
| 1948
|
London, Anh Quốc
| Quốc vương George VI
| 29 tháng 7 – 14 tháng 8
| 59
| 4104
| 3714
| 390
| 17
| 23
| 136
| Hoa Kỳ (USA)
| [11]
| XV
| 1952
| Helsinki, Phần Lan
| Tổng thống Juho Kusti Paasikivi
| 19 tháng 7 – 3 tháng 8
| 69
| 4955
| 4436
| 519
| 17
| 23
| 149
| Hoa Kỳ (USA)
| [12]
| XVI
| 1956
| Melbourne,
Úc
| Philip, Vương tế Anh
| 22 tháng 11 – 8 tháng 12
| 72[D]
| 3314
| 2938
| 376
| 17
| 23
| 151[E]
| Liên Xô (URS)
| [13]
| XVII
| 1960
| Roma, Ý
| Tổng thống Giovanni Gronchi
| 25 tháng 8 – 11 tháng 9
| 83
| 5338
| 4727
| 611
| 17
| 23
| 150
| Liên Xô (URS)
| [14]
| XVIII
| 1964
| Tokyo, Nhật Bản
| Nhật hoàng Chiêu Hòa
| 10–24 tháng 10
| 93
| 5151
| 4473
| 678
| 19
| 25
| 163
| Hoa Kỳ (USA)
| [15]
| XIX
| 1968
| Mexico City,
México
| Tổng thống Gustavo Díaz Ordaz
| 12–27 tháng 10
| 112
| 5516
| 4735
| 781
| 18
| 24
| 172
| Hoa Kỳ (USA)
| [16]
| XX
| 1972
| München, Tây
Đức
| Tổng thống Gustav Heinemann
| 26 tháng 8 – 10 tháng 9
| 121
| 7134
| 6075
| 1059
| 21
| 28
| 195
| Liên Xô (URS)
| [17]
| XXI
| 1976
| Montreal,
Canada
| Nữ vương Elizabeth II
| 17 tháng 7 – 1 tháng 8
| 92
| 6084
| 4824
| 1260
| 21
| 27
| 198
| Liên Xô (URS)
| [18]
| XXII
| 1980
| Moskva,
Liên Xô
| Tổng Bí thư Leonid Brezhnev
| 19 tháng 7 – 3 tháng 8
| 80
| 5179
| 4064
| 1115
| 21
| 27
| 203
| Liên Xô (URS)
| [19]
| XXIII
| 1984
|
Los Angeles, Hoa Kỳ
| Tổng thống Ronald Reagan
| 28 tháng 7 – 12 tháng 8
| 140
| 6829
| 5263
| 1566
| 21
| 29
| 221
| Hoa Kỳ (USA)
| [20]
| XXIV
| 1988
| Seoul,
Hàn Quốc
| Tổng thống Roh Tae-woo
| 17 tháng 9 – 2 tháng 10
| 159
| 8391
| 6197
| 2194
| 23
| 31
| 237
| Liên Xô (URS)
| [21]
| XXV
| 1992
| Barcelona, Tây Ban Nha
| Quốc vương Juan Carlos I
| 25 tháng 7 – 9 tháng 8
| 169
| 9356
| 6652
| 2704
| 25
| 34
| 257
| Đoàn thể thao hợp nhất (EUN)
| [22]
| XXVI
| 1996
|
Atlanta, Hoa Kỳ
| Tổng thống Bill Clinton
| 19 tháng 7 – 4 tháng 8
| 197
| 10318
| 6806
| 3512
| 26
| 37
| 271
| Hoa Kỳ (USA)
| [23]
| XXVII
| 2000
| Sydney,
Úc
| Toàn quyền Sir William Deane
| 15 tháng 9 – 1 tháng 10
| 199
| 10651
| 6582
| 4069
| 28
| 40
| 300
| Hoa Kỳ (USA)
| [24]
| XXVIII
| 2004
| Athens, Hy Lạp
| Tổng thống Konstantinos Stephanopoulos
| 13–29 tháng 8
| 201
| 10625
| 6296
| 4329
| 28
| 40
| 301
| Hoa Kỳ (USA)
| [25]
| XXIX
| 2008
|
Bắc Kinh, Trung Quốc
| Tổng bí thư-Chủ tịch Hồ Cẩm Đào
| 8–24 tháng 8
| 204
| 10942
| 6305
| 4637
| 28
| 41
| 302
| Trung Quốc (CHN)
| [26]
| XXX
| 2012
|
London, Anh Quốc
| Nữ vương Elizabeth II
| 27 tháng 7 – 12 tháng 8
| 204
| 10568
| 5892
| 4676
| 26
| 39
| 302
| Hoa Kỳ (USA)
| [27]
| XXXI
| 2016
| Rio de Janeiro, Brazil
| Phó Tổng thống Michel Temer
| 5–21 tháng 8
| 205
| 11351
| ?
| ?
| 28
| 41
| 306
| Hoa Kỳ (USA)
| [28]
| XXXII
| 2020
| Tokyo, Nhật Bản
| Nhật hoàng Lệnh Hòa
| 23 tháng 7 – 8 tháng 8 năm 2021
| 206
| 11091 (ước tính)
| 33
| 50
| 324
| Hoa Kỳ (USA)
| [29]
| XXXIII
| 2024
| Paris, Pháp
|
| 2 – 18 tháng 8
| Chưa diễn ra
|
| [30]
| XXXIV
| 2028
|
Los Angeles, Hoa Kỳ
|
| 21 tháng 7 – 6 tháng 8
| Chưa diễn ra
|
| [31]
| XXXV
| 2032
| Brisbane,
Úc
|
| 23 tháng 7 – 8 tháng 8
| Chưa diễn ra
|
|
|
Ghi chú: Tuy các kỳ năm 1916, 1940, và 1944 bị hủy do chiến tranh thế giới, số la mã của các kỳ này vẫn tiếp tục đếm thêm. Lần đầu tham dựDưới đây là thống kê các kì Thế vận hội Mùa hè mà các đoàn thể thao lần đầu tiên giành quyền tham dự.
Năm | Đoàn thể thao |
---|
1896
| Úc,
Áo,
Bulgaria,
Chile,
Đan Mạch,
Pháp,
Đức[32],
Anh Quốc,
Hy Lạp,
Hungary,
Ý,
Thụy Điển,
Thụy Sĩ,
Hoa Kỳ
| 1900
| Argentina,
Bỉ,
Canada,
Cuba,
Cộng hòa Séc[33],
Haiti,
Ấn Độ,
Iran,
Luxembourg,
México,
Hà Lan,
Na Uy, Peru,
România,
Nga[34],
Tây Ban Nha
| 1904
| Nam Phi
| 1908
| Phần Lan,
Thổ Nhĩ Kỳ
| 1912
| Ai Cập,
Iceland,
Nhật Bản,
Luxembourg,
Bồ Đào Nha,
Serbia[35]
| 1920
| Brasil,
Estonia,
Monaco,
New Zealand
| 1924
| Ecuador,
Ireland,
Latvia,
Litva,
Philippines,
Ba Lan,
Uruguay
| 1928
| Malta,
Panama,
Zimbabwe[36]
| 1932
| Đài Bắc Trung Hoa[37]
| 1936
| Afghanistan,
Bolivia,
Colombia,
Costa Rica,
Liechtenstein
| 1948
| Bermuda,
Guyana,
Iran,
Iraq,
Jamaica,
Hàn Quốc,
Liban,
Myanmar[38],
Pakistan,
Puerto Rico, Singapore,
Sri Lanka[39],
Syria,
Trinidad và Tobago,
Venezuela
| 1952
| Bahamas,
Trung Quốc,
Ghana,
Guatemala,
Hồng Kông,
Indonesia,
Israel,
Nigeria,
Thái Lan,
Việt Nam[40]
| 1956
| Campuchia,
Ethiopia,
Fiji,
Kenya,
Liberia,
Malaysia[41],
Uganda
| 1960
| Bahamas,
Maroc,
Sudan,
Tunisia
| 1964
| Algérie,
Cameroon,
Tchad,
Cộng hòa Congo,
Cộng hòa Dominica,
Bờ Biển Ngà,
Madagascar,
Mali,
Mông Cổ,
Nepal,
Niger,
Sénégal,
Tanzania[42],
Zambia[43]
| 1968
| Barbados,
Belize[44],
Trung Phi,
Cộng hòa Dân chủ Congo[45],
El Salvador,
Guinée,
Kuwait,
Libya,
Nicaragua,
Paraguay,
San Marino,
Sierra Leone,
Suriname,
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
| 1972
| Albania,
Bénin[46],
Burkina
Faso[47],
Eswatini[48],
Gabon,
CHDCND Triều Tiên,
Lesotho,
Malawi,
Ả Rập Xê Út,
Somalia,
Togo
| 1976
| Andorra,
Antigua và Barbuda,
Quần đảo Cayman
| 1980
| Angola,
Botswana,
Síp,
Lào,
Mozambique,
Seychelles,
Zimbabwe
| 1984
| Bangladesh,
Bhutan,
Quần đảo Virgin thuộc Anh,
Djibouti,
Guinea Xích Đạo,
Gambia,
Grenada,
Jordan,
Mauritius,
Oman,
Papua New Guinea,
Qatar,
Rwanda,
Samoa[49],
Quần đảo Solomon,
Tonga,
UAE,
Yemen[50]
| 1988
| Samoa thuộc Mỹ,
Aruba,
Bahrain,
Quần đảo Cook,
Guam,
Maldives,
Saint Vincent và Grenadines,
Vanuatu
| 1992
| Bosna và Hercegovina,
Croatia,
Slovenia
| 1996
| Armenia,
Azerbaijan,
Belarus,
Brunei,
Comoros,
Dominica,
Gruzia,
Guiné-Bissau,
Kazakhstan,
Kyrgyzstan,
Moldova,
Nauru,
Bắc Macedonia[51],
Palestine,
Saint Kitts và Nevis,
Saint Lucia,
São Tomé và Príncipe,
Slovakia,
Tajikistan,
Turkmenistan,
Ukraina,
Uzbekistan
| 2000
| Cabo Verde,
Eritrea,
Micronesia,
Namibia,
Palau
| 2004
| Kiribati,
Đông Timor
| 2008
| Quần đảo Marshall,
Montenegro
| 2012
| Không có
| 2016
| Kosovo,
Nam Sudan
| 2020
| Không có
|
Danh sách huy chươngBảng dưới đây sử dụng dữ liệu chính thức được cung cấp bởi
IOC.[52] Quốc gia không còn tồn tại
STT | Đoàn thể thao | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng cộng | Đại hội |
---|
1 | Hoa Kỳ (USA)
| 1075
| 846
| 752
| 2673
| 28
|
---|
2 | Liên Xô (URS)
| 395
| 319
| 296
| 1010
| 10
|
---|
3 | Anh Quốc (GBR)
| 263
| 295
| 293
| 851
| 28
|
---|
4 | Trung Quốc (CHN)
| 224
| 167
| 155
| 546
| 10
|
---|
5 | Pháp (FRA)
| 212
| 241
| 263
| 716
| 28
|
---|
6 | Ý (ITA)
| 206
| 178
| 193
| 577
| 27
|
---|
7 | Đức (GER)
| 191
| 194
| 230
| 615
| 16
|
---|
8 | Hungary (HUN)
| 175
| 147
| 169
| 491
| 26
|
---|
9 | Úc (AUS)
| 164
| 177
| 213
| 554
| 28
|
---|
10 | Đông Đức (GDR)
| 153
| 129
| 127
| 409
| 5
|
---|
11 | Nga (RUS)
| 149
| 125
| 152
| 426
| 6
|
---|
12 | Thụy Điển (SWE)
| 145
| 170
| 179
| 494
| 27
|
---|
13 | Nhật Bản (JPN)
| 142
| 136
| 161
| 439
| 22
|
---|
14 | Phần Lan (FIN)
| 101
| 85
| 117
| 303
| 25
|
---|
15 | Hàn Quốc (KOR)
| 90
| 87
| 90
| 267
| 17
|
---|
16 | România (ROU)
| 89
| 95
| 122
| 306
| 21
|
---|
17 | Hà Lan (NED)
| 85
| 92
| 108
| 285
| 26
|
---|
18 | Cuba (CUB)
| 78
| 68
| 80
| 226
| 20
|
---|
19 | Ba Lan (POL)
| 68
| 84
| 132
| 284
| 21
|
---|
20 | Canada (CAN)
| 64
| 102
| 136
| 302
| 26
|
---|
Đoàn thể thao dẫn đầu bảng tổng sắp huy chươngXếp theo số lần từ lớn đến bé Tham khảo- ^
“1st SOG Athens 1896”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“2nd SOG Paris 1900”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“3rd SOG St. Louis 1904”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“4th SOG London 1908”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“5th SOG Stockholm 1912”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“7th SOG Antwerp 1920”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“8th SOG Paris 1924”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“9th SOG Amsterdam 1928”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“10th SOG Los Angeles 1932”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “11th SOG Berlin 1936”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“14th SOG London 1948”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“15th SOG Helsinki 1952”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “16th SOG Melbourne 1956”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “17th SOG Rome 1960”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“18th SOG Tokyo 1964”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“19th SOG Mexico City 1968”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “20th SOG Munich 1972”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“21st SOG Montreal 1976”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “22nd SOG Moscow 1980”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“23rd SOG Los Angeles 1984”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “24th SOG Seoul 1988”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“25th SOG Barcelona 1988”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “26th SOG Atlanta 1996”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“27th SOG Sydney 2000”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“28th SOG Athens 2004”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“29th SOG Beijing 2008”. IOC. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm
2008.
- ^
“30th SOG London 2012”. IOC. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm
2012.
- ^
“31st SOG Rio de Janeiro 2016”. IOC. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm
2016.
- ^ “32nd SOG Tokyo 2020”. IOC. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm
2013.
- ^
“33rd SOG Paris 2024”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm
2017.
- ^
“34th SOG Los Angeles 2028”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm
2017.
- ^
Từ năm 1952 đến năm 1988, Đức tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tây Đức. Ngoài ra, Đông Đức cũng từng tham dự Thế vận hội Mùa hè từ năm 1968 đến năm
1988.
- ^ Từ năm 1900 đến năm 1912, Cộng hòa Séc tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bohemia và từ
năm 1920 đến năm 1992 tham dự với tên gọi Tiệp Khắc.
- ^ Từ năm 1924 đến năm 1988, Nga tham dự Thế vận hội Mùa hè với
tên gọi Liên Xô.
- ^ Từ năm 1920 đến năm 2000, Serbia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi
Nam Tư và năm 2004 với tên gọi Serbia và Montenegro.
- ^ Từ năm 1928 đến năm 1960,
Zimbabwe tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Rhodesia.
- ^ Từ năm 1932 đến năm 1988,
Đài Bắc Trung Hoa tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Trung Hoa Dân Quốc.
- ^
Từ năm 1948 đến năm 1988, Myanmar tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Miến Điện.
- ^ Từ năm 1948 đến năm 1976,
Sri Lanka tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tích Lan.
- ^ Từ năm 1952 đến năm 1972,
Việt Nam tham dự Thế vận hội Mùa hè với tư cách Quốc gia Việt Nam và sau đó là Việt Nam Cộng hòa.
- ^ Từ năm 1956 đến năm 1960, Malaysia tham dự Thế vận hội Mùa hè với hai đoàn riêng biệt: Malaya và
Bắc Borneo.
- ^ Năm 1964, Tanzania tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi
Tanganyika.
- ^ Năm 1964, Zambia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi
Bắc Rhodesia.
- ^ Từ năm 1968 đến năm 1980, Belize tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi
Honduras thuộc Anh.
- ^ Từ năm 1968 đến năm 1996,
CHDC Congo tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Zaire.
- ^ Từ năm 1972 đến năm
1976, Bénin tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Dahomey.
- ^ Từ năm 1972 đến năm 1984,
Burkina Faso tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Thượng Volta.
- ^ Từ năm 1972 đến năm 2016, Eswatini tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Swaziland.
- ^ Từ năm 1984 đến năm 1992,
Samoa tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tây Samoa.
- ^ Từ năm 1984 đến năm 1988,
Yemen tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bắc Yemen.
- ^ Từ năm 1996 đến năm 2016,
Bắc Macedonia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Cộng hòa Macedonia.
- ^
“RESULTS”. olympic.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm
2017.
|