Yafort là thuốc gì

Thuốc Yafort 500mg   đang được nhiều người tiêu dùng Việt quan tâm nhờ tác dụng được cáo là chữa trị dứt điểm bệnh động kinh. Cùng chúng tôi kiểm chứng thực hư qua bài dưới đây nhé!

Show

Bệnh động kinh thường xảy ra khi trong não bộ có sự cố bất thường khiến các nhóm tế bào thần kinh bị kích thích, gây ra sự phóng điện đột ngột. Nguyên nhân chính gây ra căn bệnh này có thể đến từ yếu tố di truyền. Hoặc do gặp tai nạn nghiêm trọng ảnh hưởng đến vùng não. Hay thói quen dùng chất kích thích, có cồn như rượu, bia, thuốc lá, ma túy đều là những lý do phổ biến hình thành bệnh.

Người mắc bệnh động kinh thường có các biểu hiện ban đầu như suy giảm trí nhớ, vắng ý thức bất chợt, co cứng chân tay,…v.v. Khi đó cần ngay lập tức đến trung tâm y tế lớn để khám và chữa bệnh kịp thời. 

Thuốc Yafort – Cái tên đã quá quen thuộc khi thường xuyên xuất hiện trong các đơn kê của bác sĩ dành cho bệnh nhân bị động kinh kéo dài. Thuốc được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm Armephaco – thương hiệu cho ra mắt rất nhiều sản phẩm có công dụng tuyệt vời.

Yafort là thuốc gì

Yafort – Thuốc điều trị các cơn động kinh kéo dài

Trong mỗi viên ThuốcYafort dạng viên nang cứng sẽ bao gồm hàm lượng các thành phần như sau:

  • 500 mg Levetiracetam
  • Tá dược vừa đủ dùng an toàn cho 1 viên: Opadry màu trắng, Croscarmellose sodium, Magnesium stearate, Microcrystallin cellulose, Colloidal silicon dioxide, Polyethylene glycol.

Thuốc được khuyến cáo dành cho những đối tượng bị động kinh cục bộ, động kinh múa giật hoặc lên cơn co giật, mất kiểm soát hành vi,… Lưu ý trẻ em tuyệt đối không được phép sử dụng thuốc tùy ý mà phải được sự cho phép của các y bác sĩ mới được dùng theo liều lượng được kê.

Thuốc có thành phần chủ yếu là hoạt chất Levetiracetam có công dụng rõ rệt trong việc tác động nồng độ Ca trong tế bào thần kinh, liên kết với protein 2A ở nang synap. Từ đó giúp ức chế khả năng lên cơn động kinh cục bộ, ngăn chặn triệu chứng co giật toàn thân. 

Người dùng có thể tham khao liều dùng dưới đây do chính chủ nhà sản xuất cung cấp ngay trên tờ hướng dẫn sử dụng: 

  • Đối với trẻ em nhỏ dưới 12 tuổi (tương đương từ 50kg trở xuống): Sử dụng liều khởi đầu 10mg/ đơn vị cân nặng (kg)/ lần, mỗi ngày uống 2 lần. Sau đó tăng mức lên 30mg/ kg x 2 lần trong một ngày để duy trì và ổn định tình trạng bệnh. 
  • Đối với trẻ vị thành niên và người trưởng thành: Liều ban đầu uống 1 viên/ ngày, chia làm 2 lần bữa sáng và tối. Sau đó có thể điều chỉnh tùy theo mức độ dung nạp của từng đối tượng người bệnh. Tối đa là 3 viên thuốc/ lần uống, ngày uống 2 lần.
  • Bệnh nhân mắc suy gan, thận nặng hoặc các bệnh nền mãn tính khác cần giảm liều theo chỉ định của bác sĩ. 

Thuốc Yafort tồn tại ở dạng viên nén dùng trực tiếp đường uống. Tốt nhất thuốc nên được uống vào thời điểm sau bữa ăn để đảm bảo sinh khả dụng cao. 

Lưu ý: Không dừng liều đột ngột mà phải giảm từ từ kể cả bệnh có dấu hiệu thuyên giảm. Để ý đến những người bệnh động kinh bởi cảm xúc và tinh thần của họ thường xuyên không ổn định. Do đó rất dễ xảy ra tình huống xấu là tự làm hại bản thân, thậm chí là tự tử. 

⇒⇒⇒Tham khảo sản phẩm cùng hoạt chất:KEPPRA 250MG – THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH

Các chuyên gia y khoa khuyên người bệnh nếu lỡ dùng sai liều (cụ thể là quá liều hoặc quên liều) mà thấy cơ thể có triệu chứng lạ, bất thường thì phải liên hệ ngay trung tâm cấp cứu 115 hoặc cơ sở y tế gần nhất để được khám chữa kịp thời, tránh để lại những hệ quả khó lường. 

Thuốc Yafort không thích hợp dành cho những người có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào có trong bảng công thức, đặc biệt là Levetiracetam chiếm hàm lượng lớn. 

Đối tượng phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú cũng chưa được nghiên cứu đầy đủ về tính an toàn của sản phẩm nên phải thận trọng để ý. 

Dưới đây là những tác dụng phụ đã từng ghi nhận xảy ra trên cơ thể người khi sử dụng thuốc Yafort để điều trị bệnh động kinh. Nếu thấy xuất hiện một trong những dấu hiệu dưới đây, hãy gọi điện cho các bác sĩ có kinh nghiệm để được tư vấn cách xử lý

  • Tác dụng phụ thường xảy ra: cơ thể mệt mỏi, mất sức, dễ buồn ngủ, mất trí nhớ, choáng váng, giảm trí nhớ, mờ mặt, viêm tai mũi họng, đau xương khớp,…
  • Tác dụng phụ ít gặp: suy gan, đau nhức bụng, tiêu chảy, nôn mửa, giảm bạch cầu, viêm gan, tụy,…

Đã có những báo cáo chính thức về phản ứng xảy ra khi sử dụng đồng thời thuốc Yafort với những hoạt chất khác:

  • Đồ uống có cồn, chất kích thích: Làm giảm khả năng hấp thụ thuốc vào cơ thể người bệnh.
  • Sản phẩm có chứa Methotrexat: Làm tăng cao nồng độ methotrexat có trong máu dẫn tới khả năng ngộ độc.

Để thuốc phát huy được tối đa công dụng của mình, người dùng nên bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. An toàn nhất là để trong hộp kín, trong phòng thường có nhiệt độ mát từ 25-30 độ C. Không để trong tầm với tay và tầm nhìn của trẻ nhỏ.

Yafort là thuốc gì

Yafort – Thuốc điều trị các cơn động kinh kéo dài

Mỗi hộp thuốc sẽ được đóng gói bao bì màu trắng chữ vàng, gồm 3 vỉ. Mỗi vỉ có 10 viên nén dạng nang cứng bao phim. Thông tin chi tiết đều được in ở mặt trước và sau hộp thuốc cũng như có thêm tờ hướng dẫn sử dụng đi kèm.

Thuốc Yaforn được sản xuất bởi Công ty cổ phần Armephaco – Xí nghiệp dược phẩm 150 – Việt Nam

Trụ sở nhà máy sản xuất đặt ngay tại Việt Nam.

Giá thành của sản phẩm thuốc chính hãng sẽ dao động trong khoảng 320-350k tùy thời điểm và nơi bán. Bạn có thể tìm đến

  • Địa chỉ : 276 Lương Thế Vinh,Trung Văn ,Nam Từ Liêm,Hà Nôi ( Cổng B Bệnh viên y học cổ truyền bộ công an )
  • Hoặc mua online thông qua wedsite : Nhathuocthucanh.com . Để nhận được tư vấn trực tiếp từ những dược sĩ có kinh nghiệm người dùng có thể inbox trực tiếp, thông qua zalo, messenger, hoặc Gọi số máy trực tiếp :  0988828002
  • Nhà Thuốc Thục Anh Hoạt động Online 24 giờ. Trân trọng !

 Nơi đó luôn được cam kết đảm bảo giá ưu đãi cho khách hàng và hàng đến tay sẽ trong tình trạng tốt nhất!

Ưu điểm nổi trội của thuốc Yafort như dạng viên nén thuận tiện dễ mang ra ngoài, đi du lịch. Cùng với đó là hiệu quả không phải bàn cãi trong việc điều trị động kinh cho đa dạng độ tuổi người bệnh. Tất cả đã làm nên sự thành công và khác biệt của sản phẩm Yafort trên thị trường thuốc Việt Nam.

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Yafort 500mg được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Yafort 500mg và giá bán thuốc Yafort 500mg tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Yafort 500mg qua bài viết ngay sau đây nhé !

Yafort là thuốc gì

Yafort 500mg với thành phần chính Levetiracetam, là thuốc dùng theo đơn, có tác dụng điều trị động kinh cục bộ ở người lớn và trẻ em trên 1 tuổi.

Yafort là thuốc gì

Hoạt chất: Levetiracetam …500mg

Tá dược: Croscarmellose sodium, microcrystallin cellulose, polyethylene glycol, colloidal silicon dioxide, magnesium stearate, opadry màu trắng…. 1 viên

TRÌNH BÀY: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim

Yafort là thuốc gì

Levetiracetam là thuốc chống động kinh được chỉ định phối hợp điều trị trong:

– Cơn động kinh cục bộ ở người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi

– Động kinh múa giật ở người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên.

– Cơn co cứng co giật toàn thể tiên phát ở người lớn và trẻ từ 6 tuổi trở lên.

Yafort là thuốc gì

Viên nén bao phim Yafort phải được uống cùng với một lượng đủ chất lỏng và có thể uống trong hoặc ngoài bữa ăn. Liều mỗi ngày được chia đều cho 2 lần uống.

Liều trị liệu:

Người lớn và vị thành niên từ 16 tuổi trở lên:

Liều khởi đầu: 1/2 viên x 2 lần/ngày. Sau 2 tuần, tăng liều lên tới liều điều trị: 1 viên x 2 lần/ngày.

Tùy theo đáp ứng lâm sàng, có thể tăng liều thêm viên x 2 lần/ngày sau mỗi 2 tuần. Liều tối đa: 3 viên x 2 lần/ngày.

Điều trị kết hợp:

Người lớn (≥ 18 tuổi) và vị thành niên (12 đến 17 tuổi) cân nặng 50kg trở lên:

Liều điều trị khởi đầu: 1 viên x 2 lần/ngày. Liều này có thể bắt đầu ngay từ khi bắt đầu điều trị.

Tùy theo đáp ứng lâm sàng và dung nạp thuốc, có thể tăng lên tới 3 viên x 2 lần/ngày. Có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm 1 viên/lần sau mỗi 2 tới 4 tuần.

Người cao tuổi (65 tuổi trở lên)

Nên chỉnh liều ở người cao tuổi bị suy giảm chức năng thận (xem mục Bệnh nhân suy thận)

Trẻ em từ 4 đến 11 tuổi và vị thành niên (12 đến 17 tuổi) cân nhẹ hơn 50kg

Liều điều trị khởi đầu: 10mg/kg x2 lần/ngày.

Tùy vào đáp ứng lâm sàng và dung nạp thuốc, có thể tăng liều lên tới 30mg/kg x2 lần/ngày. Điều chỉnh tăng hoặc giảm mỗi lần dùng thuốc trong ngày không quá 10mg/kg sau mỗi 2 tuần. Thuốc được khuyến cáo nên sử dụng liều thấp có hiệu quả.

Liều cho trẻ em từ 50kg trở lên giống với liều của người lớn.

Thầy thuốc nên kê toa dạng thuốc và hàm lượng phù hợp nhất với cân nặng và liều lượng. Khuyến cáo về liều lượng cho trẻ em và vị thành niên:

Cân nặng Liều khởi đầu: 10mg/kg hai lần mỗi ngày Liều khởi đầu: 30mg/kg hai lần mỗi ngày
15kg(1) 150mg x 2 lần/ngày 450mg x 2 lần/ngày
20kg(1)  200mg x 2 lần/ngày 600mg x 2 lần/ngày
 25kg  250mg x 2 lần/ngày 750mg x 2 lần/ngày
Từ 50kg(2) 500mg x 2 lần/ngày 1500mg x 2 lần/ngày

 (1) Trẻ em từ 20kg trở xuống nên bắt đầu điều trị bằng dung dịch uống levetiracetam 100mg/ml (1) Liều ở trẻ em và vị thành niên từ 50kg trở lên giống với liều của người lớn.

Trẻ còn bú và trẻ dưới 4 tuối: Chưa có đủ dữ liệu để khuyến cáo sử dụng levetiracetam cho trẻ dưới 4 tuổi.

Bệnh nhân suy thận: Liều hàng ngày được điều chỉnh cho từng bệnh nhân dựa trên chức năng thận (độ thanh thải creatinine). Nhóm Độ thanh thải creatinine

Nhóm Độ thanh thải creatinine ml/phút/1,73m Liều lượng và số lần dùng
Bình thường > 80 1- 3 viên x 2 lần/ngày
Nhẹ 50 – 79 1- 2 viên x 2 lần/ngày
Trung bình 30 – 49 ½ – 1 viên x 2 lần/ngày
Nặng < 30 ½- 1 viên x 2 lần/ngày
Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối – Đang phải thẩm phân(3)   ½- 1 viên x 2 lần/ngày(4)

(3)Liều tấn công khuyến cáo là 1 ½ viên Yafort cho ngày đầu tiên điều trị

(4)Liều bổ sung khuyến cáo là: ½ – 1 viên Yafort sau khi thẩm phân.

Bệnh nhân suy thận: Cần chỉnh liều levetiracetam dựa trên mức độ suy thận do độ thanh thải levetiracetam liên quan tới chức năng thận. Khuyến cáo này dựa trên một nghiên cứu ở người lớn suy giảm chức năng thận.

Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng thì độ thanh thải creatinine có thể không đánh giá hết được mức độ suy thận, vì vậy nên giảm 50% liều duy trì hàng ngày khi độ thanh thải creatinine dưới 70m/phút.

Thời gian điều trị: Yafort là thuốc điều trị bệnh mạn tính. Nhất thiết phải theo trị liệu với Yafort theo hướng dẫn của bác sỹ.

Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc

Nếu quên liều: Hãy liên hệ với bác sỹ để được hướng dẫn nếu quên uống thuốc đủ liều, không được uống bù phần liều đã quên uống.

Yafort là thuốc gì

Mẫn cảm với levetiracetam, các dẫn chất khác của pyrrolidone hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Yafort là thuốc gì

Theo thực hành lâm sàng hiện hành, nếu phải ngưng điều trị với levetiracetam thì phải giảm liều dần dần (ví dụ ở người lớn: giảm 500mg (1 viên) hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 hoặc 4 tuần. Ở trẻ em, không nên giảm liều quá 10mg/kg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 tuần).

Nên điều chỉnh liều khi sử dụng levetiracetam cho bệnh nhân suy thận. Với bệnh nhân suy gan nặng, nên đánh giá chức năng thận trước khi chọn liều dùng.

Cần khuyên bệnh nhân thông báo ngay bất kỳ triệu chứng trầm cảm và/hoặc ý định tự tử nào cho bác sỹ điều trị.

Yafort là thuốc gì

Tác dụng không mong muốn chủ yếu được báo cáo gồm buồn ngủ, suy nhược và choáng váng.

Nghiên cứu trên bệnh nhân từ 4 đến 16 tuổi bị cơn động kinh cục bộ, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo là buồn ngủ, hành vi thù địch, sợ hãi, không ổn định về cảm xúc, kích động, chán ăn, suy nhược và đau đầu.

Tính an toàn của levetiracetam trên bệnh nhi và người lớn là như nhau ngoại trừ các tác dụng không mong muốn về hành vi và tâm lý thì thường xuất hiện trên bệnh nhi hơn là người lớn (38,6% so với 18,6%). Tuy nhiên, nguy cơ liên quan thì giông nhau ở trẻ khi so sánh với người lớn.

Nghiên cứu trên người lớn và vị thành niên bị động kinh múa giật (12 đến 65 tuổi), các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo là đau đầu và buồn ngủ. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân động kinh múa giật thấp hơn so với động kinh cục bộ (33,3% so với 46,4%).

Nghiên cứu trên người lớn và trẻ (4 đến 65 tuổi) bị động kinh toàn thể tự phát có cơn co cứng co giật toàn thể tiên phát, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo là mệt mỏi.

– Các rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Rất thường xảy ra: suy nhược/mệt mỏi. 

Các rối loạn hệ thần kinh: Rất thường xảy ra: Buồn ngủ; Hay xảy ra: Mất trí nhớ, mất điều hòa, co giật, choáng váng, đau đầu, run, rối loạn thăng bằng, rối loạn tập trung, suy giảm trí nhớ.

Các rối loạn tâm thần: Hay xảy ra: Kích động, trầm cảm, không ổn định tình cảm, hành vi thù địch, mất ngủ, sợ hãi, rối loạn tính cách, suy nghĩ không bình thường.

Các rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn; Viêm tuỵ.

Các rối loạn về gan mật: Suy gan, viêm gan, bất thường trong thử nghiệm chức năng gan.

Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hay xảy ra: chán ăn, tăng cân Nguy cơ chán ăn tăng cao hơn khi dùng phối hợp levetiracetam với topiramate; Giảm cân.

Các rối loạn về tai và mê đạo: Hay xảy ra: choáng váng.

Các rối loạn mắt: Hay xảy ra: Song thị, mờ mắt.

Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết: Hay xảy ra: Đau cơ.

Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng do thủ thuật: Hay xảy ra: chấn thương do tai nạn.

Các nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Hay xảy ra: Nhiễm khuẩn, viêm mũi họng.

Các rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Hay xảy ra: Ho nhiều.

Các rối loạn máu và hệ lymphô: Hay xảy ra: Giảm tiểu cầu; Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu

Xin thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Yafort là thuốc gì

Hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn về những thuốc mà bạn đang hoặc đã uống gần đây kể cả những thuốc không kê toa.

Levetiracetam có thể uống trong hoặc ngoài bữa ăn. Không dùng thức ăn hoặc đồ uống có chứa cồn trong khi điều trị với levetiracetam.

Các dữ liệu cho thấy levetiracetam không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh hiện hành (phenytoin, carbamazepine, valproic acid, Phenobarbital, lamotrigine, gabapentin và primidone) và các thuốc kháng động kinh này cũng không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam.

Độ thanh thải của levetiracetam ở trẻ dùng các thuốc chống động kinh kích ứng men cao hơn 22% so với trẻ không dùng.

Tuy nhiên, không khuyến cáo điều chỉnh liều. Levetiracetam không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của carbamazepine, valproate, topiramate hoặc lamotrigine. Probenecid (liều 500mg, 4 lần mỗi ngày), một chất ức chế bài tiết tại ống thận, cho thấy ức chế độ thanh thải thận của chất chuyển hóa ban đầu nhưng không ức chế thanh thải thận của levetiracetam. Tuy nhiên, nồng độ của chất chuyển hóa này vẫn duy trì ở mức thấp. Người ta cho rằng các thuốc khác thải trừ bởi bài tiết chủ động qua ống thận cũng có thể làm giảm độ thanh thải thận của chất chuyển hóa. Tác động của levetiracetam lên probenecid chưa được nghiên cứu và cũng chưa biết tác động của levetiracetam lên các thuốc được bài tiết chủ động khác, ví dụ như các thuốc chống viêm non – steroid (NSAIDs), các sulfonamide và methotrexate.

Levetiracetam liều 1.000mg mỗi ngày không ảnh hưởng đến dược động học của các thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol và levonorgestrel) và các thông số nội tiết (LH và progesterone) không bị thay đổi. Levetiracetam liều 2.000mg mỗi ngày không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin và warfarin, thời gian prothrombin không bị biến đổi. Việc dùng đồng thời với các thuốc digoxin, thuốc tránh thai đường uống và warfarin không ảnh hưởng tới dược học của levetiracetam.

Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của các thuốc kháng acid đối với sự hấp thu levetiracetam. Mức độ hấp thu của levetiracetam không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu bị giảm nhẹ. Chưa có dữ liệu về tương tác thuốc giữa levetiracetam và đồ uống có cồn (alcohol).

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG

NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIẾN BÁC Sỹ

THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO SỰ KÊ ĐƠN CỦA THẦY THUỐC

Yafort là thuốc gì

Nếu có thai hoặc nghi ngờ có thai, hãy thông báo cho bác sỹ. Không nên sử dụng Yafort trong khi mang thai trừ phi thật cần thiết. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có gây độc tính sinh sản. Những nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa rõ ràng. Việc ngừng điều trị thuốc động kinh có thể làm tình trạng bệnh trầm trọng thêm và có thể gây hại đối với người mẹ và thai nhi.

Levetiracetam bài tiết được qua sữa mẹ. Vì vậy, không nên cho con bú khi đang dùng thuốc.

Yafort là thuốc gì

Chưa tiến hành nghiên cứu tác động của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc, vì vậy nên thận trọng đối với những bệnh nhân thực hiện những công việc đòi hỏi kỹ năng, ví dụ: lái xe hoặc vận hành máy móc.

Yafort là thuốc gì

Triệu chứng: Buồn ngủ, kích động, gây gổ, suy giảm ý thức, suy hô hấp và hôn mê đã được quan sát thấy khi quá liều levetiracetam

Xử trí quá liều: Nếu quá liều cấp, có thể rửa dạ dày hoặc gây nên. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với levetiracetam. Xử trí quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể thẩm tách máu. 60% levetiracetam và 74% chất chuyển hóa đầu tiên được loại trừ bằng thẩm tách máu.

Yafort là thuốc gì

– Hạn dùng: 36 tháng, kể từ ngày sản xuất

– Bảo quản: Để nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng

Yafort là thuốc gì

Sản xuất bởi: Chi nhánh CTCP Armephaco

XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM 150

112 Trần Hưng Đạo – P. Phạm Ngũ Lão -Q.1 – TP. Hồ Chí Minh

ĐT: (028) 38368554 – 38367413 Fax: 84 – 28 – 38368437

Yafort là thuốc gì

Cơ chế tác dụng

Cơ chế tác dụng của levetiracetam chưa được biết rõ nhưng có vẻ khác với các cơ chế tác dụng của những thuốc chống động kinh hiện hành. Các thử nghiệm in- vitro và in ViVo gợi ý rằng levetiracetam tác động lên nồng độ Ca” trong tế bào thần kinh. Ngoài ra thuốc còn làm đảo ngược một phần sự giảm dòng GABA và glycine gây nên do cảm Ứng với kẽm và các beta-carboline. Hơn nữa, trong các nghiên cứu in vitro cho thấy levetiracetam gắn kết với một vị trí đặc hiệu ở mô não của loài gặm nhấm. Vị trí gắn kết này là protein 2A ở túi synap, được cho là có liên quan đến sự vỡ túi và sự phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh. Levetiracetam và các chất đồng đẳng liên quan có ái lực nhất định để gắn kết với protein 2A ở nang synap, điều này tương ứng với hoạt tính bảo vệ chống co giật của thuốc trong nghiên cứu trên mô hình chuột bị động kinh dưới kích thích âm thanh. Phát hiện này gợi ý rằng tương tác giữa levetiracetam và protein 2A ở túi synap có thể góp phần vào cơ chế tác dụng chống động kinh của thuốc.

Tác dụng dược lực:

Levetiracetam tăng cường bảo vệ chống cơn co giật trong nhiều mô hình co giật cục bộ và toàn thể tiên phát trên động vật mà không có tác dụng tiền Có giật. Chất chuyển hóa ban đầu không có hoạt tính.

Ở người, thuốc có tác dụng trong cả động kinh cục bộ và toàn thể (cơn phóng lực dạng động kinh/đáp ứng kịch phát đối với kích thích ánh sáng) đã khẳng định được phổ rộng của đặc tính dược lý tiền lâm sàng của thuốc

Yafort là thuốc gì

Hấp thu và phân bố:

Levetiracetam hấp thu nhanh với nồng độ đỉnh đạt được sau khoảng 1 giờ khi dùng đường uống khí đói. Sinh khả dụng đường uống với dạng viên nén đạt 100%. Thức ăn không ảnh hưởng tới mức độ hấp thu thuốc nhưng giảm nồng độ đỉnh (C) khoảng 20% và làm chậm thời gian khoảng 1,5 giờ. Động học của thuốc tuyến tính trong khoảng liệu từ 500 tới 5000 mg. Trạng thái ổn định đạt được sau 2 ngày dùng phác đồ đa liều 2 lần/ngày.

Levetiracetam và chất chuyển hoá gắn kết với protein huyết tương dưới 10%.

Chuyển hóa:

Ở người, levetiracetam hầu như ít chuyển hóa. Chuyển hóa chủ yếu (24% liều dùng) là thủy phân nhóm acetamide bởi men và không phụ thuộc vào dạng đồng phân nào của men gan cytochrome P450. Chất chuyển hoá của thuốc không có hoạt tính sinh học trên mô hình động vật. Không có sự chuyển đổi đồng phân giữa levetiracetam với chất chuyển hoá của nó.

Thải trừ:

Thời gian bán thải trong huyết tương ở người lớn là 7+1 giờ và không bị ảnh hưởng bởi liều dùng, hoặc liều dùng lặp lại. Khoảng 66% liều dùng Levetiracetam được thải trừ qua thận ở dạng không biến đổi. Thanh thải toàn thân là 0,96mL/phút/kg và thanh thải thận là 0.6mL/phút/kg Thanh thải của levetiracetam có tương quan với độ thanh thải creatinine và giảm ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.

Levetiracetam thải trừ qualọc cầu thận với sự tái hấp thu một phần kế đó ở ống thận.