Acad proxy entity là gì

Acad proxy entity là gì

Proxy là gì ?

3 khái niệm như Proxy, Server Proxy, Proxy Server đều gần giống nhau. Proxy như 1 chiếc máy tính khác có nhiệm vụ xử lý dữ liệu, có nhiệm vụ giống 1 bộ chuyển đổi thông tin có kết nối internet. Bằng việc kết nối qua 1 hoặc nhiều cổng, máy tính của người dùng sẽ gửi đi những tín hiệu yêu cầu request qua proxy server. Tại đây thì những dạng thông tin đó được xử lý, trả lại những gì mỗi khi bạn truy cập vào Internet.

Tóm lại Proxy đóng vai trò trung gian giữa chiếc máy tính mà bạn đang sử dụng, sử dụng proxy sẽ giúp bạn ngăn chặn các website, hoặc những nội dung website theo nhu cầu của chính phủ hoặc nhà cung cấp dịch vụ.

Acad proxy entity là gì

->>> Xem thêm : Khái quát về máy chủ proxy server và các tính năng, Máy chủ Proxy – Proxy Server

Tại sao lại nên sử dụng địa chỉ Proxy?

Đây là câu hỏi của rất nhiều người, vậy đặt máy chủ sẽ giúp bạn dễ hình dung hơn nhé. Xin trả lời ngắn gọn:

Sử dụng Proxy để ẩn danh IP của máy tính đang sử dụng

Nếu bạn lướt web mà bạn không muốn biết bạn là ai, không muốn biết địa chỉ IP này là ở đâu, ngắn gọn hơn đó là ẩn danh thì chắc chắn chúng ta phải sử dụng proxy. Với việc kết nối qua Proxy, địa chỉ IP của bạn đã được mã hóa, khi đó địa chỉ máy tính thì sẽ được thay bằng địa chỉ của Proxy. Với cách làm này bạn sẽ ấn nấp được ở trong môi trường ảo, bù lại thì kết nối khi truy cập sẽ không ổn định so với việc truy cập trực tiếp.

Acad proxy entity là gì

– Có nhiều loại Proxy khác nhau : miễn phí, mất tiền, lừa đảo. Vậy nên chọn lựa 1 địa chỉ proxy uy tín tin cậy thì bạn cũng nên chọn trang nhiều người đánh giá tốt và uy tín.

+ Sử dụng proxy sẽ giúp cho tăng được hiệu suất của hệ thống máy chủ, cân bằng tải và hệ thống, cũng như bảo mật cho hệ thống.

+ Sử dụng proxy sẽ vượt tường lửa, có các biện pháp bảo vệ được website.

Thiết lập Proxy và Cách sử dụng

Với Internet Explorer:

  • Chọn Tools > Internet Options > tab Connections > LAN Settings > đánh dấu vào ô Use a proxy server for your LAN. Nhập địa chỉ IP của Proxy vào, điền Port rồi nhấn OK.

Với Mozilla Firefox:

  • Nhấn nút Firefox (góc trên bên trái) hoặc Tools > Options > tab Advanced > Network > phần Connection > Settings > Manual proxy configuration. Tương tự như trên, nhập địa chỉ và port của Proxy vào rồi nhấn OK.

Với Google Chrome – Cốc Cốc:

  • Thực ra trình duyệt dùng Proxy của hệ thống, nên các bạn chỉ cần chỉnh Proxy của IE là được.

Trên đó là tất cả thông tin về proxy cũng như cách cài đặt setup proxy, hi vọng các bạn sẽ hiểu và vận dụng thành công.

tags:proxies là gì trong creepypasta,proxies là gì,proxy server là gì,reverse proxy là gì,igmp proxy là gì,proxy war là gì,http proxy là gì,proxy statement là gì,proxy arp là gì,proxy application là gì,proxy information autocad là gì,proxy graphics autocad là gì,proxy tiếng anh là gì,acad proxy entity là gì,proxy browser là gì,by pass proxy là gì,proxy là cái gì,proxy contest là gì,proxy creepypasta là gì,configure proxy là gì,cc proxy là gì,proxy connection là gì,cấu hình proxy là gì,máy chủ proxy là gì,proxy design pattern là gì,dịch vụ proxy là gì,sử dụng proxy là gì,downloading proxy script là gì,proxy error là gì,email proxy là gì,proxy holder là gì,proxy http iphone là gì,proxy indicator là gì,ip proxy là gì,proxy trong kinh tế là gì,kproxy là gì,lỗi proxy là gì,proxy letter là gì,tập lệnh proxy là gì,thiết lập proxy là gì,proxy và tường lửa là gì,mạng proxy là gì,phần mềm proxy là gì,proxy ngược là gì,proxy number là gì,proxy_pass nginx là gì,nginx reverse proxy là gì,web proxy nghĩa là gì,proxy object là gì,proxy pass là gì,router proxy là gì,proxy speed là gì,ssl proxy là gì,proxy singed là gì,proxy script là gì,proxy trong sketchup là gì,proxy tool là gì,use proxy là gì,proxy vote là gì,proxy và vpn là gì,proxy 911 là gì

About VDO Data

Bạn có thể sử dụng lớp “AcDbProxyEntity” để lấy tên gốc (original name), tên dxf gốc (original dxf name) và số lượng tham chiếu của thực thể proxy (particular entity’s proxy) trong bản vẽ.
Đoạn mã dưới đây trình bày hàm để lấy tên gốc và tên dxf gốc của thực thể proxy.

int nReturn ;

ads_name name;

ads_point pt;

nReturn = acedEntSel(_T("Select proxy entity\n"), name, pt);

if (nReturn != RTNORM)

return;

//Lấy ObjectId của thực thể

AcDbObjectId Id;

if(acdbGetObjectId(Id, name) != Acad::eOk)

return;

//Mở thực thể được chọn

AcDbObject *pObject = NULL;

if(acdbOpenAcDbObject(pObject, Id, AcDb::kForRead) != Acad::eOk)

{

    return;

}

AcDbProxyEntity *pProxy = AcDbProxyEntity::cast(pObject);

if(pProxy != NULL)

{

    acutPrintf(_T("Original class name : %s\n"), pProxy->originalClassName());

    acutPrintf(_T("DXF name : %s\n"), pProxy->originalDxfName());

    acutPrintf(_T("Description : %s\n"), pProxy->applicationDescription());

}

pObject->close();

File Arx: Lệnh GPI hoặc hàm defun (lh_getproxyinform ent)
Download tại Mediafire

Ngoài ra, theo Zatopek từ diễn đàn AutoDesk có 02 cách để lấy được dữ liệu hình học của thực thể trong Proxy.

Trước tiên, bạn cần lấy được AcDbProxyEntity, từ đó dùng hàm getGeomExtens, và bạn có thể phá vỡ nó (nếu cho phép).

Hàm getGeomExtents:

Hàm này điền vào trong mở rộng (extent) với những mở rộng gần đúng. Nếu proxy có đồ họa được ghi lại, từ đó chúng được dùng để tính toán extent. Nếu proxy chỉ có đường bao thì mở rộng cũng chỉ là đường bao hộp mà thôi.

Phá vỡ Explode:

Hàm này tạo ra bản sao của tất cả đối tượng đồ họa nguyên thủy lưu giữ trong proxy và thêm con trỏ tới những thực thể mới tạo ra vào trong mảng thực thể entitySet. Hàm trả về Acad::eOk nếu thành công, ngược lại là Acad::eCannotExplodeEntity (không thể explode).Hãy xem thêm các giải pháp bên trong: [Arx path]\samples\database\ARXDBG\Inc\ArxDbgWorldDraw.h

[Arx path]\samples\database\ARXDBG\Tests\ArxDbgWorldDraw.cpp
[Arx path]\samples\database\ARXDBG\Inc\ArxDbgViewportDraw.h
[Arx path]\samples\database\ARXDBG\Tests\ArxDbgViewportDraw.cppArx path là thư mục cài đặt bộ ObjectARX SDK.

Link tham khảo:
http://adndevblog.typepad.com
http://forums.autodesk.com

Đặt vấn đề

Nếu không có ứng dụng liên quan, làm thể nào để làm việc với bản vẽ có chứa nhiều thực thể proxy (custom entities). Hay làm thế nào để sử dụng dữ liệu trong bản vẽ, như là để xây dựng đối tượng hình học mới. Một vài thực thể có thể explode, nhưng một số khác lại không giống như không thể xóa được chúng vậy. Dù có được các thực thể AutoCAD tương đương nhưng những thực thể proxy vẫn còn đó. Cần phải làm gì?

Giải phápHoàn toàn có thể dùng ObjectARX để chuyển mọi thực thể proxy thành bất cứ cái gì. Ví dụ sau sẽ lặp lại qua bản vẽ và đổi tất cả thực thể Proxy thành một block vo danh. Các block đó chưa đựng các thành phần đồ họa tương đương với thực thể Proxy. Lưu ý rằng việc làm đó không cho phép bạn tạo ra các thực thể mới để lấy được thông tin lưu giữ trong thực thể gốc.

AcDbObjectIdArray proxies;  

// Iterate through the records  

// Make a list of all the proxies, and then process them afterwards. 

AcDbBlockTable* pTable; 

acdbHostApplicationServices()->workingDatabase()->getBlockTable

                                                    (

                                                        pTable,

                                                        AcDb::kForRead

                                                    );

if(pTable == NULL)

    return

AcDbBlockTableIterator* pTableIter;

for( pTable->newIterator(pTableIter); !pTableIter->done(); pTableIter->step())

{     

    AcDbBlockTableRecord* pRecord;     

    pTableIter->getRecord(pRecord,AcDb::kForRead);  

    if(pRecord == NULL)

    {   

        acutPrintf(_T("\nCannot open a BTR"));  

        continue;   

    } 

    AcDbBlockTableRecordIterator* pRecordIter;

    for (    pRecord->newIterator(pRecordIter);

            ! pRecordIter->done();

            pRecordIter->step()

        )

    {

        AcDbEntity*pEnt;    

        pRecordIter->getEntity(pEnt, AcDb::kForRead);

        if(pEnt != NULL )

        {

            if( pEnt->isKindOf(AcDbProxyEntity::desc()))

            {        

                proxies.append(pEnt->objectId() );   

            }          

            pEnt->close();    

        }    

    }   

    delete pRecordIter;   

    pRecord->close(); 

}  

delete pTableIter;

if( Acad::eOk != pTable->upgradeOpen())

{   

    acutPrintf(_T("\nCannot open table for Write"));

    pTable->close();

    return;

}

int nProxies = proxies.length(); 

for( int i=0;i<nProxies; i++ )

    AcDbProxyEntity* pProxy;  

    AcDbObject* pObj;   

    acdbOpenAcDbObject(pObj, proxies[i], AcDb::kForRead);

    pProxy = AcDbProxyEntity::cast(pObj); 

    if( NULL == pProxy )

    {   

        pObj->close () ;  

        continue

    }    

    AcDbVoidPtrArray explodedEnts; 

    pProxy->explode(explodedEnts);

    int nExplodedEnts = explodedEnts.length();

    if( nExplodedEnts > 0 )

    {       

        AcDbBlockTableRecord*pRecord = new AcDbBlockTableRecord();

        pRecord->setName(_T("*B")); 

        AcDbObjectId blockId;   

        pTable->add(blockId, pRecord ); 

        for( int j=0; j<nExplodedEnts; j++)

        {        

            AcDbEntity*pEnt =(AcDbEntity*)(explodedEnts[j]);

            pRecord->appendAcDbEntity(pEnt);

            pEnt->setColorIndex(0);     

            pEnt->close();       

        }      

        pRecord->close(); 

        AcDbBlockTableRecord* pOwningRecord; 

        acdbOpenObject    (   

                            pOwningRecord,

                            pProxy->ownerId(),

                            AcDb::kForWrite

                        ); 

        if( NULL != pOwningRecord)

        {   

            AcDbBlockReference* pRef = new AcDbBlockReference; 

            pRef->setBlockTableRecord(blockId);      

            pOwningRecord->close();       

            pProxy->upgradeOpen();         

            pProxy->handOverTo(pRef); 

            pRef->setColor(pProxy->color()); 

            pRef->setLayer(pProxy->layerId()); 

            pRef->setVisibility(pProxy->visibility());

            delete pProxy;      

            pRef->close();       

        }     

    }     

    else

    { 

        pProxy->close();

    }  

}

pTable->close();



Link nguồn: Adndevblog