Cách chữa bệnh giang mai ở nữ

Giang mai là một bệnh xã hội do xoắn khuẩn giang mai có tên là Treponema pallidum gây ra. Bệnh được xếp vào nhóm bệnh xã hội nguy hiểm nhất, gây nhiều tác hại cho sức khoẻ của con người thậm chỉ có thể dẫn đến chết người.Để mọi người có thêm các kiến thức về bệnh giang mai chúng tôi có bài chia sẻ những thông tin về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh, từ đó mọi người có thể rút ra cho mình những biện pháp phòng tránh bệnh giang mai cách tốt nhất. 

Nguyên nhân gây ra bệnh giang mai

Bệnh giang mai chủ yếu lây qua đuờng tình dục không an toàn, bao gồm có giao hợp qua âm đạo, quan hệ tình dục qua hậu môn hay quan hệ tình dục đường miệng.Việc dùng bao cao su có thể tuân thủ giảm tỷ lệ bị bệnh, tuy nhiên không hoàn toàn là an toàn bởi căn bệnh giang mai có thể lây qua những tiếp xúc, cọ xát thân mật với người căn bệnh.Căn bệnh giang mai lây truyền trực tiếp từ mẹ sang con nếu như người phụ nữ gặp phải nhiễm khuẩn giang mai trong thời kỳ mang bầu mà không có biện pháp hỗ trợ chuyên biệt.Bệnh giang mai cũng lây qua đường máu, theo đó nếu như bạn tiếp xúc, nhận truyền máu hoặc sử dụng chung kim tiêm với người đang mắc bệnh giang mai thì nguy cơ lây truyền nhiễm là cực kỳ cao.Ngoài ra bệnh giang mai còn lây truyền qua các vết thương hở ngoài da, qua các tiếp xúc thân mật như ôm hôn, dùng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh.Tuy nhiên mọi người cũng cần lưu ý rằng bệnh giang mai chỉ lây truyền mạnh qua các giai đoạn đầu, nếu như giang mai phát triển đến giai đoạn cuối thì sẽ không còn khả năng lây nhiễm nữa.

Triệu chứng của bệnh giang mai qua từng giai đoạn

Bệnh giang mai được chia làm 4 giai đoạn với 4 triệu chứng nổi bật.

Biểu hiện của bệnh giang mai giai đoạn 1

Bệnh giang mai giai đoạn thứ nhất thường khởi phát từ 10 đến 90 ngày kể từ ngày bị nhiễm khuẩn giang mai. Trên cơ thể người bệnh tại các điểm tiếp xúc đầu tiên với xoắn khuẩn giang mai sẽ nổi lên các vết loét, loét này có tên gọi là săng giang mai. Đặc điểm của các săng giang mai là nông, có hình tròn hoặc bầu dục, nhẵn, không hề gây ngứa hay đau, thường có màu đỏ.Với nam giới các săng giang mai chủ yếu xuất hiện ở bao quy đầu, quy đầu, dương vật, bẹn, bìu, đùi non…Với nữ giới săng giang mai xuất hiện ở âm vật, âm hộ, môi lớn, môi bé, bẹn, cổ tử cung...Ngoài săng giang mai người bệnh còn bị nổi hạch ở vùng bẹn, sờ vào thấy cứng cứng nhưng không gây đau. Săng giang mai có thể tồn tại trong khoảng vài tuần, sau đó chúng sẽ biến mất dần dần mà không cần điều trị. Người bệnh có thể cho rằng bệnh đã khỏi nhưng thực tế đây mới chỉ là kết thúc giai đoạn 1 của bệnh trước khi bệnh bước vào giai đoạn phát triển thứ 2.Bệnh giang mai và bệnh sùi mào gà là những bệnh xã hội nguy hiểm nhất hiện nay với tốc độ lây lan chóng mặt và có ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người bệnh

Những triệu chứng bệnh giai đoạn 2

Sau khi giai đoạn 1 kết thúc khoảng 4 tuần, nếu như người bệnh không điều trị thì bệnh giang mai sẽ bước vào giai đoạn thứ 2. Lúc này trên có thể người bệnh sẽ nổi rất nhiều nốt ban, không chỉ riêng ở cơ quan sinh dục mà còn lan ra lưng, đùi, sườn, tay chân… Nốt ban này có màu hồng, khi dùng tay ấn vào thì biến mất. chúng sẽ tồn tại trong khoảng 3 tuần, sau đó nhạt màu dần rồi “bay mất”.Cũng tương tự như giai đoạn 1, các triệu chứng của bệnh giang mai biến mất không phải là vì bệnh đã khỏi mà thực chất chỉ là kết thúc một giai đoạn để chuẩn bị bước vào thời kỳ tiếp theo mà thôi.

Triệu chứng bệnh giang mai giai đoạn 3

Giai đoạn 3 hay còn được gọi là giai đoạn tiềm ẩn vì trong thời kỳ này cơ thể người bệnh sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào. Muốn biết có mắc bệnh hay không chỉ có duy nhất một cách là xét nghiệm máu, huyết thanh.

Biểu hiện bệnh giai đoạn 4

Bệnh giang mai giai đoạn 4 sẽ xuất hiện sau 3-15 năm kể từ khi nhiễm bệnh. Lúc này bệnh thường biến chứng thành 2 dạng là giang mai tim mạch, giang mai thần kinh và các củ giang mai. Người bệnh sẽ có hiện tượng bị suy nhược cơ thể, bại liệt, mất ý thức, động kinh, phình đông mạch chủ…

Cách điều trị bệnh giang mai

Bệnh giang mai nếu như phát hiện sớm có thể điều trị khỏi bằng thuốc kháng sinh. Nếu như bạn đang mang thai thì hãy nói với bác sỹ bởi một số loại thuốc không được dùng cho phụ nữ đang mang thai.Việc điều trị đòi hỏi người bệnh phải tuân thủ theo chỉ định của bác sỹ, tuyệt đối không tự ý dùng thuốc.Tuy nhiên bệnh giang mai giai đoạn 4 sẽ không thể chữa khỏi triệt để. Các phương pháp điều trị khi này chỉ có tác dụng giảm các tác hại của bệnh gây ra cho sức khoẻ của người bệnh.

Những câu hỏi về bệnh giang mai

Một số thắc mắc thường gặp về bệnh giang mai sẽ được các bác sĩ giải đáp ngắn gọn, để tìm hiểu thêm thông tin chi tiết thì bạn nên gọi điện trực tiếp đến hotline tư vấn của phòng khám Thiên Tâm : 01666 06 5566- 01666 06 5588

Bệnh giang mai có chữa khỏi triệt để không?

Bệnh giang mai có thể chữa khỏi triệt để hay không còn phụ thuộc vào việc bạn phát hiện ra bệnh và chữa trị bệnh trong giai đoạn nào.Ở các giai đoạn đầu thì bệnh giang mai hoàn toàn có thể chữa khỏi bằng thuốc kháng sinh đặc trị.Tuy vậy nếu như giang mai phát triển đến giai đoạn cuối thì không thể chữa khỏi được hoàn toàn mà chỉ có tác dụng hạn chế mức độ nguy hiểm của bệnh mà thôi.

Bệnh giang mai có lây qua đường miệng không?

Bệnh giang mai lây truyền qua đường tình dục không an toàn, kể cả đó là quan hệ bằng đường miệng. Do đó mọi người cần có ý thức sử dụng bao cao su, tấm lưới bảo vệ miệng khi có các hành vi thân mật.

Bệnh giang mai có gây chết người không?

Bệnh giang mai có thể gây chết người, nhất là trong giai đoạn cuối. Khi này người bệnh sẽ gặp các biến chứng nguy hiểm như mất ý thức, đột quỵ, suy tim, phình động mạnh và nặng nhất là tử vong. Đây chính là lý do vì sao bệnh giang mai được đánh giá là bệnh xã hội nguy hiểm, chỉ sau HIV-AIDS.

Cách phòng tránh bệnh giang mai là gì?

Để phòng tránh bệnh giang mai nói riêng và các loại bệnh xã hội nói chung thì việc quan trọng nhất là mọi người cần thực hiện lối sống lành mạnh, khoa học. Không nên có quan hệ tình dục bừa bãi với những đối tượng không tình dục không an toàn, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để hạn chế lây nhiễm bệnh. Đồng thời không sử dụng chung bơm tiêm, không dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác. Nếu có quan hệ tình dục không an toàn và thấy xuất hiện một vài biểu hiện lạ bạn cần đi khám xét sớm nhất để phát hiện những bất thường nếu có.

Xem thêm các bệnh xã hội là gì tại https://thaihaclinic.webflow.io/tin-tuc/cac-benh-xa-hoi-thuong-gap

_

BỆNH GIANG MAI
(Syphilis)

ICD-10 A50-A52: Venereal Syphilis
            Bệnh giang mai thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm .

1. Đặc điểm của bệnh
1.1. Đặc điểm lâm sàng: Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng kinh diễn do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây nên. Bệnh lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Hình ảnh lâm sàng của bệnh giang mai rất đa dạng, phong phú tùy theo từng giai đoạn của bệnh. 1.1.1. Giang mai thời kỳ thứ nhất Các thương tổn thường xuất hiện sau khoảng 3-4 tuần bị lây. Đặc trưng của thời kỳ này là săng (Chancre) giang mai với các biểu hiện: - Là một vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, không có gờ nổi cao, màu đỏ thịt tươi và có nền cứng (vì vậy gọi là “săng cứng”). - Vị trí của săng: Thường gặp nhất là niêm mạc sinh dục. Ở nữ giới hay gặp ở môi lớn, môi bé, mép âm hộ. Ở nam giới hay gặp ở qui đầu, miệng sáo, bìu, dương vật... Ngoài ra, săng có thể gặp ở miệng, môi, lưỡi,... - Hạch: Hạch vùng bẹn sưng to, thành chùm, trong đó có một hạch to nhất gọi là “hạch chúa”. 1.1.2. Giang mai thời kỳ thứ 2 Thời kỳ này bắt đầu khoảng 6-8 tuần từ khi có săng với các biểu hiện lâm sàng sau đây: - Đào ban: Các dát đỏ hồng rải rác ở thân mình. - Sẩn giang mai với nhiều hình thái đa dạng: sẩn màu đỏ hồng, thâm nhiễm và có thể có viền vảy xung quanh. Sẩn giang mai dạng vảy nến, dạng trứng cá, sẩn hoạt tử... - Sẩn phì đại: hay gặp ở hậu môn , sinh dục. - Viêm hạch lan tỏa. - Rụng tóc kiểu “rừng thưa”. 1.1.3. Giang mai thời kỳ thứ 3 Thời kỳ này bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh với các biểu hiện lâm sàng sau đây: - “Gôm” giang mai ở da, cơ, xương. - Thương tổn tim mạch (giang mai tim mạch). - Thương tổn thần kinh gây bại liệt (giang mai thần kinh). Chú ý: Giữa thời kỳ thứ nhất đến thời kỳ thứ hai, giữa thời kỳ thứ hai đến thời kỳ thứ ba, bệnh có thể không có triệu chứng lâm sàng. Đó là giang mai kín và được phát hiện chỉ nhờ xét nghiệm huyết thanh.

1.2. Chẩn đoán phân biệt

1.2.1. Săng giang mai thời kỳ thứ nhất cần phân biệt với một số bệnh sau đây: - Herpes sinh dục. - Ghẻ. - Hạ cam. - Hội chứng Behcet. 1.2.2. Giang mai thời kỳ thứ 2 cần phân biệt với: - Dị ứng thuốc. - Phát ban do vi rút. - Vẩy nến... 1.2.3. Giang mai thời kỳ thứ 3 cần phân biệt với: - Ung thư hạch. - Nấm sâu. - Gôm lao.

1.3. Xét nghiệm

1.3.1. Tìm xoắn khuẩn giang mai: Lấy bệnh phẩm là dịch tiết từ săng, mảng niêm mạc, sẩn, hạch soi kinh hiển vi nền đen để tìm xoắn khuẩn. Hoặc có thể nhuộm Fontana Tribondeau thấy xoắn khuẩn dưới dạng lò xo. Sự có mặt của xoắn khuẩn đặc hiệu cho phép khẳng định chẩn đoán bệnh giang mai. 1.3.2. Phản ứng huyết thanh: Lấy máu, chiết lấy huyết thanh để thực hiện các phản ứng: - Phản ứng cổ điển (không đặc hiệu): Bao gồm các phản ứng: kết hợp bổ thể (BW) phản ứng lên bông (Kahn Citochol,…). - Các phản ứng dùng kháng nguyên cardiolipin: RPR, VDRL. - Phản ứng đặc hiệu: Phản ứng bất động xoắn khuẩn (TPI), phản ứng miễn dịch huỳnh quang (FTA - Abs), phản ứng ngưng kết hồng cầu (TPHA hay MHA - TP)… Chú ý: Nếu bị giang mai thần kinh hoặc giang mai tim mạch cần lấy thêm dịch não tủy để làm các xét nghiệm trên.

2. Tác nhân gây bệnh: Tác nhân gây bệnh là xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum) do Schaudinn và Hauffman tìm ra năm 1905. Xoắn khuẩn có hình lò xo, bao gồm 6-14 vòng xoắn. Sức đề kháng của xoắn khuẩn này rất yếu, ra khỏi cơ thể nó sống không quá vài giờ. Trong nước đá, nó vẫn giữ được tính di động rất lâu, ở nhiệt độ 450C, nó bị chết sau 30 phút. Các chất sát khuẩn, xà phòng có thể diệt được xoắn khuẩn trong vài phút.


3. Đặc điểm dịch tễ - Bệnh giang mai có từ thời thượng cổ. Các tài liệu xa xưa của Ấn Độ, Trung Quốc có mô tả một bệnh giống hệt như bệnh giang mai. - Ở Châu Âu, bệnh xuất hiện vào cuối thế kỷ thứ 15 và lan tràn thành dịch vào đầu thế kỷ thứ 16. - Ở Việt Nam, người ta chưa xác định rõ bệnh xuất hiện vào thời kỳ nào. Tuy nhiên trong thời kỳ Pháp tạm chiếm, bệnh giang mai chiếm hàng thứ 2 trong các bệnh lây truyền qua đường tình dục (sau bệnh lậu). Đặc biệt từ năm 1975, sau ngày miền Nam giải phóng bệnh tăng lên một cách rõ rệt. Hiện nay, bệnh giang mai chiếm khoảng 2-3% trong tổng số các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

4. Nguồn truyền nhiễm

- Xoắn khuẩn giang mai có nhiều trong các thương tổn (săng, mảng niêm mạc, hạch,...). Vì vậy, rất dễ lây lan nếu quan hệ tình dục không an toàn với người bị bệnh. - Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh của bệnh giang mai tương đối lâu từ 10 ngày đến 90 ngày, trung bình là 3 tuần. - Thời kỳ lây truyền: Bệnh lây mạnh nhất là thời kỳ thứ nhất và thứ hai khi các thương tổn da và niêm mạc chứa nhiều xoắn khuẩn giang mai.

5. Phương thức lây truyền

- Bệnh giang mai lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Xoắn khuẩn thâm nhập qua da – niêm mạc của bộ phận sinh dục ít nhiều bị xây xát khi quan hệ tình dục sẽ gây bệnh tại chỗ (săng), đi vào máu và lan tràn khắp cơ thể. Các yếu tố làm tăng nguy cơ lây lan là bị nhiễm HIV/AIDS, bị các bệnh gây thương tổn ở bộ phận sinh dục, có hành vi tình dục không bảo vệ (quan hệ tình dục miệng - sinh dục, quan hệ tình dục đồng giới,…). Bệnh giang mai có thể lây do truyền máu (tiêm truyền máu hoặc tiêm chích ma túy mà bơm tiêm không khử khuẩn) và gián tiếp qua các đồ dùng, vật dụng bị nhiễm bẩn. - Nếu người mẹ có thai bị giang mai mà không được điều trị cũng có thể lây truyền cho thai nhi (giang mai bẩm sinh).

6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch

- Xoắn khuẩn giang mai chỉ gây bệnh ở người. Cả nam và nữ đều có nguy cơ bị bệnh như nhau nếu quan hệ tình dục không được bảo vệ.

- Đáp ứng miễn dịch trong bệnh giang mai rất yếu do đặc tính kháng nguyên của T. pallidum. Người bị giang mai, điều trị khỏi rồi vẫn bị lại nếu quan hệ tình dục không an toàn.


7. Các biện pháp phòng chống dịch 7.1. Biện pháp dự phòng: - Tuyên truyền, giáo dục y tế: Giáo dục lối sống lành mạnh, thủy chung một vợ, một chồng. - Giáo dục hành vi tình dục an toàn, tình dục có bảo vệ (sử dụng bao cao su). - Khi phát hiện bị bệnh cần đến các cơ sở y tế khám và điều trị ngay, không tự mua thuốc điều trị. - Vệ sinh phòng bệnh: Để phòng bệnh giang mai bẩm sinh cần phải phát hiện kịp thời và điều trị cho người mẹ nếu bị bệnh trong thời kỳ có thai. Cần làm các phản ứng huyết thanh một cách có hệ thống cho tất cả các phụ nữ có thai. 7.2.Nguyên tắc điều trị: - Điều trị sớm, đủ liều, đúng thời gian qui định. Phác đồ điều trị cụ thể như sau: * Giang mai sớm trong năm đầu (giang mai thời kỳ thứ nhất và năm đầu của giang mai thời kỳ thứ hai, giang mai kín sớm): . Benzathin Penixilin G 2,4 triệu đơn vị: Tiêm mông liều duy nhất, mỗi bên mông 1,2 triệu đơn vị, hoặc: . Procain Penixilin G tan trong nước: Tiêm bắp 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, trong 10 ngày. Nếu dị ứng với Penixilin và bệnh nhân không có thai, thay thế bằng: . Tetracyclin 500 mg: uống 4 lần/ngày, trong 15 ngày, hoặc: . Erythromycin 500 mg: uống 4 lần/ngày, trong 15 ngày. * Giang mai muộn (giang mai đã tiến triển trên 1 năm, giang mai kín muộn) . Benzathin Penixilin: Tiêm mông mỗi lần 2,4 triệu đơn vị, tổng liều: 4 lần (9,6 triệu đơn vị), mỗi lần cách nhau một tuần, hoặc: . Procain Penixilin G tan trong nước: Tiêm bắp 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, trong 3-4 tuần. - Điều trị cả bạn tình. 7.3. Kiểm dịch y tế biên giới: Không có qui định kiểm dịch y tế biên giới đối với bệnh giang mai.

Admin