Đái tháo đường (diabetes) và đái tháo đường thai kỳ (gestational diabetes) là tình trạng bệnh lý mạn tính phổ biến hiện nay: do thói quen ăn uống thừa, chế độ làm việc, môi trường, thuốc lá, béo phì và các yếu tố nguy cơ khác… làm gia tăng bệnh lý ĐTĐ. Show
Hệ thống máy sinh hóa tự động Power Epress Tại khoa Sinh hóa Bệnh viện trung ương Thái Nguyên ĐTĐ là bệnh lý phức tạp, nhiều biến chứng, làm giảm chất lượng cuộc sống và tỷ lệ tử vong cao. Để phát hiện bệnh ĐTĐ rất đơn giản là việc xét nghiệm định kỳ hàng năm cũng như khám quản lý thai nghén theo kỳ mang thai. Nghiệm pháp glucose huyết là nghiệm pháp nhằm chẩn đoán sớm tình trạng dung nạp glucose từ đó có giải pháp kịp thời để ngăn chặn bệnh lý ĐTĐ hoặc chẩn đoán ĐTĐ rất sớm. 1. Chỉ định thực hiện nghiệm pháp glucose đường uống ở những người bình thường: - Ở đối tượng có nguy cơ: béo phì, tuổi > 40 - Xét nghiệm glucose máu khi đói > 5.6 mmol/L - Xét nghiệm 6.0 < HbA1C ≤ 6.5 2. Chỉ định ở phụ nữ có thai có nguy cơ: Chỉ định nghiệm pháp dung nạp glucose. Nghiệm pháp có thể được chỉ định ở “tất cả các thai phụ hoặc các thai phụ có nguy cơ đái tháo đường thai kỳ cao” , nên kiểm tra ở tất cả các giai đoạn của thai kỳ (khi khám thai, tốt nhất là tuần 24 - 28 tuần) với các đặc điểm sau: + Béo phì: chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 30+ Tuổi trên 25+ Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường+ Tiền sử bản thân có đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước. + Trước đây đã sinh một bé nặng trên 4,1 kg hoặc một thai chết lưu không rõ NN 3. Cách tiến hành: Thử nghiệm được tiến hành vào buổi sáng sau khi nhịn đói sau ăn từ 10 – 12 giờ. Lấy máu xét nghiệm đường huyết lúc đói, sau đó cho bệnh nhân uống (75g glucose khan tương ứng 82 g glucose ngậm nước mua ngoài quầy thuốc) pha trong 250 ml nước sôi đê nguội trong 5 phút. Hẹn bệnh nhân lấy máu định lượng glucose huyết tại thời điểm 1 và 2 giờ sau khi uống nước đường. Trong thời gian làm nghiệm pháp bệnh nhân có thể ngồi chờ nhưng không được hút thuốc lá, uống cà phê. */ Khi tiến hành nghiệm pháp này cần chú ý: - Không tiến hành nghiệm pháp dung nạp glucose huyết cho những bệnh nhân đã được xác định glucose huyết tăng rõ ràng và có các triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc đã có 2 mẫu glucose huyết lúc đói > 7,0mmol/L;Những bệnh nhân có bệnh cấp tính, - Những người suy dinh dưỡng mạn tính, những người nằm liệt giương từ 3 ngày trở lên. - Bệnh nhân ăn uống bình thường 3 ngày trước đó. Không dùng các thuốc thuộc nhóm glucocorticoid, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta giao cảm ít nhất 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp.Trước lúc làm nghiệm pháp phải nghỉ ngơi ít nhất 30 phút. 4. Biện luận kết quả:
Dịch truyền tĩnh mạch: Glucose 5% THÀNH PHẦNCứ 100 mL dung dịch chứa: Glucose Monohydrat ………………. 5,5g. Nước cất pha tiêm…………………...vừa đủ 100 ml. Giá trị calo kJ/l……………………….850. Giá trị calo kcal/I……………………..200. Nồng độ áp lực thẩm thấu mOsm/l…278. DẠNG BÀO CHẾDung dịch truyền tĩnh mạch. QUY CÁCH ĐÓNG GÓIChai nhựa 100 ml, 250 ml, 500 ml, 1000 ml. DƯỢC LỰC HỌCCác dung dịch glucose nồng độ thấp là thích hợp để pha loãng các thuốc do glucose là chất nền tự nhiên của tế bào các cơ quan, được chuyển hoá ở mọi nơi. Trong điều kiện sinh lý glucose là carbohydrat cung cấp năng lượng quan trọng nhất với lượng calo là 17 kJ/g hay 4 kcal/g, ở người lớn, nồng độ glucose bình thường trong máu được báo cáo là 60 - 100 mg/100 ml, hay 3,3 - 5,6 mmol/I (khi đói). Rồi loạn sử dụng glucose (không dung nạp glucose) có thể xảy ra trong điều kiện chuyển hoá bệnh lý. Các trường hợp này chủ yếu là đái tháo đường và tình trạng stress chuyền hoá (ví dụ như trong và sau phẫu thuật, bệnh nặng, chắn thương), suy giảm hap thu glucose do hooc môn, điều này thậm chí có thể gây tăng đường huyệt mà không có sự cung cấp chất nền từ bên ngoài. Tăng đường huyết - tuỳ thuộc vào mức độ nặng của nó - có thể dẫn đến mất dịch qua thận theo áp lực thẩm thấu rồi dẫn đến mắt nước nhược trương, các rối loạn do tăng áp lực thẩm thấu và có thể dẫn đến hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu. DƯỢC ĐỘNG HỌCKhi truyền đầu tiên glucose sẽ vào trong lòng mạch sau đó sẽ vào trong nội bảo. Trong quá trình thuỷ phân glucose được chuyển hóa thành pyruvat hoặc lactat. Lactat có thể lại được đưa từng phần vào chuyển hoá glucose (vòng CORI). Trong tình trạng ưa khí pyruvat được oxy hoá hoàn toàn thành cacbondioxid và nước. Sản phẩm cuối cùng của sự oxy hoá hoàn toàn glucose được bài tiết qua phổi (cacbon dioxid) và thận (nước). CHỈ ĐỊNHCung cấp năng lượng. Tình trạng mât nước ưu trương. Giảm Glucose huyết. Làm dung dịch vận chuyển cho các thuốc khác. LIỀU DÙNGNgười lớn: Tùy theo nhu cầu người bệnh: + Glucose 5%: tối đa 40 ml/kg thể trọng/ngày. + Tốc độ truyền: tối đa 1,7 giọt/kg thể trọng/phút ~ 5 ml/kg thể trọng/giờ. Trẻ em: Nhu cầu trung bình bình/kg thể trọng/ngày. + Năm tuổi đầu tiên: 8 - 15 g Glucose. + Năm tuổi thứ 2: + Năm tuổi thứ 3 - 5: 12 - 15 g Glucose. + Năm tuổi thứ 6 - 10: 12 g Glucose. Tốc độ truyền: Glucose 5% : tối đa 180 giot/kg thể trọng/giờ. Đường dùng:Truyền tĩnh mạch. CHỐNG CHỈ ĐỊNHBệnh đái đường (trừ trường hợp bị giảm Glucose - máu). Không dung nap Glucose. Mất nước nhược trương nếu lượng chất điện giải bị thiếu hụt không được bù đắp. Tình trạng thừa nước. Tình trạng giảm Kali máu. Nhiễm toan. THẬN TRỌNGCân bằng Glucose - máu, các chất điện giải và nước cần được theo dõi thường xuyên. Các chất điện giải cần được bổ sung cho đủ nhu cầu. Tính tương hợp của bất kì chất nào bổ sung vào các dung dịch trên cần kiểm tra trước khi sử dụng. Không được truyền dung dịch Glucose qua bộ dây truyền dịch đã hoặc nghi ngờ đã sử dụng để truyền máu vì xảy ra nguy cơ ngưng kết giả. SỬ DỤNG TRONG THỜI KỲ MANG THAITruyền nhanh dung dịch chứa 25 g glucose hoặc nhiều hơn dẫn đến nhiễm toan cho thai nhi va tăng insulin huyết, giảm glucose huyết và vàng da sơ sinh. Do đó được khuyến cáo hạn chế truyền, không vượt quá 6 g glucose trong 1 giờ ngay trước khi sinh, cho đến khi tốc độ truyền an toàn được thiết lập. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁYChưa được biết đến. TƯƠNG TÁC THUỐCChưa được biết đến. TƯƠNG KỴTrước khi pha thêm bắt cứ một thuốc gì vào dung dịch glucose để truyền phải kiểm tra xem có phù hợp không. Dung dịch chứa glucose và có pH < 6 có thể gây kết tủa indomethacin. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐNCó thể xảy ra hiện tượng tăng đường huyết và thất thoát qua thận trong trường hợp khả năng dung nạp Glucose bị giảm. Bình thường có thể ngăn chặn được các hiện tượng trên bằng cách giảm liều và/hoặc tiêm Insulin. Nếu dùng liều vượt quá qui định, nồng độ Bilirubin và Lactat có thể tăng cao. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍTriệu chứng Quá liều có thể dẫn đến tình trạng ứ nước, mất cân bằng điện giải và kiềm - toan, tăng đường huyết, và tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh (dẫn đến hôn mê do tăng đường huyết, tăng áp lực thảm thấu). Điều trị cấp cứu, giải độc + Phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của các rối loạn. + Ngừng truyền, bổ sung chất điện giải, dùng thuộc lợi tiêu hoặc insulin. BẢO QUẢNBảo quản ở nơi khô, có nhiệt độ không quá 30°C. Mỗi chai chỉ sử dụng một lần, không dùng nữa phải bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt. Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt. Để xa tầm tay trẻ em. HẠN DÙNG36 tháng kế từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuôc đã quá hạn ghi trên nhãn. TIÊU CHUẨNB.P 2015.
Xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống đo khả năng cơ thể sử dụng một loại đường, gọi là glucose, mà cơ thể sử dụng như nguồn năng lượng chính. Xét nghiệm này có thể dùng để chẩn đoán trạng thái tiền tiểu đường và bệnh tiểu đường nhưng thường được dùng nhất cho việc chẩn đoán tiểu đường thai kỳ. Tại sao phải làm xét nghiệm này?Xét nghiệm này được dùng để:
Chuẩn bị làm xét nghiệmĐể chuẩn bị làm xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống:
Xét nghiệm có thể kéo dài đến 4 tiếng. Vì bất kỳ hoạt động nào cũng có thể làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn ngồi yên trong suốt quá trình làm xét nghiệm. Bạn không được ăn gì và chỉ có thể uống nước lọc cho đến khi kết thúc xét nghiệm. Hãy hỏi bác sĩ nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc liệu có phải làm xét nghiệm hay không, rủi ro khi làm xét nghiệm, hoặc quá trình làm xét nghiệm. Có thể sử dụng danh sách các câu hỏi này để tham khảo khi nói chuyện với bác sĩ. Quá trình làm xét nghiệmXét nghiệm dung nạp glucose đường uống (Nguồn ảnh: nytimes.com) Xét nghiệm được tiến hành theo các bước sau:
Lấy mẫu máuY tá thường lấy máu theo các bước sau:
Cảm giác khi làm xét nghiệmBạn sẽ có thể cảm thấy khó nuốt loại nước ngọt xét nghiệm vì hàm lượng đường rất cao. Một số người thấy khó chịu sau khi uống và có thể nôn ra. Khi đã nôn ra thì xét nghiệm phải dừng lại và bạn phải làm lại vào ngày khác. Bạn có thể sẽ cảm thấy chóng mặt sau khi bị lấy máu vài lần trong một ngày. Tuy nhiên lượng máu bị lấy không đủ để gây ra thiếu máu nghiêm trọng. Rủi roỞ một số người, nồng độ đường huyết giảm xuống thấp vào giai đoạn cuối xét nghiệm. Cũng có một số người thấy có triệu chứng như hạ đường huyết mà thực tế mức đường huyết lại không thấp. Triệu chứng của hạ đường huyết bao gồm cảm thấy yếu người, đói, ra mồ hôi và căng thẳng đứng ngồi không yên. Nếu có các triệu chứng này, hãy nói cho bác sĩ hoặc y tá vì bạn có thể sẽ được kiểm tra đường huyết ngay bằng máy đo đường huyết. Nếu đường huyết hạ rất thấp, xét nghiệm sẽ được dừng lại. Có rất ít rủi ro khi bị lấy mẫu máu.
Kết quả xét nghiệmXét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống đo khả năng cơ thể sử dụng một loại đường, gọi là glucose, mà cơ thể sử dụng như nguồn năng lượng chính. Nồng độ đường huyết bình thườngBảng thống kê dưới đây liệt kê ra các giá trị được coi là bình thường. Tuy nhiên số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo vì các trung tâm xét nghiệm khác nhau có thể có các tiêu chuẩn khác nhau. Trong bảng kết quả nhận được thông thường sẽ có ghi khoảng giá trị nào là bình thường đối với nơi xét nghiệm đó. Ngoài ra bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khoẻ bệnh nhân và nhiều yếu tố khác. Vì thế kết quả nằm ngoài số liệu bình thường nêu dưới đây vẫn có thể là bình thường đối với phòng xét nghiệm đó hoặc bệnh nhân đó. Bảng giá trị đường huyết bình thường khi làm xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống
Nếu đường huyết sau 2 tiếng nằm trong khoảng 140-199 mg/dl, bạn đang ở trạng thái tiền tiểu đường. Đối với phụ nữ mang thai, có một số cách chẩn đoán và tiêu chuẩn khác nhau được khuyến khích bởi các Hiệp hội khác nhau. Trong chẩn đoán 2 bước, một xét nghiệm nữa thường sẽ được làm trước khi thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống với 100 gram glucose. Khi làm xét nghiệm này thì không cần phải nhịn ăn. Đầu tiên bạn sẽ uống nước có chứa 50 gram glucose và một giờ sau thì lấy máu. Nếu giá trị đường huyết cao, ví dụ cao hơn 140 mg/dl (tức 7.8 mmol/l), thì bạn sẽ phải làm xét nghiệm tiếp theo với 100 gram glucose. Bảng dưới đây giới thiệu các tiêu chuẩn và mức đường huyết thường dùng để chẩn đoán tiểu đường thai kỳ. Hãy hỏi thêm bác sĩ hoặc nơi thực hiện xét nghiệm.
Carpenter&Coustan: dựa trên nghiên cứu của Carpenter và Coustan xuất bản năm 1982, hiện vẫn được sử dụng ở nhiều nơi, NDDG: National Diabetes Data Group (Số liệu quốc gia về tiểu đường của Mỹ); WHO: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới); IADPSG: International Association of Diabetes and Pregnancy Study Groups (Hiệp hội quốc tế về nghiên cứu tiểu đường và mang thai). Nồng độ đường huyết caoNồng độ đường huyết cao có thể do các nguyên nhân sau:
Nồng độ đường huyết thấpNồng độ đường huyết thấp có thể do các nguyên nhân sau:
Có nhiều yếu tố có thể làm thay đổi nồng độ đường huyết. Bác sĩ sẽ nói chuyện với bệnh nhân nếu có kết quả nào bất thường và kết quả đó có liên quan gì với các triệu chứng đã gặp và sức khoẻ trước đây. Điều gì ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm?Các yếu tố sau có thể khiến bạn không làm được xét nghiệm hoặc kết quả xét nghiệm không chính xác:
Lưu ý Ngay cả khi đã hết tiểu đường thai kỳ sau khi sinh, người mẹ vẫn có nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ lại ở lần mang thai tiếp theo, cũng như nguy cơ bị bệnh tiểu đường về sau. Bác sĩ sẽ yêu cầu làm lại xét nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống vào 6-12 tuần sau khi sinh hoặc sau khi ngừng cho con bú. Nếu kết quả bình thường thì bạn vẫn phải kiểm tra tầm soát bệnh tiểu đường ít nhất là 3 năm một lần. Tài liệu tham khảo |