Cách phòng chống bệnh không lây nhiễm

Cập nhật lúc 23:46 17/01/2016

Tạp chí Y học dự phòng xin trích lược nội dung báo cáo tổng quan của GS.TS Nguyễn Trần Hiển, nguyên Viện trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Chủ tịch Hội đồng tư vấn khoa học của tạp chí YHDP tại Hội nghị Khoa học Y học dự phòng “Chung tay vì sức khỏe cộng đồng” ngày 02/10/2015 tại Hà Nội

Bệnh không lây nhiễm (KLN), thường là các bệnh mạn tính, bao gồm những bệnh không có khả năng lây truyền, có thời gian bị bệnh dài và nhìn chung tiến triển chậm. Bệnh tạo ra gánh nặng bệnh tật nặng nề do tỷ lệ tàn phế và chết yểu cao. Nguy cơ mắc bệnh chủ yếu do lối sống có hại cho sức khỏe và các yếu tố môi trường không thuận lợi. Tuy nhiên, nhiều nguy cơ bệnh KLN có thể dự phòng được. Có bốn loại bệnh không lây nhiễm chính được quan tâm hiện nay là các bệnh tim mạch (như nhồi máu cơ tim và đột quỵ...), các thể ung thư, bệnh hô hấp mạn tính (như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản) và đái tháo đường.

Cách phòng chống bệnh không lây nhiễm

GS. TS Nguyễn Trần Hiển báo cáo tại Hội nghị khoa học YHDP 2015


1. Gánh nặng bệnh tật do bệnh không lây nhiễm Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong khoảng 57 triệu trường hợp tử vong năm 2008 có 36 triệu, chiếm 63% trường hợp là do bệnh không lây nhiễm. Nguyên nhân hàng đầu của tử vong do bệnh KLN trên toàn cầu năm 2008 là bệnh tim mạch (17 triệu người, hay 48% số ca tử vong do bệnh KLN). Theo báo cáo toàn cầu về bệnh KLN của tổ chức này năm 2014, tim mạch vẫn chiếm tỷ lệ cao  là 46%, ung thư 22%, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) chiếm 10% về nguyên nhân tử vong do bệnh KLN mọi độ tuổi. Khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là những khu vực có tỷ lệ tử vong cao do bệnh KLN so với các khu vực khác trên thế giới. Ước tính thiệt hại về kinh tế do 4 nhóm bệnh KLN chính chiếm khoảng 30 nghìn tỷ USD trong 20 năm tới. Ở Việt Nam, theo báo cáo chính thức của Bộ Y tế các bệnh KLN là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Cứ 10 trường hợp tử vong thì có 7 người chết do các bệnh KLN. Tổ chức Y tế thế giới ước tính năm 2012 Việt Nam có 520.000 ca tử vong, trong đó tử vong do các bệnh KLN chiếm tới 73% (khoảng 379.600 ca). Có tới 43% số ca tử vong do bệnh KLN xảy ra trước 70 tuổi. Hàng năm có 75.000 trường hợp tử vong do ung thư, đồng thời phát hiện khoảng 125.000 trường hợp ung thư mới. Tỷ lệ dân số mắc bệnh cao huyết áp là 25%, bệnh tiểu đường (ở nhóm tuổi 20-79) là 5,8%, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong cộng đồng từ 15 tuổi trở lên là 2,2%.

2. Các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm

Các bệnh không lây nhiễm phổ biến có chung 4 yếu tố nguy cơ, đó là: (i) hút thuốc lá (hoặc thuốc lào), (ii) thiếu vận động thể lực, (iii) lạm dụng rượu, bia và (iv) chế độ ăn không hợp lý. Theo một điều tra quốc gia thực hiện năm 2009 – 2010 (ở nhóm người 25 – 64 tuổi) ở Việt Nam cho kết quả: - Tỷ lệ người bị thừa cân và béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường và có rối loạn tăng lipid máu lần lượt là 12,0%, 19,2%, 2,7% và 30,1%. - Tỷ lệ nam giới hút thuốc (thuốc lá, thuốc lào) thường xuyên vẫn còn cao, tới 56,4%. - Khoảng 25% nam giới uống rượu , bia ở mức gây hại. - Khoảng 80% người Việt Nam không ăn đủ lượng hoa quả và rau xanh. - Số người thiếu vận động thể lực ở mức gây hại chiếm khoảng 28,7%.

3. Chiến lược phòng chống bệnh không lây nhiễm

Bệnh không lây nhiễm có thể tránh được thông qua giảm thiểu những yếu tố nguy cơ (áp dụng các biện pháp dự phòng cấp 1, cấp 2), đồng thời tăng cường hệ thống y tế, tập trung vào tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu để quản lý và chăm sóc cho người đã mắc bệnh KLN (áp dụng các biện pháp dự phòng cấp 2, cấp 3). Trên phạm vi toàn cầu, Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo một số chiến lược và phương thức để phòng chống bệnh KLN như sau: • Chuyển đổi từ cách tiếp cận từng bệnh KLN riêng lẻ sang lồng ghép các bệnh trong quá trình chăm sóc người bệnh. • Sử dụng các biện pháp Y tế dự phòng làm nền tảng trong phòng, chống bệnh KLN. • Sử dụng chiến lược phối hợp chặt chẽ các ban ngành có liên quan, tập trung phòng chống yếu tố nguy cơ thông qua hành động liên ngành, thực hiện mục tiêu quốc gia, xây dựng môi trường lành mạnh nâng cao sức khoẻ. • Ban hành các luật và văn bản pháp qui như: Cấm hút thuốc nơi công cộng; áp mức thuế cao đối với các hàng hóa tiêu thụ đặc biệt như rượu bia, thuốc lá; khuyến khích chế độ dinh dưỡng, vận động thể lực lành mạnh, phù hợp với mức sống cộng đồng… Tại Việt Nam trong Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025, ban hành theo Quyết định số 376/QĐ -TTG của Thủ tướng chính phủ ngày 20 tháng 3 năm 2015 có nêu rõ mục tiêu và các giải pháp trong vấn đề này. Cụ thể như sau: Mục tiêu chung: Khống chế tốc độ gia tăng tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Mục tiêu cụ thể: • Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của người dân trong phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. • Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. • Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. • Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.

4. Thuận lợi, thách thức và triển vọng

Trong hệ thống Y tế dự phòng ở nước ta, kiểm soát bệnh KLN có những điểm mạnh như độ bao phủ rộng tới tận thôn, ấp, bản; có kinh nghiệm trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm; một số chương trình phòng chống bệnh KLN đã được triển khai có hiệu quả. Bệnh KLN là vấn đề được ưu tiên của quốc gia và ngày càng có vai trò nổi lên. Chiến lược kiểm soát, phòng chống luôn được sự cam kết hỗ trợ của quốc tế cũng như môi trường chính sách trong nước ủng hộ.Tuy nhiên hệ thống này vẫn còn có những điểm yếu như năng lực về phòng, chống bệnh KLN còn kém, chưa có đơn vị chuyên trách riêng biệt cũng như chưa có hệ thống giám sát bệnh KLN. Điều này gây khó khăn trong việc hợp tác, huy động sự tham gia của các bên liên quan. Tình trạng phân tách của hệ thống y tế, nhất là việc chia tách hai hệ điều trị và hệ y tế dự phòng, trong đó hệ y tế dự phòng có nhiều tiềm năng nhưng mới chỉ tham gia rất ít vào công tác phòng chống bệnh KLN, là một trong những rào cản quan trọng trong lĩnh vực này. Với sự trợ giúp của Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam đã đạt được một số thành công nhất định trong phòng, chống bệnh KLN như: Kế hoạch Hành động phòng chống bệnh KLN giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã được triển khai thành công đối với một số bệnh KLN trên cả nước và một số địa phương trọng điểm; tiểu ban Dự phòng bệnh KLN trong Ban chỉ đạo phòng chống bệnh KLN quốc gia, với sự tham gia của các bộ ngành khác đã được thành lập để thúc đẩy hành động liên ngành phòng chống bệnh KLN; quản lý bệnh KLN đang được chuyển từ bệnh viện sang cộng đồng và nhân rộng một cách toàn diện hơn.

Hy vọng rằng khi Chương trình phòng chống bệnh KLN đã trở thành Chương trình Mục tiêu quốc gia, với nỗ lực của các ban ngành, đoàn thể mà tiên phong là ngành Y tế sẽ giảm thiểu đáng kể những mất mát về kinh tế và con người do những bệnh KLN gây ra.

Dương Thị Hồng Hạnh

Hội Y học dự phòng Việt Nam

Thực hiện Kế hoạch số 1363/KH-UBND ngày 26/3/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh mạn tính không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025. Sở Y tế xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm và các bệnh mạn tính khác, giai đoạn 2021-2025. Mục đích nhằm tiếp tục triển khai công tác Quản lý, điều trị ngoại trú bệnh không lây nhiễm và một số mạn tính tỉnh Bắc Giang trong những năm tiếp theo nhằm hạn chế số người mắc bệnh trong cộng đồng, ngăn chặn tàn tật, tử vong sớm và giảm quá tải tại các cơ sở điều trị.

Mục tiêu chung tiếp tục củng cố, phát triển mô hình quản lý và điều trị ngoại trú bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính. Tăng cường quản lý về số lượng người bị mắc các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng; Khống chế tốc độ gia tăng, tiến tới giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại công đồng, hạn chế bệnh tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính. 

Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường công tác tham mưu các cấp uỷ Đảng, chinh quyền, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác xây dựng và thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm và các bệnh mạn tính khác tại địa phương, đợn vị thuộc phạm vi quản lý. Quán triệt triển khai thực hiện luật phòng, chống tác hại thuốc lá, Luật Phòng, chống tác hại rượu bia… Tăng cường sự phối hợp với các ban ngành chức năng trong quản lý và thanh, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe nghiên cứu xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phòng, chống bệnh không lây nhiễm phù hợp với từng phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng. Vận động cộng đồng, xây dựng các mô hình nâng cao sức khoẻ phù hợp với từng nhóm đối tượng; phát động các phong trào toàn dân thực hiện lối sống tăng cường sức khoẻ, gắn với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh truyền hình, Báo giấy, báo điện tử, Cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại thông minh…bằng nhiều nội dung, hình thức như: Toạ đàm, phóng sự, chuyên mục, TV Spot, Radio spot…giúp nâng cao nhận thức của người dân từ đó thay đổi hành vi của cộng đồng về bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính. Tuyên truyền trực tiếp bằng tổ chức khác buổi truyền thông trực tiếp về phòng, chống bệnh không lây nhiễm phù hợp với từng phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng.

Công tác dự phòng triển khai các hoạt động can thiệp phòng chống các yếu tố nguy cơ như phòng, chống tác hại thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại các cơ quan, cơ sở giáo dục và cộng đồng. Phát hiện sớm, quản lý và tư vấn điều trị dự phòng đối với người thừa cân, béo phì tăng huyết áp, tăng đường huyết, rối loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch. Thực hiện mô hình nâng cao sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Triển khai hiệu quả công tác tiêm vắc xin phòng ung thư; đảm bảo trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B. Mở rộng triển khai dịch vụ tiêm phòng HPV để phòng ung thư cổ tử cung, viêm gan B, viêm gan C và loại vắc xin khác. Công tác khám sàng lọc, phát hiện sớm . Triển khai biện pháp khám sàng lọc phù hợp, hiệu quả để tăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. Phối hợp lồng ghép khám, phát hiện bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khoẻ định kỳ, quản lý sức khoẻ tại các trường học, cơ quan, doanh nghiệp. Tăng cường các biện pháp khám sàng lọc cơ hội, nhất là trong hoạt động khám, lập hồ sơ sức khỏe điện tử người dân.

Tiếp tục duy trì mạng lưới quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm từ tuyến tỉnh đến tuyến xã hiện có; từng bước mở rộng mạng lưới quản lý bệnh không lây nhiễm và bệnh mạn tính khác trên toàn tỉnh bao gồm cả y tế công lập và ngoài công lập. Tuyến tỉnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh phấn đấu thành lập thêm một số trung tâm chuyên sâu như: Trung tâm can thiệp tim mạch; Trung tâm Hô Hấp; Trung tâm các bệnh nhiệt đới, Trung tâm đột quỵ…Xem xét thành lập Bệnh viện Lão khoa trên cơ sở Khoa Lão học của Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Bệnh viện Ung bướu triển khai hệ thống xạ trị sau điều trị iod phóng xạ; bệnh nhân ung thư sau phẫu thuật, sau hóa trị liệu và chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư… Bệnh viện Nội tiết triển khai quản lý bệnh nhân tiền Đái tháo đường, Đái tháo đường thai kỳ; Phát triển chuyên ngành ngoại khoa để phẫu thuật, điều trị các biến chứng của bệnh không lây nhiễm. Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh còn lại tùy theo tình hình có thể thành lập khoa hoặc đơn vị quản lý, điều trị ngoại trú độc lập hoặc trực thuộc khoa có liên quan. Bệnh viện Phổi quản lý bệnh COPD/HPQ; Bệnh viện tâm thần quản lý bệnh tâm thần; Bệnh viện Sản Nhi quản lý bệnh máu mãn tính, Tự kỷ, Hen trẻ em… Bệnh viện Y học Cổ truyền; Phục hồi Chức năng lý bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, cơ xương khớp, COPD/HPQ…

Tuyến huyện các Trung tâm y tế huyện tùy theo tình hình có thể thành lập khoa hoặc đơn vị quản lý, điều trị ngoại trú độc lập hoặc trực thuộc khoa có liên quan. Triển khai quản lý bệnh lý tuyến giáp tại các huyện còn lại, đảm 100% các huyện đủ điều kiện quản lý, điều trị bệnh lý tuyến giáp. Mở rộng quản lý về số lượng bệnh nhân các bệnh đã đang quản lý, đồng thời bổ sung quản lý các bệnh không lây nhiễm chưa được quản lý như: Bệnh lý tuyến giáp, cơ xương khớp, đái tháo đường thai kỳ, tiền đái tháo đường, thừa cân, béo phì, chạy thận chu kỳ và các bệnh lý mãn tính khác. Tất cả các Trung tâm Y tế huyện thành lập đơn vị quản lý, điều trị ngoại trú các bệnh: Đái tháo đường, Tiền Đái tháo đường, Đái tháo đường thai kỳ, bệnh lý tuyến giáp; tăng huyết áp; bệnh COPD, hen phế quản; loét dạ dày tá tràng; … Trung tâm Y tế thành phố Bắc Giang khi được bổ sung chức năng khám, chữa bệnh tiến hành triển khai quản lý bệnh không lây nhiễm và các bệnh mãn tính khác.

Tuyến xã  tăng cường phát hiện, điều trị, quản lý tại Trạm Y tế xã và cộng đồng cho người mắc bệnh không lây nhiễm và các bệnh mạn tính khác, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh. Tiếp tục duy trì và tăng cường số lượng bệnh nhân THA được quản lý, điều trị tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn. Mở rộng số xã đủ điều kiện quản lý các bệnh nhân ĐTĐ, COPD/HPQ người lớn. Tăng cường triển khai quản lý bệnh không lây nhiễm tại TYT xã theo Quyết định số 5904/QĐ-BYT của Bộ Y tế về ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã”. Triển khai quản lý bệnh tiền ĐTĐ theo Quyết định số 3087/QĐ-BYT ngày 16/7/2020 về ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tiền đái tháo đường”. Các cơ sở y tế ngoài công lập tùy theo điều kiện của đơn vị mà có thể thành lập các đơn vị quản lý bệnh tăng huyết áp; đái tháo đường; bệnh COPD/HPQ; loét dạ dày tá tràng...

Trên cơ sở thực trạng đội ngũ cán bộ hiện có tại các cơ sở y tế và yêu cầu đặt ra phục vụ cho công tác quản lý, điều trị ngoại trú bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính, hằng năm ngành y tế có kế hoạch đào tạo cán bộ y tế có đủ trình độ để phục vụ cho công tác quản lý, điều trị ngoại trú các bệnh này tại các cơ sở y tế bằng các hình thức sau: Tiếp tục gửi các bác sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng đào tạo phát triển kỹ thuật mới, chuyên khoa mới ở các bệnh viện trung ương để tăng cường cán bộ cho các chuyên khoa đã hình thành và phát triển các chuyên khoa mới. Phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới, Tổng hội Y học, Hội Tim mạch, Hội Hô hấp, Hội Đái tháo đường, Quỹ sức khỏe tim mạch... các bệnh viện trung ương, các trường đại học y dược, ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống các bệnh không lây nhiễm để tổ chức các tập huấn, đào tạo, các buổi hội thảo khoa học, cập nhật kiến thức cho các cán bộ tham gia đề án về dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý các bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính. Đào tạo và bổ sung các bác sĩ cho trung tâm y tế tuyến huyện và y tế xã nhằm đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện nhiệm vụ thông qua các hình thức đào tạo như đào tạo liên thông, liên kết đào tạo với các trường đại học Y dược trên toàn quốc... Ưu tiên đào tạo lại cho cán bộ y tế xã, y tế cơ quan, doanh nghiệp, y tế thôn thông quan chương trình đào tạo toàn diện và lồng ghép phòng, chống bệnh không lây nhiễm nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ dự phòng, quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng. Nghiên cứu có cơ chế khuyến khích cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm, giám sát và quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng. Các cơ sở y tế ngoài công lập có kế hoạch và chủ động thực hiện các hình thức đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ y tế bảo đảm đáp ứng yêu cầu, nghiệp vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền. 

Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin, áp dụng phần mềm quản lý bệnh không lây tại các đơn vị y tế có quản lý, điều trị ngoại trú các bệnh không lây nhiễm, để quản lý, thống kê các bệnh không lây nhiễm có hệ thống tránh bỏ sót, tránh trùng lặp đồng thời dự báo được bệnh không lây nhiễm trong tương lai. Triển khai tích hợp phần mềm bệnh không lây nhiễm, hồ sơ sức khỏe người dân với báo cáo thống kê y tế, giảm tải cho tuyến y tế cơ sở và tạo điều kiện cho cán bộ y tế, người dân theo dõi sức khỏe quản lý các bệnh không lây nhiễm.

Việt Nga