Công thức tổng quát của ancol 3 chức

Este tạo bởi ancol thuộc dãy đồng đẳng của ancol benzylic và axit no đơn chức là este đơn chức. Gốc hiđrocacbon của axit có k = 0; gốc hiđrocacbon của ancol có k = 4. Suy ra tổng số liên kết π và vòng của este này là 5. Thay k = 5, x = 2 vào công thức tổng quát CnH2n+2-2kOx ta có công thức là CnH2n-8O2. Ancol thơm có ít nhất là 7 nguyên tử C, axit no, đơn chức có ít nhất là 1 nguyên tử C nên .

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu hỏi: Công thức tổng quát của este

Trả lời

1. Công thức tổng quát của Este đơn chức:

- Este no đơn chức mạch hở: CnH2n+1COOCmH2m+1 hay CxH2xO2 ( n≥0, m≥1, x≥2).

- Este đơn chức, mạch hở ,có một nối đôi C=C (CmH2m – 2O2 )

- Este tạo bởi axit no, đơn chức, mạch hở và ancol thơm đơn chức (1 vòng benzen) : CnH2n–8O2 (với n ≥ 8, nguyên)

- Este đơn chức: CxHyO2, y chẵn hay RCOOR’ ( R’ khác H )

2. Công thức tổng quát của Este đa chức:

- Tạo bởi axit đơn chức và ancol đa chức có dạng: (RCOO)mR’ (nếu gốc R’ là gốc glixerol thì este có dạng lipit (RCOO)3C3H5 với R là gốc axit béo).

- Tạo bởi axit đa chức và rượu đơn chức có dạng:
R(COOR’)n (n ≥ 2; R ≥ 0).

- Tạo bởi axit đa chức R(COOH)n và rượu đa chức R’(OH) có dạng Rm(COO)nmR’n.
Nếu m = n thì tạo este vòng có dạng R(COO)nR’

Bạn đọc hãy cùng với Top lời giải tìm hiểu thêm về Este qua bài viết dưới đây nhé!

1. Este là gì?

Trong hóa học,estelà mộthợp chất hóa họcđược sinh ra từ một acid (hữu cơ hoặc vô cơ), trong đó, ít nhất một nhóm LIPOH (hydroxyl) được thay bằng nhóm alkyl (kiềm).Thông thường, este được cấu tạo từacid carboxylicvàalcohol. Glyceride, esteacid béocủaglycerol, là loại este rất quan trọng trong sinh học. Glyceride cũng là một loạilipidphổ biến và có mặt trong chất béo động vật vàdầu thực vật. Este có trọng lượng phân tử thấp và thường được sử dụng làmnước hoa. Ngoài ra, este cũng được tìm thấy trong các loạitinh dầuvàpheromone. Phosphoester tạo nên mạch khung của phân tửDNA. Các estenitrat, chẳng hạn nhưnitroglycerin, là thành phần của thuốc nổ.Polyesterlại là nhữngchất dẻoquan trọng; trong polyester, các đơn phân được liên kết bởi các gốc este. Este thường có mùi thơm và được coi làdung môitốt cho rất nhiều các chất dẻo,chất hóa dẻo,nhựa câyvàsơn màiĐây cũng đồng thời là một trong chất bôi trơn tổng hợp lớn nhất trên thị trường.

2. Phân loại

Có bốn loại este:

- Este của acid đơn chức và alcohol đơn chức.

- Este của acid đa chức và alcohol đơn chức. Loại này lại có thể chia thành các nhóm là este trung hòa và este axit.

- Este của acid đơn chức và alcohol đa chức.

- Este của acid đa chức và alcohol đa chức (ít gặp).

3. Tính chất vật lý

Trạng thái

Đa số ở trạng thái lỏng, những este có khối lượng phân tử lớn thì sẽ ở trạng thái rắn (mỡ động vật, sáp ong,…). Thường este sẽ hóa lỏng ở nhiệt độ cao và ở trạng thái rắn nếu nhiệt độ hơi thấp một chút.

Nhiệt độ sôi

Este có nhiệt độ sôi khá thấp, dễ bay hơi. Người ta giải thích điều này dựa vào không có liên kết hidro giữa các phân tử.

Tính tan

Không có liên kết hidro giữa các phân tử với nước. Do đó este ít tan hoặc không tan trong nước.

Mùi thơm

Kiến thức mùi thơm thường được lồng ghép vào các câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết. Thường mỗi este sẽ có mùi đặc trưng như sau: (Đề thi chỉ hỏi các mùi thơm này thôi, nắm vững các phần mùi thơm trong đây là được)

  • Amyl axetat cómùidầu chuối.
  • Amyl fomat cómùimận.
  • Etyl fomat cómùicủa 7749 loại quả khác nhau.
  • Metyl salicylat cómùidầu gió.
  • Isoamyl axetat cómùichuối chín.
  • Etyl Isovalerat cómùitáo.
  • Etyl butirat và Etyl propionat cómùidứa.
  • Geranyl axetat cómùihoa hồng.

4. Tính chất hoá học

4.1 Phản ứng ở nhóm chức

a) Phản ứng thủy phân

  • Thủy phân trong môi trường axit:

R-COO-R’ + H-OH(H2SO4, t°)⇔ R-COOH + R’OH

  • Thủy phân trong môi trường kiềm (phản ứng xà phòng hóa):

R-COO-R’ + NaOH (H2O, t°) → R-COO-Na + R’-OH

b) Phản ứng khử

– Este bị khử bởi LiAlH4(liti nhôm hidrua). Khi đó nhóm R-CO- trở thành ancol bậc I:

R-COO-R’ (LiAlH4, t°)→ R-CH2-OH + R’-OH

4.2 Phản ứng ở gốc hidrocacbon

a) Phản ứng cộng vào gốc hidrocacbon không no

– Gốc hidrocacbon của este có phản ứng cộng với phi kim như H2, Cl2, Br2,… tương tự như hidrocacbon không no.

CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOCH3+ H2(Ni, t°) → CH3[CH2]16COOCH3

b) Phản ứng trùng hợp

– Một số este đơn giản có liên kết C=C tham gia phản ứng trùng hợp giống anken.

5. Công thức tổng quát của Este

– Một số công thức tổng quát của este đơn chức:

Este no đơn chức mạch hở: CnH2n+1COOCmH2m+1 hay CxH2xO2 ( n≥0, m≥1, x≥2).

Ví dụ: CH3COOCH3, HCOOC2H5…

Este đơn chức, mạch hở ,có một nối đôi C=C (CmH2m – 2O2 )

Ví dụ: (vd: CH2=CH-CH2-COO-CH3, : CH3-COO-CH=CH2)…

+ Este tạo bởi axit no, đơn chức, mạch hở và ancol thơm đơn chức (1 vòng benzen) : CnH2n–8O2 (với n ≥ 8, nguyên)
Ví dụ: HCOOCH2C6H5

Este đơn chức: CxHyO2, y chẵn hay RCOOR’ ( R’ khác H )

– Một số công thức tổng quát của este đa chức :

+ Tạo bởi axit đơn chức và ancol đa chức có dạng: (RCOO)mR’ (nếu gốc R’ là gốc glixerol thì este có dạng lipit (RCOO)3C3H5 với R là gốc axit béo)
Ví dụ: (HCOO)3C3H5…

+ Tạo bởi axit đa chức và rượu đơn chức có dạng:
R(COOR’)n (n ≥ 2; R ≥ 0).

Ví dụ:

+) Tạo bởi axit đa chức R(COOH)n và rượu đa chức R’(OH) có dạng Rm(COO)nmR’n.
Nếu m = n thì tạo este vòng có dạng R(COO)nR’.

6. Bài tập vận dụng

Câu 1.Công thức tổng quát của este đơn chức mạch hở là:

A. Rb(COO)abR’a.

B. RCOOR'

C. CnH2nO2.

D. CnH2n-2O2

Đáp án B

Câu 2.Công thức tổng quát của este tạo bởi axit đơn chức no mạch hở và ancol đơn chức no mạch hở có dạng.

A. CnH2nO2(n ≥ 2)

B. CnH2nO2(n ≥ 3)

C. CnH2n+2O2(n ≥ 2)

D. CnH2n-2O2(n ≥ 4)

Đáp án A

Este tạo bởi axit đơn chức no mạch hở và ancol đơn chức no mạch hở là este no, đơn chức, mạch hở có công thức tổng quát là: CnH2nO2(n ≥ 2)

Câu 3.Công thức tổng quát của este no hai chức mạch hở là

A. CnH2n–2O4

B. CnH2nO2

C. CnH2n-2O2

D. CnH2n+2O2

Đáp án A

Trong phân của của este no 2 chức mạch hở có tổng cộng 2 liên kết π (tương tự ankin) và 4 nguyên tử oxi.

⇒ Công thức tổng quát của este này là CnH2n–2O4

Câu 4.Công thức tổng quát của este tạo bởi một axit cacboxylic và một ancol là

A. RCOOR’.

B. Rb(COO)abR’a.

C. CnH2n-2O2.

D. CnH2nOz

Đáp án B

Ancol là những hợp chất hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong chương trình Hóa học 11 mà các em học sinh nên quan tâm. Để có thể làm các dạng bài tập liên quan đến chủ đề Ancol, các em cần phải nắm được định nghĩa Ancol là gì, đồng thời tìm hiểu công thức, tính chất và cách nhận biết. Trong bài viết dưới đây, Team Marathon Education sẽ giúp các em hệ thống lại toàn bộ kiến thức xoay quanh vấn đề này. 

>>> Xem thêm: Bảng Tuần Hoàn Nguyên Tố Hóa Học Lớp 8, 9, 10 Cách Đọc Và Mẹo Nhớ Nhanh

Ancol là gì?

Công thức tổng quát của ancol 3 chức
Ancol là gì? (Nguồn: Internet)

Trước khi tìm hiểu về các tính chất hóa học của ancol, các em cần tìm hiểu Ancol là gì? Ancol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm Hydroxyl (-OH) liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no của gốc Hidrocacbon.

Ví dụ: CH3OH, C2H5OH, CH2=CHCH2OH, C6H5CH2OH,…

Công thức chung của Ancol

Theo SGK Hóa 11 bài 40, công thức chung của Ancol có 3 dạng chính sau:

  • CxHyOz (trong đó, x, y, z là các số tự nhiên thuộc N*; y chẵn và 4 ≤ y ≤ 2x + 2; z ≤ x): Được dùng khi viết phản ứng cháy.
  • CxHy(OH)z hay R(OH)z: Được dùng khi viết phản ứng xảy ra ở nhóm OH.
  • CnH2n+2-2k-z(OH)z (với k = số liên kết proton + số vòng; n, z là các số tự nhiên; z ≤ n): thường dùng khi viết phản ứng cộng Br2, cộng H2, khi biết rõ số chức, no hay không no,…
  • CnH2n+1OH hay CnH2n+2O (n ≥ 1): Công thức tổng quát của ancol no, đơn chức, mạch hở.

Phân loại Ancol

Sau khi tìm nắm được khái niệm Ancol là gì và các công thức chung. Tiếp theo, các em cần hiểu rõ có những loại Ancol nào.

Ancol no, đơn chức, mạch hở

Phân tử có nhóm “-OH” liên kết với gốc ankyl (CnH2n+1-OH).

Ví dụ: CH3-OH, C3H7-OH,…

>>> Xem thêm: Ancol Metylic Là Gì? Công Thức Cấu Tạo Và Ứng Dụng

Ancol không no, đơn chức, mạch hở

Phân tử có nhóm “-OH” liên kết với gốc cacbon no của hidrocacbon không no.

Ví dụ: CH3-CH=CH-CH2-OH, CH2=CH-CH2-OH,…

  Anđehit Acrylic Là Gì? Tính Chất Lý Hóa Và Công Thức Anđehit Acrylic

>>> Xem thêm: Ancol Propylic Là Gì? Công Thức Cấu Tạo Và Tính Chất

Ancol thơm, đơn chức

Phân tử có phân nhánh “-OH” liên kết với nguyên tử cacbon no thuộc mạch nhánh của vòng benzen.

Ví dụ:

Công thức tổng quát của ancol 3 chức
Ancol Benzylic là ancol thơm, đơn chức (Nguồn: Internet)

>>> Xem thêm: Ancol Benzylic Là Gì? Công Thức Và Tính Chất Của Ancol Benzylic

Ancol vòng no, đơn chức

Phân tử Ancol có một nhóm “-OH” liên kết với nguyên tử cacbon no thuộc gốc hidrocacbon vòng no. 

Ví dụ:

Công thức tổng quát của ancol 3 chức
Xiclohexanol là ancol vòng no, đơn chức (Nguồn: Internet)

Phân tử có từ 2 nhóm “-OH” Ancol trở lên. Tùy theo bậc của nguyên tử cacbon no liên kết với nhóm “-OH” mà các Ancol này được chia thành Ancol bậc I, Ancol bậc II hay Ancol bậc III.

Ví dụ:

Công thức tổng quát của ancol 3 chức
Glixerol là ancol đa chức (Nguồn: Internet)

Cách gọi tên Ancol cũng khá quan trọng khi tìm hiểu về kiến thức Ancol là gì trong chương trình Hóa học 11.

Tên thường

Tên thường = Ancol (rượu) + Tên gốc hiđrocacbon + ic

Ví dụ: C2H5OH có tên gọi là Ancol Etylic.

Ngoài ra, có một số Ancol có tên đặc biệt mà các cần nhớ:

  • CH2OH-CH2OH: Etilenglicol
  • CH2OH-CHOH-CH2OH: Glixerin hay còn được gọi là Glixerol
  • CH3-CH(CH)3-CH2-CH2OH: Ancol Isoamylic

Tên thay thế

Tên thay thế = Tên gọi hidrocacbon tương ứng + Chỉ số chỉ vị trí nhóm OH + ol

Mạch chính của Ancol là mạch cacbon dài nhất liên kết với nhóm -OH. Các nguyên tử cacbon được đánh số thứ tự bắt đầu từ phía gần nhóm -OH hơn.

Ví dụ:

\overset{4}{C}H_3\overset{3}{C}H(CH_3)\overset{2}{C}H_2\overset{1}{C}H_2OH\ (3-metylbutan-1-ol)

Tính chất vật lý của Ancol

Trạng thái

Đa số các Ancol đều ở thể lỏng và thể rắn tùy vào số phân tử cacbon trong công thức. Cụ thể, Ancol có phân tử cacbon C1 – C12 là ở thể lỏng và từ C13 trở lên là ở thể rắn.

Nhiệt độ sôi

Ancol có nhiệt độ sôi cao hơn so với các hidrocacbon có cùng phân tử khối vì có liên kết hidro liên phân tử.

So sánh với các chất có M (khối lượng phân tử) tương tự nhau thì các em sẽ được nhiệt độ sôi của các hợp chất lần lượt là: Muối > Axit > Ancol > Andehit > Hidrocacbon, Ete hoặc Este,…

Độ tan

Ancol có 1, 2 hay 3 nguyên tử C trong phân tử, tan vô hạn trong nước. Ngoài ra, Ancol có càng nhiều C, độ tan trong nước càng giảm vì tính kị nước của gốc hiđrocacbon tăng.

Tính chất hóa học của Ancol

Ngoài tính chất vật lý, tính chất hóa học của Ancol là một trong những phần quan trọng các em cần nắm vững khi tìm hiểu Ancol là gì. Nắm vững các tính chất hóa học sẽ giúp các em dễ dàng làm các dạng bài tập liên quan.

Phản ứng thế H trong nhóm OH

Tính chất chung của Ancol

Tác dụng với kim loại kiềm: Cho một mẫu kim loại Natri vào ống nghiệm chứa 1 – 2ml Etanol khan và sau đó phản ứng giải phóng khí Hidro.

2C_2H_5OH + 2Na → 2C_2H_5ONa + H_2

Đốt khí Hidro thoát ra ở đầu ống vuốt nhọn, các em sẽ thấy ngọn lửa xanh mờ xuất hiện:

2H_2 + O_2 \xrightarrow{t^\circ} 2H_2O

Tính chất đặc trưng của Glixerol

Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống từ 3 – 4 giọt dung dịch CuSO4 2% và 2 – 3ml dung dịch NaOH 10% lắc nhẹ. Trong cả hai ống nghiệm, các em sẽ thấy có kết tủa xanh của Cu(OH)2:

CuSO_4 + 2NaOH → Cu(OH)_2 + Na_2SO_4

Sau đó, các em nhỏ tiếp vào ống thứ nhất 3 – 4 giọt Etanol, ống thứ hai 3 – 4 giọt Glixerol và lắc nhẹ cả hai ống nghiệm. Trong ống 1, kết tủa không tan. Trong ống 2, kết tủa tạo thành dung dịch xanh lam của muối đồng (II) Glixerat.

2C_3H_5(OH)_3 + Cu(OH)_2 → [(C_3H_5(OH)_2O]_2Cu + 2H_2O

Phản ứng thế nhóm OH

Phản ứng với axit vô cơ

Khi đun hỗn hợp axit Bromhidric và Etanol trong ống nghiệm có nhánh lắp ống dẫn khí. Sau đó, các em sẽ thu được chất lỏng không màu nặng hơn nước đó chính là Etyl Bromua:

C_2H_5OH + HBr → C_2H_5Br + H_2O

Phản ứng với Ancol

Cho 1ml Etanol vào ống nghiệm khô, nhỏ từ từ 1ml axit H2SO4 đặc vào và lắc đều. Sau đó, các em đun cho hỗn hợp sôi nhẹ và đưa ống nghiệm ra xa ngọn lửa. Các em tiếp tục nhỏ từ từ giọt Etanol dọc theo ống nghiệm vào hỗn hợp đang cháy sẽ có mùi đặc trưng của Ete Etylic bay ra.

\small C_2H_5-OH+H-OC_2H_5\xrightarrow{H_2SO_4.140^\circ}C_2H_5-O-C_2H_5 +H_2O

Phản ứng tách nước

Tiến hành đun ancol etylic với axit H2SO4 đặc tới nhiệt độ khoảng 170C sẽ thu được khí etilen.

CH_3-CH_2-OH\xrightarrow[170^\circ]{H_2SO_4}CH_2=CH_2+H_2O

Trong điều kiện tương đồng, các ancol no – đơn chức – mạch hở (trừ Metanol) có thể bị tách nước tạo thành Anken.

C_nH_{2n+1}OH\xrightarrow[t^\circ]{H_2SO_4}C_nH_{2n}+H_2O

Phản ứng oxi hóa

Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn

Bắt đầu, các em tiến hành đốt nóng sợi dây đồng trên ngọn lửa đèn cồn đến khi ngọn lửa hết màu xanh, sau đó nhúng ngay vào dung dịch etanol trong ống nghiệm. Màu đen của dây đồng sẽ chuyển từ từ sang màu đỏ do CuO đã oxi hóa Etanol thành Andehit Axetic.

CH_3CH_2OH+CuO\xrightarrow{t^\circ}CH_3CHO+Cu+H_2O

Vậy: Các Ancol bậc I tạo thành Andehit khi bị oxi hóa không hoàn toàn. Các Ancol bậc II bị oxi hóa thành Xeton và Ancol bậc III không phản ứng.

\small CH_3-CHOH-CH_3+CuO \xrightarrow{t^\circ} CH_3-CO-CH_3+Cu+H_2O

Phản ứng oxi hóa hoàn toàn

Khi đốt cháy, các Ancol cháy và tỏa nhiều nhiệt.

C_2H_5OH + 3O_2 \xrightarrow{t^\circ} 2CO_2 + 3H_2O

Cách nhận biết Ancol là gì?

Một số cách nhận biết Ancol có thể được kể đến như:

  • Ancol tác dụng với kim loại kiềm tạo khí không màu.
  • Khi đun nóng, Ancol sẽ làm cho CuO chuyển từ màu đen thành Cu màu đỏ.
  • Nếu hợp chất là Ancol đa chức có chứa các nhóm OH liền kề sẽ hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh.
  • Trường hợp hợp chất là Ancol không no, khi có phản ứng sẽ làm mất màu dung dịch Brom.

  Ancol Anlylic Là Gì? Công Thức Cấu Tạo Ancol Anlylic Và Bài Tập

Học livestream trực tuyến Toán - Lý - Hóa - Văn - Anh - Sinh bứt phá điểm số 2022 – 2023 tại Marathon Education

Marathon Education là nền tảng học livestream trực tuyến Toán - Lý - Hóa - Văn - Anh - Sinh uy tín và chất lượng hàng đầu Việt Nam dành cho học sinh từ lớp 8 đến lớp 12. Với nội dung chương trình giảng dạy bám sát chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Marathon Education sẽ giúp các em lấy lại căn bản, bứt phá điểm số và nâng cao thành tích học tập.

Tại Marathon, các em sẽ được giảng dạy bởi các thầy cô thuộc TOP 1% giáo viên dạy giỏi toàn quốc. Các thầy cô đều có học vị từ Thạc Sĩ trở lên với hơn 10 năm kinh nghiệm giảng dạy và có nhiều thành tích xuất sắc trong giáo dục. Bằng phương pháp dạy sáng tạo, gần gũi, các thầy cô sẽ giúp các em tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Marathon Education còn có đội ngũ cố vấn học tập chuyên môn luôn theo sát quá trình học tập của các em, hỗ trợ các em giải đáp mọi thắc mắc trong quá trình học tập và cá nhân hóa lộ trình học tập của mình.

Với ứng dụng tích hợp thông tin dữ liệu cùng nền tảng công nghệ, mỗi lớp học của Marathon Education luôn đảm bảo đường truyền ổn định chống giật/lag tối đa với chất lượng hình ảnh và âm thanh tốt nhất.

  Ký Hiệu Hóa Học Là Gì? Các Ký Hiệu Hóa Học Lớp 8 Đầy Đủ, Chi Tiết

Nhờ nền tảng học livestream trực tuyến mô phỏng lớp học offline, các em có thể tương tác trực tiếp với giáo viên dễ dàng như khi học tại trường.

Khi trở thành học viên tại Marathon Education, các em còn nhận được các sổ tay Toán – Lý – Hóa “siêu xịn” tổng hợp toàn bộ công thức và nội dung môn học được biên soạn chi tiết, kỹ lưỡng và chỉn chu giúp các em học tập và ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn.

Marathon Education cam kết đầu ra 8+ hoặc ít nhất tăng 3 điểm cho học viên. Nếu không đạt điểm số như cam kết, Marathon sẽ hoàn trả các em 100% học phí. Các em hãy nhanh tay đăng ký học livestream trực tuyến Toán – Lý – Hóa – Văn lớp 8 – lớp 12 năm học 2022 – 2023 tại Marathon Education ngay hôm nay để được hưởng mức học phí siêu ưu đãi lên đến 39% giảm từ 699K chỉ còn 399K.

Các khóa học online tại Marathon Education

Hy vọng các kiến thức về Ancol là gì, tính chất và cách nhận biết Ancol đã được team Marathon Education chia sẻ ở trên có thể giúp các em củng cố kiến thức một cách toàn diện và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các em cũng cần phải chăm chỉ  học thuộc lý thuyết và làm bài tập thường xuyên để có thể “phá giải mọi chướng ngại vật” liên quan đến Hóa học trong chương trình học. Chúc các em luôn đạt điểm số cao và thành công trên con đường chinh phục kiến thức!