Danh sách 100 loại thuốc generic hàng đầu năm 2022

         Khái niệm về thuốc generic và các quy định về kê đơn thuốc theo tên generic đã được đưa vào chính thức trong các văn bản pháp lý tại nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, thông tư quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú qua nhiều lần điều chỉnh cũng đã đề cập rất cụ thể về vấn đề này. Khoản 3 điều 4 thông tư số 52/2017/TT-BYT đã chỉ rõ “Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic”, và tại khoản 4 điều 6 quy định cách thức kê đơn thuốc có 1 hoạt chất bắt buộc kê theo tên chung quốc tế (INN, generic) hoặc có thể viết tên chung quốc tế (INN, generic) kèm theo tên thương mại trong ngoặc đơn. Hiện nay tại nhiều cơ sở y tế công lập của Việt Nam, việc xây dựng và quản lý kê đơn thuốc bằng phần mềm bắt buộc phải dựa trên quy định này, nên kết quả khảo sát của nhiều đề tài nghiên cứu cho thấy hiệu quả thực hiện quy định đều ở mức cao trên 90%.

        Ấn Độ được xem như là công xưởng sản xuất thuốc generic hàng đầu của thế giới, và tương tự như nhiều quốc gia khác, chính phủ Ấn độ cũng đã ban hành những văn bản liên quan đến việc thúc đẩy kê đơn và sử dụng thuốc generic. Hai tác giả Vandana Roy và  Proteesh Rana đã đưa ra một số nhận định về khó khăn khi thực hiện các quy định này cũng như một số đề xuất nhằm nâng cao tính hiệu quả thực thi của  văn bản trong thực tế khám chữa bệnh và sử dụng thuốc generic tại Ấn độ.

        Bài viết này dựa trên việc tham khảo bài nghiên cứu Prescribing generics: All in a name” của hai tác giả Vandana Roy và  Proteesh Rana, đã được đăng tải trên tạp chí Indian Journal of Medical Research, tháng 5/2018. Nguồn tra cứu từ Pubmed với mã số PMCID: PMC6094511.

         Vào tháng 9 năm 2016, Hội đồng Y tế Ấn Độ (Medical Council of India -MCI) đã ban hành nội dung sửa đổi trong “Quy định Hội đồng Y tế Ấn Độ” tại khoản 1.5 liên quan đến việc các bác sỹ kê đơn thuốc theo tên generic. Văn bản này phát biểu rằng: “Mỗi bác sĩ nên kê đơn thuốc theo tên generic một cách rõ ràng, tốt nhất là nên viết hoa và họ phải có trách nhiệm đảm bảo rằng đơn thuốc cũng như việc sử dụng thuốc đó là hợp lý”. Theo sau đó là tuyên bố của Thủ tướng Ấn Độ vào ngày 17 tháng 4 năm 2017 và thông tư do MCI ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2017 liên quan đến việc yêu cầu cán bộ y tế cần tuân thủ nghiêm ngặt theo điều khoản sửa đổi 1.5 nói trên. Tất cả những quy định này đã tạo ra sự lo âu và băn khoăn trong cộng đồng cán bộ y tế. Họ đặt ra những thắc mắc liên quan đến cách thức nào Chính phủ có thể làm để đảm bảo chất lượng của thuốc generic? Ai sẽ chịu trách nhiệm nếu bệnh nhân không đáp ứng với các loại thuốc mang tên generic đó? Những phát biểu, thắc mắc và cả những nhầm lẫn này xuất phát từ thực tế là những người kê đơn không nhận ra rằng trong phần lớn các trường hợp đều là đã kê thuốc generic, chỉ khác là kê thuốc generic mang tên thương mại hay thuốc mang tên generic mà thôi.

        Thông thường, một loại thuốc sau khi hết hạn bảo hộ bằng sáng chế thì mặc nhiên trở thành một thuốc generic. Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa thuốc generic là một Dược phẩm có thể được dùng để thay thế cho một sản phẩm thuốc phát minh (innovator product), được sản xuất không cần sự cấp phép bởi công ty phát minh, được lưu hành thương mại chỉ sau khi bằng sáng chế của thuốc phát minh đó hết hạn. Theo quy định của FDA Hoa Kỳ, các thuốc generic phải đạt tương đương sinh học như thuốc phát minh; có cùng dạng bào chế, hàm lượng, đường dùng, chất lượng, an toàn, chỉ định như thuốc phát minh. Trong quá trình lưu hành, một thuốc generic có thể được đặt tên theo tên chung quốc tế (INN) (hoặc tên generic) hoặc có thể là tên thương mại (brand name) tuỳ theo mục đích của từng nhà sản xuất. Tuy nhiên thực tế những thuốc generic lưu hành tại Ấn Độ phần lớn đều được đặt tên dưới dạng tên thương mại (branded generic).

        Các phiên bản thuốc generic chứa thành phần hoạt chất giống nhau, nhưng có thể khác nhau về thành phần tá dược, hình dáng cũng như màu sắc bên ngoài của thuốc. Các thuốc này được sản xuất bởi những công ty Dược phẩm khác nhau với các chiến lược nhận diện, xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm đa dạng, đương nhiên là giá cả cũng sẽ có biên độ dao động khá rộng giữa các thành phẩm thuốc generic khác nhau.

        Hầu hết các quốc gia đều ghi nhận vai trò quan trọng của thuốc generic trong việc đảm bảo tính chi phí – hiệu quả (cost-effectiveness) trong cung cấp dịch vụ y tế cũng như xu hướng sử dụng các thuốc này ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Các cuộc khảo sát đã chỉ ra rằng thuốc generic chiếm hơn 80% thuốc được kê toa tại các nước như Mỹ, Anh, Trung Quốc và Úc. Tuy nhiên, ở Ấn Độ, dưới 50% thuốc được kê đơn bằng tên generic (hay tên INN), mặc dù thực tế rằng Ấn Độ là một trong những nước xuất khẩu thuốc generic lớn nhất thế giới.

        Điểm thuận lợi của các thuốc generic mang tên chung quốc tế (unbranded generics) là giá cả của nó thường thấp hơn nhiều so với các phiên bản tương tự nhưng mang thương mại. Tại Ấn Độ, Cơ quan quản lý giá thuốc quốc gia có trách nhiệm điều phối giá thuốc, tuy nhiên chỉ giới hạn cho các trường hợp thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu quốc gia mà đã được đưa vào trong danh mục kiểm soát giá được ban hành lần đầu tiên vào năm 2013. Do vậy, các nhà sản xuất được tự do xác định chi phí marketing cho các thuốc nằm ngoài danh mục kiểm soát giá.

        Nguyên nhân chính giải thích cho việc bác sĩ có thể không kê các thuốc theo tên generic là do họ thiếu sự tin tưởng đối với chất lượng của các phiên bản thuốc generic khác nhau, cũng như việc chịu sự tác động từ phía các chương trình xúc tiến kinh doanh của các công ty Dược có thuốc generic được đặt theo tên thương mại. Trước thời điểm tháng 4/2017, các công ty Dược sản xuất thuốc generic tại Ấn độ không cần phải cung cấp bằng chứng chứng minh thuốc của họ đạt tương đương sinh học khi đăng ký thuốc. Vì vậy hàng nghìn phiên bản thuốc generic mang tên hoặc không mang tên thương mại có mặt trên thị trường Ấn độ đều không cần được đánh giá chỉ tiêu tương đương sinh học. Tuy nhiên điều này đã thay đổi khi bản sửa đổi trong luật Dược phẩm và Mỹ phẩm của chính phủ Ấn độ ban hành tháng 3/2017 đã đưa quy định đánh giá tương đương sinh học trở thành điều bắt buộc đối với các nhà sản xuất thuốc generic tại Ấn độ để thuốc được lưu hành hợp pháp trên thị trường.

        Một thách thức khác mà quy định kê đơn thuốc theo tên generic phải đối mặt chính là đối với các trường hợp thuốc có khoảng điều trị hẹp (như Digoxin, warfarin, phenytoin hay carbamazepine). Sinh khả dụng, hiệu lực cũng như độ an toàn của thuốc trên lâm sàng của các loại thuốc này có thể thay đổi rõ rệt giữa các phiên bản thuốc generic của các nhà sản xuất khác nhau. Trong trường hợp thiếu các thông tin về tương đương sinh học của các thuốc generic có khoảng điều trị hẹp, cần phải đảm bảo rằng bệnh nhân được cấp phát đúng các thuốc theo tên thương mại đã được bác sỹ chỉ định, và bất cứ sự thay đổi thuốc sang một phiên bản generic khác đều phải được sự đồng ý và giám sát của cán bộ y tế. Hay tương tự đối với các thuốc sinh học, bất cứ những thay đổi nhỏ nào trong quy trình sản xuất đều có thể dẫn đến những thay đổi đáng kể trong điều trị. Vì thế trong trường hợp đối với các thuốc sinh học, thuật ngữ “generic” sẽ không được áp dụng mà thay vào đó sẽ sử dụng thuật ngữ “sinh phẩm tương tự” (biosimilars) – là những thuốc sinh học có sự tương tự về chất lượng, an toàn và hiệu quả so với một thuốc sinh học tham chiếu.

        Không thể nghi ngờ về khả năng giúp tiết kiệm chi phí điều trị khi sử dụng thuốc generic, đặc biệt là đối với một quốc gia đông dân như Ấn độ, nơi mà tỷ lệ % chi phí do người dân tự chi trả chiếm đến 69% chi phí chăm sóc sức khoẻ, mà trong số đó gần 70% là dành cho thuốc. Tuy nhiên, việc chỉ dựa vào cách củng cố các quy định pháp lý thông qua cách ép buộc bác sĩ phải tuân thủ kê đơn thuốc bằng tên generic mà không xác định được những mối lo ngại của người kê đơn có thể không phải là một cách tiếp cận khôn ngoan cũng như đảm bảo tính hiệu quả của quá trình thực thi các quy định này. Thay vào đó, cần có các chiến lược thúc đẩy việc sử dụng các thuốc generic không mang tên thương mại.

        Cụ thể, Văn phòng quản lý thuốc – tổ chức kiểm soát tiêu chuẩn thuốc trung ương (Central Drug Standard Control Organization - CDSCO) nên liệt kê ra danh sách tất cả các thuốc lưu hành trên thị trường Ấn Độ cùng với các phiên bản generic sẵn có cũng như giá các thuốc đó trên cổng thông tin công mà mọi người đều có thể dễ dàng tiếp cận. Sau đó, CDSCO nên đảm bảo rằng tất cả các thuốc generic đó đều đạt tương đương sinh học và có thể thay thế cho nhau trong điều trị. Tất cả các công ty Dược phẩm sản xuất thuốc generic cần tuân thủ các tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc. Ngoài ra, những nhầm lẫn về khác biệt chất lượng giữa thuốc generic mang tên thương mại và không mang tên thương mại (thuốc generic mang tên INN) cần được làm rõ, sự biến động giá giữa các sản phẩm này cũng nên được tối thiểu hoá. Điều này sẽ đem lại tính minh bạch và thể hiện trách nhiệm giải trình của hệ thống y tế. Những lo lắng liên quan đến việc thay thế các thuốc trong nhóm các sản phẩm có khoảng điều trị hẹp cũng như các thuốc sinh học cũng cần được xác định rõ. Tất cả những việc này cần được thực hiện và phổ biến rộng rãi không chỉ đối với các cán bộ y tế mà là cả cộng đồng nói chung, bởi vì điều này sẽ thúc đẩy sự tin tưởng đối với việc sử dụng các thuốc generic không mang tên thương mại cũng như giúp đảm bảo sự tuân thủ đối với việc thực hiện quy định bắt buộc phải kê đơn theo tên generic.

Lược dịch

ThS. Nguyễn Phước Bích Ngọc

Nguồn từ Pubmed: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6094511/

  • Journal List
  • Pharmacy (Basel)
  • v.6(2); 2018 Jun
  • PMC6025009

Pharmacy (Basel). 2018 Jun; 6(2): 43.

Abstract

Pharmacists have access to a plethora of information related to drugs. Online compendia concerning top 200 prescribed drugs are readily-accessible, comparatively-easy to search. While these resources provide some information about the commonly prescribed drugs, they lack in furnishing in-depth knowledge to pharmacy students, pharmacists and other healthcare professionals. The aim of this paper is to present the relevant details of top 200 most prescribed drugs in the United States. The names and therapeutic classes of top 200 prescribed drugs were compiled from online resources. The pharmacological actions of drugs, any reported adverse reactions and black box warnings are collected from drug bank resources, such as AccessPharmacy and Lexicomp. The paper provides comprehensive information about top 200 prescribed drugs, which includes generic names, pharmacological action, route of administration and adverse reaction profile including black box warning when applicable. Overall, the drug list may serve as an easy access of ideas for pharmacists, researchers and other healthcare professionals interested in developing new strategies for treating patients with various ailments.

Keywords: black box warning, oral administration, cardiovascular, central nervous system, endocrine, gastrointestinal, antibiotics, antihypertensive, inhalers, biologics, nasal, injection

1. Introduction

Over the past few decades, the health care needs of our population changed along with the role of pharmacists [1]. Historically, pharmacists’ role in healthcare was centered on dispensing medications and ensuring the accurate delivery of medications to patients. In addition to allocating medications and safeguarding patient safety, today pharmacists are an integral part of our health care team and also are considered the most accessible health care professionals [2]. This approachability enables them to perform their pharmacists’ patient care process (PPCP), such as collect, access, plan, implement and follow-up to monitor and evaluate the appropriateness and effectiveness of medications and obtain patient feedback [3]. Additionally, pharmacists advise other health professionals concerning medication therapy decisions, the composition of drugs, their physicochemical and biological properties. Pharmacists also ensure the drug purity, efficacy, their interactions and side effects [4].

As per the survey conducted by National Pharmacist Workforce in 2014, over a decade pharmacists providing medication therapy management increased from 13% to 60% and those performing immunizations incremented from 15% to 53% respectively [5,6].

To deliver excellent pharmacy services to patients, pharmacists need to have complete knowledge of commonly prescribed drugs [7,8]. In 2014, the total number of prescriptions dispensed were approximately 4.325 billion, out of which the top 200 most prescribed drugs accounted for approximately 2.87 billion [9,10]. The top 200 drugs represent 66.6% (2/3) of total prescriptions filled in the US. The topic on top 200 most prescribed drugs in the US has been previously compiled in number of resources [11,12]. They offer a short comprehensive review of this topic [13,14]. However, in order to maximize studying, these guide/books/chapters, it is critical that a student has a firm grasp on the complete knowledge of the most commonly used medications [15]. This includes generic drugs as wells as mechanism of action (MOA), side effects, first line therapy indication, black box warning, and most common routes of administration. Therefore, the purpose of this article is to summarize the most commonly prescribed medications in the US and provide pharmacists and pharmacy students a resource before undertaking the task of practicing and studying for North American Pharmacist Licensure Examination (NAPLEX).

2. Materials and Methods

To accomplish the study objectives, this study was divided into two phases. Phase I consisted of gathering information on the drug names and therapeutic classes, which were compiled from the Clincalc.com. The Clinicalc.com website obtains its data annually from medical expenditure panel survey [MEPS] which is conducted by the US government [10]. Phase II entails collecting information on the drugs, their pharmacological actions, adverse reactions, and any possible black box warnings from resources, such as Clinical Drug Information from AccessPharmacy database on drug monographs and Lexicomp [16,17]. The prescribed drugs in the Figure 1a–d are numerically arranged based on the number of prescriptions filled and dispensed for each generic drug in the US. A set of inclusion and exclusion criteria was developed to select 200 commonly prescribed drugs. We included generic drugs obtained from the ClinCalc website, pharmacological actions and drug classes when applicable, most frequently used routes of administration, top two body systems affected by adverse drugs reactions, and the most advocated black box warming. Chemicals and biologics are included. The drugs not listed as top 200 drugs in the ClinCalc website were excluded. Additionally, if a drug is used in combination with another drug it is treated as a separate drug entity from the parent drug.

3. Kết quả và thảo luận

Top 200 loại thuốc được quy định nhất được hiển thị trong Hình 1A, D, được phát triển bằng cách sử dụng dữ liệu thu được từ trang web Clincalc. Các loại thuốc riêng lẻ được thể hiện bằng tên chung, loại thuốc (khi có thể), hành động dược lý, tuyến chính của quản trị, phản ứng bất lợi và bất kỳ cảnh báo hộp đen áp dụng nào [BB]. Các danh sách chứa nhiều loại thuốc bom tấn trong 10 đến 15 năm qua, chẳng hạn như atorvastatin, simvastatin, v.v. Các loại thuốc được kê đơn nhiều nhất dựa trên các hệ thống là tim mạch (49), hệ thần kinh trung ương (42), nội tiết ). Họ chiếm khoảng 140 loại thuốc (70%) trong số 200 loại thuốc được kê đơn nhiều nhất. Việc sử dụng thuốc bằng các hệ thống được thể hiện trong Hình 2.Figure 1a–d, were developed using the data obtained from Clincalc website. The individual drugs are represented by generic name, drug class (when applicable), pharmacological action, major route of administration, adverse drug reactions and any applicable black box warnings [BB]. The lists contain many blockbuster drugs of the last 10 to 15 years, such as atorvastatin, simvastatin, etc. The most prescribed drugs based on systems were cardiovascular (49), central nervous system (42), endocrine (30) and musculoskeletal (19). They accounted for approximately 140 drugs (70%) of top 200 most prescribed drugs. Drug utilization by systems is shown in Figure 2.

Danh sách 100 loại thuốc generic hàng đầu năm 2022

Liệt kê số lượng thuốc quy định cho mỗi hệ thống.

3.1. Cảnh báo Blackbox

Theo quy định của FDA, bất kỳ loại thuốc nào có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi và điều đó có thể gây thương tích nghiêm trọng hoặc dẫn đến tử vong nên được dán nhãn bằng cảnh báo hộp đen [18]. Số lượng thuốc có cảnh báo hộp đen là 81 loại thuốc (40,5%) trong số 200 loại thuốc được kê đơn nhất.

3.2. Dạng bào chế

Các danh sách cũng nêu bật các dạng liều lượng của 200 loại thuốc được kê đơn nhất, chúng bằng miệng, PO (166), hít vào, INH (7), tiêm tĩnh mạch, IV (3), tiêm bắp, IM (2), tiêm, tiêm (7) , chất lỏng, liq (4), dưới da, sq (4), ophthamological, ophth (3), mũi, nas (1), tại chỗ, trên cùng (1), transdermal, tm (1) và âm đạo, vag (1).

3.3. Sinh học và hóa chất

Theo danh sách, chỉ có 7 (3,5%) thuốc là sinh học trong số 200 loại thuốc được kê đơn nhiều nhất, nghỉ ngơi là các thực thể hóa học.

3.4. Opioids

Năm opioid là acetaminophen/hydrocodone, tramadol, oxycodone, hydrocodone và morphin là một trong số 200 loại thuốc được kê đơn nhiều nhất. Trên thực tế, aacetaminophen/hydrocodone là 1 trong số 10 loại thuốc được kê đơn nhất. Tramadol và oxycodone được liệt kê trong số 60 loại thuốc được kê đơn nhất ở Mỹ.

3.5. Phản ứng bất lợi của thuốc

Trong top 200 thuốc, các ADR phổ biến nhất và phạm vi của chúng theo các hệ thống được thể hiện trong Hình 3.Figure 3.

Danh sách 100 loại thuốc generic hàng đầu năm 2022

Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất đối với 200 loại thuốc hàng đầu của các hệ thống

4.Kết luận

Ngôn ngữ hình ảnh của 200 loại thuốc được quy định nhiều nhất được trình bày trong bài báo sẽ thúc đẩy học tập lâu dài và cho phép sinh viên và cư dân tự tin và có năng lực hơn trước khi đối mặt với bệnh nhân thực tế. Cũng sẽ cung cấp một tài liệu tham khảo nhanh về việc sử dụng điều trị, tác dụng phụ, hình thức liều lượng và thông tin cảnh báo hộp đen của 66% tổng số thuốc được kê đơn ở Mỹ. Ngoài ra, danh sách thuốc sẽ có ích cho dược sĩ, nhà nghiên cứu và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác quan tâm đến việc phát triển các chiến lược mới để điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh khác nhau.

Sự nhìn nhận

Chúng tôi muốn thừa nhận Melissa Santibanez vì phân tích quan trọng của cô ấy về bản thảo của chúng tôi và Đại học Dược Larkin để cung cấp quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu từ vựng và AccessPharmacy.

Các từ viết tắt

CvTim mạch
GIĐường tiêu hóa
TÔItiêm bắp
OPTHNhãn khoa
InjMũi tiêm
AdrPhản ứng có hại của thuốc
CNSHệ thống thần kinh trung ương
POMiệng
IvTiêm tĩnh mạch
InhHít phải
LiqChất lỏng
BbCảnh báo hộp đen
SqDưới da
TDTransdermal
CDADClostridium difficile liên quan đến tiêu chảy
GerdBệnh trào ngược dạ dày thực quản
AceiThuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin
ARBThuốc chẹn thụ thể angiotensin II
Chất ức chế reductase HMG-CoA3-hydroxy-3-methyl-glutaryl-coenzyme một chất ức chế reductase
PPIThuốc ức chế bơm proton
CCBChụp kênh canxi
SSRICác chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc
SNRICác chất ức chế tái hấp thu rorepinephrine serotonin
TCAThuốc chống trầm cảm ba vòng
NriChất ức chế tái hấp thu Norepinephrine
NSAIDThuốc chống viêm không steroid
Chất ức chế SGLT2Chất ức chế đồng bộ vận chuyển natri-glucose-2
Chất ức chế DPP-4Thuốc ức chế Dipeptidyl peptidase-4

Sự đóng góp của tác giả

K.C.N.V. hình thành và thiết kế dự án; A.V.F. và M.D.P. thực hiện tìm kiếm tài liệu và thu thập thông tin; A.V.F. và K.C.N.V. phân tích dữ liệu; A.V.F. và K.C.N.V. đã viết bài báo.

Xung đột lợi ích

Các tác giả tuyên bố không có xung đột lợi ích.

Người giới thiệu

2. Robert A.B., Michael L.A. Vai trò của dược sĩ trong chăm sóc sức khỏe mở rộng và phát triển. N. C. Med. J. 2017; 78: 165 Từ167. doi: & nbsp; 10.18043/ncm.78.3.165. [PubMed] [CrossRef] [Học giả Google]Robert A.B., Michael L.A. The Role of the Pharmacist in Health Care Expanding and Evolving. N. C. Med. J. 2017;78:165–167. doi: 10.18043/ncm.78.3.165. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar]

7. Winit-Watjana W., Francis D., Ho H.M. Top 200 thuốc được kê đơn như một công cụ cho giảng dạy và đào tạo dược phẩm. Pharm. Giáo dục. 2011; 11: 46 bóng53. [Học giả Google]Winit-Watjana W., Francis D., Ho H.M. Top 200 Prescribed drugs as a tool for pharmacy teaching and training. Pharm. Educ. 2011;11:46–53. [Google Scholar]

8. Tanjung H.R., NasSution E.S. Top 200 loại thuốc được kê đơn chủ yếu được kê đơn bởi bác sĩ trong các nhà thuốc tại Medan City. IOP Conf. Ser. Mater. Khoa học. Eng. 2017; 180: 012037. doi: & nbsp; 10.1088/1757-899x/180/1/012037. [CrossRef] [Học giả Google]Tanjung H.R., Nasution E.S. Top 200 Prescribed Drugs Mostly Prescribed by the Physician in Pharmacies at Medan City. IOP Conf. Ser. Mater. Sci. Eng. 2017;180:012037. doi: 10.1088/1757-899X/180/1/012037. [CrossRef] [Google Scholar]

11. Evans C., Foushee L., Al-Achi A. Top 200 công cụ học tập thuốc theo quy định và các công cụ đánh giá khách quan trong các trang web thư ký dược phẩm cộng đồng. Mứt. Pharm. PGS. 2006; 46: 292 Từ293. [Học giả Google]Evans C., Foushee L., Al-Achi A. Top 200 prescribed drugs learning tool and objective evaluation instruments in community pharmacy clerkship sites. J. Am. Pharm. Assoc. 2006;46:292–293. [Google Scholar]

14. McGrath N.A., Brichacek M., Njardarson J.T. Một hành trình đồ họa của các kiến ​​trúc hữu cơ sáng tạo đã cải thiện cuộc sống của chúng ta. J. Chem. Giáo dục. 2010; 87: 1348 Từ1349. doi: & nbsp; 10.1021/ed1003806. [CrossRef] [Học giả Google]McGrath N.A., Brichacek M., Njardarson J.T. A Graphical Journey of Innovative Organic Architectures That Have Improved Our Lives. J. Chem. Educ. 2010;87:1348–1349. doi: 10.1021/ed1003806. [CrossRef] [Google Scholar]

15. Santee J. Một kỳ thi thực hành dựa trên web để cải thiện hiệu suất của sinh viên liên quan đến 200 loại thuốc được kê đơn nhiều nhất. Là. J. Pharm. Giáo dục. 2003; 67: 102. doi: & nbsp; 10.5688/aj6704102. [CrossRef] [Học giả Google]Santee J. A Web-Based Practice Examination to Improve Student Performance Concerning the 200 Most Prescribed Drugs. Am. J. Pharm. Educ. 2003;67:102. doi: 10.5688/aj6704102. [CrossRef] [Google Scholar]


Các bài báo từ Dược được cung cấp ở đây với sự giúp đỡ của Viện xuất bản kỹ thuật số đa ngành (MDPI)Pharmacy are provided here courtesy of Multidisciplinary Digital Publishing Institute (MDPI)


Làm thế nào để tôi tìm thấy một cái tên chung?

Dưới đây là danh sách các trang web mà bạn có thể tìm thấy tên thuốc chung liên quan đến các loại thuốc có thương hiệu ...
MyDawaai..
MediIndia..
HEALTHKARTPLUS..
Getdavai..
MEDGUIDEINDIA..
JanAushadhi..
NeedyMeds..

10 loại thuốc phổ biến nhất là gì?

10 loại thuốc thường được kê đơn từ khắp nơi trên thế giới..
Hydrocodone.Hydrocodone lần đầu tiên được cấp bằng sáng chế vào năm 1923, với công thức tác dụng dài được phê duyệt vào năm 2013. ....
Metformin.....
Losartan.....
Kháng sinh.....
Albuterol.....
Thuốc kháng histamine.....
Gabapentin.....
Omeprazole..

Tên của các loại thuốc chung là gì?

Tên chung danh sách thuốc.

Thuốc chung cấp 1 là gì?

Cấp 1: Các lựa chọn thuốc ít tốn kém nhất, thường là thuốc chung.Cấp 2: Các loại thuốc thương hiệu chung chung và giá thấp hơn.Cấp 3: Chủ yếu là thuốc thương hiệu giá cao hơn.Cấp 4: Thuốc kê đơn chi phí cao nhất.Least expensive drug options, often generic drugs. Tier 2: Higher price generic and lower-price brand-name drugs. Tier 3: Mainly higher price brand-name drugs. Tier 4: Highest cost prescription drugs.