Điểm giống nhau giữa dữ liệu và thông tin

Câu hỏi: Phân biệt sự khác nhau giữa thông tin dữ liệu và vật mang thông tin cho ví dụ minh họa?

CƠ SỞ CHO SO SÁNH

DỮ LIỆU

THÔNG TIN

Ý nghĩa Dữ liệu là các số liệu và số liệu chưa được tinh chỉnh và được sử dụng làm đầu vào cho hệ thống máy tính. Thông tin là đầu ra của dữ liệu được xử lý.
Đặc điểm Dữ liệu là một đơn vị riêng lẻ chứa nguyên liệu thô và không mang bất kỳ ý nghĩa nào. Thông tin là sản phẩm và nhóm dữ liệu mang ý nghĩa logic chung.
Sự phụ thuộc Nó không phụ thuộc vào Thông tin. Nó dựa vào dữ liệu.
Đặc biệt Mơ hồ Riêng.
Đơn vị đo lường Đo bằng bit và byte. Đo bằng các đơn vị có ý nghĩa như thời gian, số lượng, vv

Cùng Top lời giải tìm hiểu về cơ sở dữ liệu và vật mang thông tin nhé:

1. Cơ sở dữ liệu là gì?

Cơ sở dữ liệu là hệ thống bao gồm rất nhiều thông tin, dữ liệu được xây dựng theo một cấu trúc nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng của nhiều người hay chạy nhiều chương trình ứng dụng cùng một lúc.

Khi áp dụng hình thức lưu trữ này, nó sẽ giúp khắc phục được những điểm yếu của việc lưu file thông thường trên máy tính. Các thông tin lưu trữ sẽ đảm bảo được nhất quán, hạn chế tình trạng trùng lặp thông tin.

Tăng cường khả năng chia sẻ dữ liệu đa dạng nhiều nơi. Chỉ cần có password bạn có thể dễ dàng truy cập vào cơ sở dữ liệu bất kỳ nơi đâu trên thế giới.

2. Vật mang tin là gì?

Thông tin là những gì bạn nhận được sau khi xử lý dữ liệu. Dữ liệu và sự kiện có thể được phân tích hoặc sử dụng như một nỗ lực để có được kiến​​thức và suy luận về kết luận. Nói cách khác, dữ liệu chính xác, hệ thống hóa, dễ hiểu, có liên quan và kịp thời làThông tin.

Thông tin là một từ cũ hơn mà chúng tôi đã sử dụng từ năm 1300 và có nguồn gốc từ tiếng Pháp và tiếng Anh. Nó có nguồn gốc từ động từThông tin trực tuyếncó nghĩa làthông báovàthông báođược hiểu làhình thànhvàphát triển một ý tưởng.

Thông tin = Dữ liệu + Ý nghĩa

Không giống như dữ liệu, Thông tin là một giá trị có ý nghĩa, thực tế và con số có thể rút ra một cái gì đóhữu ích.

Chúng ta hãy lấy mộtví dụ về5000 5000 là dữ liệu nhưng nếu chúng ta thêm chân vào đó, tức là 5000 feet, nó sẽ trở thành thông tin. Nếu chúng ta tiếp tục thêm các yếu tố, nó sẽ đạt đến mứcphân cấp thông minhcao hơn như trong sơ đồ.

  • Thông tin là quan trọng trong một ý nghĩa.
  • Có nhiều kỹ thuật mã hóa để giải thích và truyền tải thông tin.
  • Mã hóa thông tin được sử dụng để tăng tính bảo mật trong quá trình truyền và lưu trữ.

Vậy vật mang tin là :

Các phương tiện lưu giữ và truyền đạt tri thức và thôngtintrên mọi chất liệu từ khi có chữ viết đến nay (đất nung, đá, vỏ, lá cây, lụa, mai rùa, tre, giấy...).làphương tiệnvậtchất dùng để lưu giữ thôngtingồm giấy, phim, băng từ, đĩa từ, đĩa quang và cácvật mang tinkhác.

3. Sự khác biệt chính giữa dữ liệu và thông tin

- Dữ liệu là một đơn vị duy nhất chứa các dữ liệu và số liệu thô. Ngược lại, Thông tin là tập hợp các dữ liệu hữu ích, có thể cung cấp kiến ​​thức hoặc hiểu biết sâu sắc về cách thức cụ thể.

- Thông tin được lấy từ dữ liệu và do đó, dữ liệu không phụ thuộc vào thông tin, nhưng thông tin thì có.

- Dữ liệu được sử dụng làm Đầu vào, cần được xử lý và sắp xếp theo kiểu cụ thể để tạo đầu ra, tức là thông tin.

- Dữ liệu không thể chỉ định bất cứ điều gì; không có mối quan hệ nào tồn tại giữa các khối dữ liệu trong khi Thông tin là cụ thể và tồn tại mối tương quan.

- Dữ liệu không có ý nghĩa thực sự trong khi thông tin mang ý nghĩa nhất định.

–  Dữ liệu là các giá trị phản ánh về sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.

–  Dữ liệu là các giá trị thô, chưa có ý nghĩa với người sử dụng. Có thể là một tập hợp các giá trị mà không biết được sự liên hệ giữa chúng. Ví dụ: Nguyễn Văn Nam, 845102, 14 / 10 / 02, 18

–  Dữ liệu có thể biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau (âm thanh, văn bản, hình ảnh, v.v…)

Thông tin (information)

–  Thông tin là ý nghĩa được rút ra từ dữ liệu thông qua quá trình xử lý (phân tích, tổng hợp, v.v..), phù hợp với mục đích cụ thể của người sử dụng.

–  Thông tin có thể gồm nhiều giá trị dữ liệu được tổ chức sao cho nó mang lại một ý nghĩa cho một đối tượng cụ thể, trong một ngữ cảnh cụ thể.

Ví dụ với dữ liệu trên có thông tin như sau: Thủ kho Nguyễn Văn Nam xuất mặt hàng có danh mục là 845102 vào ngày 14/10/ 02 với số lượng 18.

Thông tin giá trị có các đặc điểm :

  • – Chính xác, xác thực
  • –  Đầy đủ, chi tiết
  • –  Rõ ràng (dễ hiểu)
  • –  Đúng lúc, thường xuyên
  • –  Thứ tự, có liên quan
  • –  …

Dữ liệu vs thông tin

  • –  Thông tin = Dữ liệu + Xử lý
  • –  Xử lý thông tin ~ Xử lý dữ liệu

Hệ Thống

a. Khái Niệm

– Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung.

–  Vídụ: Khái niệm hệ thống được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày: Hệ thống giao thông, hệ thống truyền thông, hệ thống các trường đại học v.v..

–  Phần tử có thể là vật chất hoặc phi vật chất: Con người, máy móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, qui tắc, quy trình xử lý.

b. Phân loại hệ thống

  • Hệ thống mở: có tương tác với môi trường
  • Hệ thống đóng: không tương tác với môi trường (chỉ có trên lý thuyết).
  • Mục tiêu của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống. Để đạt được mục tiêu, hệ thống tương tác với môi trường bên ngoài của nó (các thực thể tồn tại bên ngoài hệ thống)

Đặc trưng của hệ thống mở
– Hệ thống chấp thuận các đầu vào, biến đổi có tổ chức để tạo kết quả đầu ra nhất định.

Điểm giống nhau giữa dữ liệu và thông tin

c. Tổ chức theo cách tiếp cận hệ thống

–  Tổ chức là một tập hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung.

–  Các loại tổ chức:

  • Tổ chức hành chính, sự nghiệp
  • Tổ chức thương mại
  • Tổ chức sản xuất (nhà máy, xí nghiệp)
  •  Tổ chức dịch vụ

Ví dụ:

  • Cơ quan hành chính sự nghiệp: Nhân viên, văn bản pháp quy, quy định, tập luật, v.v.. là các thành phần của hệ thống. Mục tiêu của hệ thống là phục vụ cho lợi ích của nhân dân.
  • Xí nghiệp: Các phần tử là tập hợp gồm nhân viên, trang thiết bị, nguyên vật liệu, quy tắc quản lý, kinh nghiệm, cách thức tổ chức v.v.., nhằm đạt mục tiêu là lợi nhuận tối đa.

Ví dụ:

  • Một xí nghiệp tương tác với môi trường của nó để đạt được các yếu tố đầu vào cần thiết như: nguyên vật liệu, dịch vụ, nhân công, kiến thức sản xuất, vốn v.v… Xí nghiệp chỉ hoạt động được khi có đủ các yếu tố đầu vào kể trên.
  • Đầu ra của xí nghiệp có thể là sản phẩm cuối cùng, phế phẩm và công nghệ sản xuất v..v.
  • Phản hồi của khách hàng sẽ làm thay đổi yêu cầu của sản phẩm đầu ra

Điểm giống nhau giữa dữ liệu và thông tin

Cấu trúc của tổ chức:

– Cấu trúc cây: Tổ chức là một hệ thống cấp bậc các hệ thống con, mỗi hệ thống con có chức năng nhiệm vụ riêng, theo sự phân công của tổ chức.

Ví dụ: Cấu trúc hình cây của xí nghiệp

Điểm giống nhau giữa dữ liệu và thông tin

d. Hệ thống và các hệ thống con

  • Hệ thống có thể tồn tại theo nhiều cấp độ khác nhau. Một hệ thống có thể là một thành phần trong một hệ thống khác (cha)
  • Một tổ chức kinh tế thường được phân làm ba hệ thống con:
    • Hệ thống quyết định là hệ thống bao gồm con người, phương tiện, và các phương pháp tham gia đề xuất quyết định
    • Hệ thống thông tin
    • Hệ thống tác nghiệp là hệ thống bao gồm con người, phương tiện và các phương pháp tham gia trực tiếp thực hiện mục tiêu kinh doanh (sản xuất trực tiếp)

Có một sự khác biệt tinh tế giữa dữ liệu và thông tin. Dữ liệu là sự thật hoặc chi tiết mà từ đó thông tin được lấy. Các mẩu dữ liệu riêng lẻ hiếm khi hữu ích một mình. Để dữ liệu trở thành thông tin, dữ liệu cần được đưa vào ngữ cảnh.

Biểu đồ so sánh

Dữ liệu so với biểu đồ so sánh thông tin
Dữ liệuThông tin
Ý nghĩaDữ liệu là dữ liệu thô, không có tổ chức cần được xử lý. Dữ liệu có thể là một cái gì đó đơn giản và dường như ngẫu nhiên và vô dụng cho đến khi nó được tổ chức.Khi dữ liệu được xử lý, tổ chức, cấu trúc hoặc trình bày trong một bối cảnh nhất định để làm cho nó hữu ích, nó được gọi là thông tin.
Thí dụĐiểm kiểm tra của mỗi học sinh là một phần dữ liệu.Điểm trung bình của một lớp hoặc của toàn trường là thông tin có thể được lấy từ dữ liệu đã cho.
Từ nguyên"Dữ liệu" xuất phát từ một từ Latin đơn lẻ, mốc, có nghĩa ban đầu là "một cái gì đó được đưa ra." Việc sử dụng sớm của nó bắt đầu từ những năm 1600. Theo thời gian "dữ liệu" đã trở thành số nhiều của mốc."Thông tin" là một từ cũ hơn có từ những năm 1300 và có nguồn gốc từ tiếng Pháp và tiếng Anh cổ. Nó luôn luôn đề cập đến "hành động thông báo", thường liên quan đến giáo dục, hướng dẫn hoặc truyền thông kiến ​​thức khác.

Nội dung: Dữ liệu so với thông tin

  • 1 Dữ liệu so với Thông tin - Sự khác biệt về Ý nghĩa
  • 2 Ví dụ về dữ liệu và thông tin
  • 3 dữ liệu "gây hiểu lầm"
  • 4 Video giải thích sự khác biệt
  • 5 từ nguyên
  • 6 ngữ pháp và cách sử dụng
  • 7 tài liệu tham khảo

Dữ liệu so với thông tin - Sự khác biệt về ý nghĩa

"Những con số không có cách nào để nói cho chính họ. Chúng tôi nói cho họ. Chúng tôi thấm nhuần chúng với ý nghĩa." Bạc NateStatistician Nate trong cuốn sách Tín hiệu và tiếng ồn

Dữ liệu chỉ đơn giản là sự kiện hoặc số liệu - bit thông tin, nhưng không phải là thông tin. Khi dữ liệu được xử lý, giải thích, tổ chức, cấu trúc hoặc trình bày để làm cho chúng có ý nghĩa hoặc hữu ích, chúng được gọi là thông tin . Thông tin cung cấp bối cảnh cho dữ liệu.

Ví dụ, một danh sách các ngày - dữ liệu - là vô nghĩa nếu không có thông tin làm cho các ngày có liên quan (ngày nghỉ).

"Dữ liệu" và "thông tin" được liên kết chặt chẽ với nhau, cho dù người ta có nhận ra chúng là hai từ riêng biệt hoặc sử dụng chúng thay thế cho nhau, như ngày nay. Việc chúng có được sử dụng thay thế cho nhau hay không phụ thuộc phần nào vào việc sử dụng "dữ liệu" - ngữ cảnh và ngữ pháp của nó.

Ví dụ về dữ liệu và thông tin

  • Lịch sử của các bài đọc nhiệt độ trên toàn thế giới trong 100 năm qua là dữ liệu. Nếu dữ liệu này được tổ chức và phân tích để thấy rằng nhiệt độ toàn cầu đang tăng, thì đó là thông tin.
  • Số lượng khách truy cập vào một trang web theo quốc gia là một ví dụ về dữ liệu. Phát hiện ra rằng lưu lượng truy cập từ Hoa Kỳ đang tăng lên trong khi đó từ Úc đang giảm là thông tin có ý nghĩa.
  • Thông thường dữ liệu được yêu cầu để sao lưu một yêu cầu hoặc kết luận (thông tin) có nguồn gốc hoặc suy luận từ nó. Ví dụ, trước khi một loại thuốc được FDA chấp thuận, nhà sản xuất phải tiến hành các thử nghiệm lâm sàng và đưa ra rất nhiều dữ liệu để chứng minh rằng thuốc này an toàn.

Dữ liệu "gây hiểu lầm"

Bởi vì dữ liệu cần được diễn giải và phân tích, nên hoàn toàn có thể - thực sự, rất có thể xảy ra - rằng nó sẽ được giải thích không chính xác. Khi điều này dẫn đến kết luận sai lầm, người ta nói rằng dữ liệu là sai lệch. Thường thì đây là kết quả của dữ liệu không đầy đủ hoặc thiếu bối cảnh. Ví dụ, khoản đầu tư của bạn vào một quỹ tương hỗ có thể tăng 5% và bạn có thể kết luận rằng các nhà quản lý quỹ đang làm một công việc tuyệt vời. Tuy nhiên, điều này có thể gây hiểu nhầm nếu các chỉ số thị trường chứng khoán lớn tăng 12%. Trong trường hợp này, quỹ đã hoạt động kém hiệu quả trên thị trường.

Video giải thích sự khác biệt

Từ nguyên

"Dữ liệu" xuất phát từ một từ Latin đơn lẻ, mốc thời gian, có nghĩa ban đầu là "một cái gì đó được đưa ra." Việc sử dụng sớm của nó bắt đầu từ những năm 1600. Theo thời gian "dữ liệu" đã trở thành số nhiều của mốc .

"Thông tin" là một từ cũ hơn có từ những năm 1300 và có nguồn gốc từ tiếng Pháp và tiếng Anh cổ. Nó luôn luôn đề cập đến "hành động thông báo", thường liên quan đến giáo dục, hướng dẫn hoặc truyền thông kiến ​​thức khác.

Ngữ pháp và cách sử dụng

Mặc dù "thông tin" là một danh từ số lượng lớn hoặc không đếm được có động từ số ít, "dữ liệu" về mặt kỹ thuật là một danh từ số nhiều xứng đáng với một động từ số nhiều (ví dụ: Dữ liệu đã sẵn sàng. ). Hình thức số ít của "dữ liệu" là datum - có nghĩa là "một thực tế" - một từ hầu như không được sử dụng phổ biến nhưng vẫn được nhiều người hướng dẫn phong cách công nhận (ví dụ, datum chứng minh quan điểm của cô ấy. ).

Trong cách sử dụng phổ biến ít có khả năng nhận ra mốc, "dữ liệu" đã trở thành một danh từ chung trong nhiều trường hợp và có một động từ số ít (ví dụ: Dữ liệu đã sẵn sàng. ). Khi điều này xảy ra, rất dễ dàng để "dữ liệu" và "thông tin" được sử dụng thay thế cho nhau (ví dụ: Thông tin đã sẵn sàng. ).