Định giá tài sản thực là gì

Kết quả xử lý PAKN

Trả lời: Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự và tại Điều 3 Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 quy định về căn cứ định giá tài sản không phải là hàng cấm như sau: - Giá thị trường của tài sản: là giá giao dịch phổ biến trên thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm định giá và địa điểm định giá được yêu cầu định giá. Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán tài sản được tiến hành hợp pháp và công khai trên thị trường. Một tài sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tương tự có giao dịch mua, bán trên thị trường. Mức giá giao dịch phổ biến được thu thập là giá mua, bán thực tế của giao dịch thành công; giá niêm yết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; giá chào bán, giá chào mua; giá kê khai; giá trúng thầu; giá ghi trên hóa đơn, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ… - Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định: là mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định đang có hiệu lực áp dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá; - Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp: là giá được xác định theo kết quả thẩm định giá tại Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá còn hiệu lực đối với tài sản được thuê thẩm định giá; - Giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp; - Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá: là những thông tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định giá, như mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả nhất của tài sản; quan hệ cung cầu về tài sản; ý kiến đánh giá về giá trị của tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ tài liệu của các bên liên quan đến tài sản; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá trong vụ án khác và đã được Hội đồng định giá tài sản thực hiện định giá trước đó; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá thu thập được trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức trong khu vực và trên thế giới khi Hội đồng tiến hành mở rộng thu thập giá tại khu vực và thế giới. * Lưu ý: Trường hợp có từ 02 căn cứ trở lên, Hội đồng định giá tài sản tùy theo tính chất, đặc điểm tài sản cần định giá và tình hình thông tin thu thập được liên quan đến tài sản để xác định thứ tự ưu tiên của các căn cứ định giá tài sản. Các mức giá từ các nguồn thông tin quy định ở trên được xác định tại thời điểm và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá theo yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. + Trường hợp tại thời điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì áp dụng tại thời điểm định giá hoặc gần thời điểm định giá nhưng không quá 02 năm (24 tháng) tính đến thời điểm định giá. Thời điểm định giá là thời điểm mà giá trị tài sản được phản ánh theo yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; + Trường hợp tại địa điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì mở rộng khu vực thu thập thông tin về giá sang các khu vực có đặc điểm thị trường tương tự với địa điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự trong lãnh thổ Việt Nam, thì mở rộng việc thu thập giá tại khu vực và thế giới trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh doanh tại khu vực và thế giới.

Trên đây là các căn cứ dùng để định giá tài sản không phải là hàng cấm trong tố tụng hình sự, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tư vấn cho bà được rõ.

Tài sản thực (tiếng Anh: Real asset) là tài sản vật chất có giá trị nội tại nhờ tính chất và đặc điểm của chúng. Tài sản thực bao gồm kim loại quí, hàng hóa, bất động sản, đất đai, thiết bị và tài nguyên thiên nhiên.

Định giá tài sản thực là gì

Ảnh minh họa. Nguồn: Investopedia.

Tài sản thực

Khái niệm

Tài sản thực trong tiếng Anh làReal asset.

Tài sản thực là tài sản vật chất cógiá trị nội tạinhờ tính chất và đặc điểm của chúng. Tài sản thực bao gồm kim loại quí, hàng hóa, bất động sản, đất đai, thiết bị và tài nguyên thiên nhiên. Chúng thích hợp để đưa vào hầu hết các danh mục đầu tư đa dạng vì mối tương quan tương đối thấp với cáctài sản tài chính, chẳng hạn như cổ phiếu và trái phiếu.

Đặc điểm của tài sản thực

Tài sản được phân loại là tài sản thực, tài sản tài chính hoặctài sản vô hình.Tất cả các tài sản đều có thể được coi là có giá trị kinh tế cho một công ty hoặc một cá nhân. Nếu nó có một giá trị có thể đổi thành tiền mặt, thì nó được coi là một tài sản.

Tài sản vô hình là tài sản có giá trị không có hình dạng. Các tài sản này bao gồmbằng sáng chế,bản quyền,nhận diện thương hiệu,nhãn hiệuvàsở hữu trí tuệ. Đối với một doanh nghiệp, có lẽ tài sản vô hình quan trọng nhất là một nhận diện thương hiệu tích cực.

Tài sản tài chính là một tài sản lưu động có giá trị từ quyền hợp đồng hoặc quyền sở hữu. Cổ phiếu, trái phiếu,quĩ tương hỗ,tiền gửi ngân hàng, tài khoản đầu tư và tiền mặt là tất cả các ví dụ về tài sản tài chính. Chúng có thể có hình thức vật lí, như hóa đơn đô la hoặc chứng chỉ trái phiếu, hoặc là phi vật lí như tài khoản thị trường tiền tệ hoặc quĩ tương hỗ.

Ngược lại, một tài sản thực có hình thức hữu hình và giá trị của nó xuất phát từ đặc điểm vật lí của nó. Nó có thể là một chất tự nhiên, như vàng hoặc dầu, hoặc do con người tạo ra, như máy móc hoặc tòa nhà.

Ưu và nhược điểm của tài sản thực

Tài sản thực có xu hướng ổn định hơn tài sản tài chính.Lạm phát,thay đổi giá trị tiền tệ và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác ảnh hưởng đến tài sản thực ít hơn tài sản tài chính. Tài sản thực là những khoản đầu tư đặc biệt phù hợp trong thời kì lạm phát vì chúng có xu hướng vượt trội hơn tài sản tài chính trong những giai đoạn như vậy.

Trong một báo cáo năm 2017, công ty quản lí tài sản Brookfield đã trích dẫn giá trị toàn cầu của tài sản thực với tổng trị giá lên đến 5,6 nghìn tỉ USD. Trong tổng số này, 57% bao gồm tài nguyên thiên nhiên, 23% là bất động sản và 20% là cơ sở hạ tầng.

Trong báo cáo năm 2017 của công ty về tài sản thực như một cơ chế đa dạng hóa, Brookfield lưu ý rằng tài sản thực tồn tại lâu có xu hướng tăng giá trị khi chi phí thay thế và hiệu quả hoạt động tăng theo thời gian.

Hơn nữa, dòng tiền từ các tài sản thực như bất động sản, dịch vụ năng lượng và các dự án cơ sở hạ tầng có thể cung cấp dòng thu nhập ổn định và có thể dự đoán được cho các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, tài sản thực có thanh khoản thấp hơn tài sản tài chính, vì chúng mất nhiều thời gian hơn để bán và nhìn chung có phí giao dịch cao hơn. Ngoài ra, tài sản thực có chi phí vận chuyển và lưu trữ cao hơn tài sản tài chính. Ví dụ, vàng thỏi vật lí thường phải được lưu trữ trong các cơ sở của bên thứ ba, tính phí cho thuê hàng tháng và bảo hiểm.

(TheoInvestopedia)

Định giá tài sản thực là gì
Tài sản tài chính (Financial Assets) là gì? Đặc điểm

22-11-2019 Tài sản độc hại (Toxic Assets) là gì? Đặc trưng và ý nghĩa

15-11-2019 Tài sản đang quản lí (Assets Under Management - AUM) là gì?