Đo hoạt độ ast trong máu là gì

Chỉ số AST trong máu là gì, chỉ số ast cao nói lên điều gì? Dưới đây là các thông tin liên quan đến chỉ số AST để giúp những người có biểu hiện viêm gan, men gan cao … kịp thời khám chữa bệnh và điều trị hiệu quả.

1. Chỉ số AST là gì?

AST là từ viết tắt của cụm từ Aspartate transaminase hay còn gọi với tên gọi khác là SGOT (glutamic-oxaloacetic transaminase) AST là một loại enzyme có nhiều ở các tế bào của gan và thận. Đồng thời có một lượng nhỏ hơn của chất này được tìm thấy trong cơ tim và cơ bắp. Đối với những người bình thường có sức khỏe tốt mức AST ở trong máu thường thấp.

Trong trường hợp các tế bào gan bị tổn thương thì AST được thải ra trong máu nhiều hơn làm cho kết quả xét nghiệm tăng nồng độ AST cao hơn khi gan bị thương. Khi đó AST sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện những tổn thương của gan.

Chỉ số ast trong máu là gì?

Thông thường, nếu gan khỏe, nồng độ AST trong máu thường thấp. Tuy nhiên, khi gan bị tổn thương, chúng sẽ đưa nhiều AST vào trong máu và khiến hoạt chất này tăng cao. Một khi mức enzyme này trong máu cao hơn mức bình thường, khả năng gan bị tổn thương là rất cao.

>>>>> Tham khảo thêm: Men gan cao là gì? Bị men gan cao có nguy hiểm không?

2. Xét nghiệm AST (SGOT) là gì? 

Xét nghiệm SGOT hay AST là xét nghiệm máu nhằm đo lượng nồng độ AST trong máu, từ đó giúp kiểm tra tổn thương gan. Nhân viên y tá hoặc kỹ thuật viên phòng thí nghiệm sẽ dùng kim châm lấy máu ở tĩnh mạch trên cánh tay của người bệnh.

Sau khi lấy máu, họ sẽ cho máu vào một ống hoặc lọ đựng máu chuyên dụng có đầy đủ thông tin của người xét nghiệm rồi chuyển về phòng phân tích. Thông thường, quá trình thực hiện xét nghiệm máu chỉ mất một vài phút và người bệnh sẽ nhân được kết quả trong khoảng một ngày.

Chỉ số AST là gì?

3. Khi nào cần xét nghiệm AST

Các bác sĩ ngành xét nghiệm y học sẽ đề nghị làm xét nghiệm AST để đánh giá một người có các triệu chứng rối loạn gan như:

  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Bụng sưng hoặc đau, đau hạ sườn phải
  • Vàng da lòng bàn tay
  • Vàng mắt, vàng móng tay
  • Sức khỏe yếu, cơ thể mệt mỏi
  • Mất cảm giác ngon miệng, chán ăn
  • Nước tiểu đậm màu phân có màu nhạt lẫn máu
  • Nổi mẩn ngứa …

Ngoài ra, xét nghiệm AST cũng có thể được chỉ định phối hợp với các xét nghiệm khác đối với những người có nguy cơ gia tăng bệnh gan như:

  • Gia đình có tiền sử mắc bệnh, người nghiện rượu nặng…
  • Người dùng thuốc mà thuốc có thể làm rối loạn chức năng của gan.
  • Người thừa cân, người bệnh bệnh tiểu đường.
  • Người có tiền sử tiếp xúc với virus viêm gan.
  • Những người nghiện rượu nặng.
  • Cá nhân có gia đình có tiền sử bệnh gan.

Xét nghiệm AST để chắc chắn rằng bệnh nhân có bệnh gan mãn tính hay không.

Đo hoạt độ ast trong máu là gì
Đo hoạt độ ast trong máu là gì

Khi nào cần xét nghiệm AST

4. Chỉ số AST cho biết điều gì?

Theo các chuyên gia về gan cho biết, chỉ số AST ở người có sức khỏe gan bình thường thường là 20 – 40 UI/L. Chỉ số này ở nữ và nam thường thể hiện khác nhau. Cụ thể, chỉ số AST bình thường ở nữ giới là 9 – 32 UI/L, còn nam là 10 – 40 UI/L.

Tuy nhiên, trong trường hợp chỉ số AST tăng nhẹ 40 – 80 UI/L, tăng trung bình 80 – 200 UI/L, người bệnh có thể gặp phải các vấn đề về gan sau:

  • Viêm gan mạn tính (bệnh đang diễn ra)
  • Xơ gan do sẹo gan hoặc do tổn thương lâu dài ở gan
  • Sự tắc nghẽn trong các ống mật mang chất lỏng tiêu hóa từ gan đến ruột và túi mật
  • Bệnh ung thư gan

Trong trường hợp, chỉ số AST tăng cao so với mức bình thường nhiều lần (AST > 200 UI/L), người bệnh có thể bị:

  • Viêm gan siêu vi cấp tính
  • Tổn thương gan do các chất độc hại gây ra, trong đó có khói thuốc và thuốc tân dược
  • Tắc nghẽn lưu lượng máu đến gan

Ngoài việc dựa vào chỉ số AST để chẩn đoán, bác sĩ cũng có thể so sánh giữa AST và ALT. Nếu người bệnh bị bệnh gan, chỉ số ALT thường sẽ cao hơn chỉ số AST.

Chỉ số AST cao có nguy hiểm không?

5. Chỉ số AST trong máu cao có nguy hiểm?

Như đã đề cập ở trên, chỉ số AST là trị số giúp chẩn đoán mức độ tổn thương ở gan. Nếu chỉ số này tăng nhẹ ở mức 40 – 80 UI/L, khi đó men gan tăng nhẹ và mức đổ tổn thương ở gan còn thấp. Tuy nhiên, với chỉ số men gan này sẽ làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân lên đến 32%.

Nếu chỉ số AST tăng ở mức trung bình 80 – 200 UI/L hoặc cao > 200 UI/L, nguy cơ tử vong sẽ tăng lên 78%. Điều này đồng nghĩa với việc chỉ số men gan càng cao thì khả năng gan bị tổn thương càng lớn. Khi đó, nếu người bệnh không phát hiện và có biện pháp can thiệp kịp thời sẽ khiến gan bị hoại tử và đe dọa đến tính mạng.

Chỉ số AST giúp chẩn các vấn đề sức khỏe liên quan đến gan, từ đó giúp người bệnh có biện pháp phòng ngừa và khắc phục bệnh hiệu quả. Lời khuyên dành cho bệnh nhân là nên thăm khám và kiểm tra men gan định kỳ 6 tháng 1 lần để bác sĩ giúp theo dõi nồng độ AST trong máu. Đồng thời đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, giúp ngăn điều trị bệnh và ngăn ngừa biến chứng.

ĐO HOẠT ĐỘ AST

(Aspatat transaminase)

AST còn được gọi là GOT (Glutamat oxaloacetat transaminase).

NGUYÊN LÝ

Đo hoạt độ AST thường được làm cùng với ALT để xác định bệnh lý và theo dõi tiến triển của gan hay tim mạch,. Ngoài ra AST cũng được phối hợp với một số xét nghiệm khác như GGT để theo dõi người bệnh nghiện rượu.

Hoạt độ của enzym AST trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzyme, theo phản ứng:

                                                       AST

L-aspartat + a-cetoglutarat     <=========>  Glutamat + Oxaloacetat

                                            GOT

                                         MDH

Oxaloacetat + NADH + H+    <=========>    L-malate + NAD+

Hoạt độ AST được đo bằng sự giảm nồng độ NADH theo thời gian ở bước sóng 340 nm.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

 01 bác sĩ và 01 kỹ thuật viên được đào tạo về chuyên ngành hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện

Hệ thống máy phân tích hóa sinh của hãng Roche (MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000), hãng Olympus (AU 640, AU 2700, AU5800).

Máy ly tâm

Các ống xét nghiệm được chống đông bằng Li-Heparin hoặc EDTA hoặc không chống đông.

Pipét tự động các loại 1000µl, 500 µl, 100µl, 50 µl và 10 µl.

Đầu côn tương ứng các loại pipet tự động.

Bông, cồn, kim lấy máu, giá đựng bệnh phẩm.

Bàn lấy máu.

Găng tay

Hoá chất

+ Hoá chất làm xét nghiệm AST của hãng ROCHE, OLYMPUS.

+ Huyết thanh kiểm tra của BIO-RAD.

+ Chuẩn của AST.

Bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống chống đông bằng Li-Heparin, EDTA, hoặc ống không chống đông

Ly tâm để tách huyết tương hoặc huyết thanh

Mẫu bệnh phẩm cần được phân tích càng sớm càng tốt. Có thể bảo quản mẫu huyết thanh hoặc huyết tương 7 ngày ở nhiệt độ 2-80C.

Người bệnh: Đã được tư vấn xét xét nghiệm, chuẩn bị tư tưởng khi khám bệnh, nhịn ăn sáng để lấy máu.

Phiếu xét nghiệm: Điền đầy đủ thông tin về người bệnh theo quy định. Phiếu xét nghiệm có chỉ định xét nghiệm AST trong máu.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi trong chương trình cài đặt.

Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.

Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm đo hoạt độ AST được phân tích trên máy phân tích sinh hoá tự động MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000 (hãng Roche), hoặc các máy AU 640, AU 2700, AU 5800 (hãng Minh Tâm) theo protocol của máy.

Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.

Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu trữ hoặc được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu để in ra bằng máy.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trị số bình thường:

Nam: < 37 U/L.

Nữ: < 31 U/L .

AST máu tăng trong các nguyên nhân:

Các bệnh gan (tỉ số AST/ALT <1):>4, amanit phalloid), tắc mật do các nguyên nhân không phải ung thư, apxe gan.

Các bệnh gan (tỉ số AST/ ALT >1): Xơ gan, Viêm gan do rượu, Xâm nhiễm gan ( do di căn ung thư, nhiễm sarcoid, lao, u lympho, luput ban đỏ).

Các bệnh về tim: suy tim mất bù ( gan xung huyết), viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim , bóp tim ngoài lồng ngực, phẫu thuật tim, sau thông tim (tỉ số AST/ALT>1).

Viêm túi mật.

Nhiễm độc rượu cấp.

Viêm tuỵ cấp hoại tử.

Viêm đa cơ, viêm da và cơ,

Hội chứng vùi lấp.

Hoạt độ AST có thể giảm trong các nguyên nhân chính sau:

Bệnh Beriberi.

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường.

Lọc máu.

Có thai

Hội chứng ure máu cao.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Khi thấy kết quả AST bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường) cần kiểm tra lại kết quả bằng cách:

+ Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường về màu sắc huyết tương hay không?

+ Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…

Nếu thấy không có gì bất thường, nên chạy lại kiểm tra lại lần nữa trên máy đó cùng phối hợp với mẫu huyết thanh kiểm tra hoặc chuyển sang máy khác.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:

+ Mẫu máu bị vỡ hồng cầu

+ Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ AST là: cetaminophen, allopurinol, một số loại kháng sinh, acid ascorbic, chlpropamid, cholestyramin, cholinergic, clofibrat, codein, statin, hydralazin, isoniazid, meperidin, methyldopa, morphin, thuốc ngừa thai uống, phenothiazin, procainamid, pyridoxin, salicylat, sufonamid, verapamil, vitamin A.

+ Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ AST là; metronidazol, trifluoperazin.