Glucose là thành phần có vai trò khá quan trọng đối với cơ thể chúng ta. Đặc biệt đối với bệnh Đái tháo đường (tiểu đường), đây chính là một trong những mối quan tâm chính đối với người bệnh. Show Ngày Đầu Tiên sẽ giới thiệu đến bạn khái niệm glucose là gì, đồng thời giúp bạn làm rõ vai trò của chúng đối với cơ thể với bài viết dưới đây. >> Thắc mắc thường gặp về sự lây lan của Đái tháo đường >> Biến chứng tim mạch – “Sát thủ thầm lặng” ở người Tiểu đường Glucose và Vai trò của Glucose đối với cơ thểGlucose là gì?Glucose là loại đường lưu thông trong máu, đóng vai trò cung cấp năng lượng chính của cơ thể. Khi cơ thể hấp thụ carbohydrate thông qua chế độ ăn uống, hệ tiêu hóa sẽ chuyển hóa thành các phân tử đường phức tạp khác nhau. Glucose là sản phẩm của quá trình phân hủy carbohydrate, là loại đường đơn giản mà các tế bào trong cơ thể có thể dễ dàng chuyển đổi thành năng lượng. Tuy nhiên, glucose chỉ có thể đi vào các tế bào nếu đủ insulin lưu thông trong máu (Insulin là loại protein giúp các tế bào tiếp nhận glucose). Sau khi tiêu thụ thức ăn, nồng độ đường trong máu tăng lên. Tuyến tụy tiết ra insulin để di chuyển glucose từ máu đến các tế bào. Khi nhiều tế bào nhận được glucose, lượng đường trong máu sẽ trở lại bình thường. Gan và cơ dự trữ lượng glucose dư thừa dưới dạng glycogen. Glycogen đóng một vai trò giúp cơ thể hoạt động khi đói. Nếu bạn không ăn uống trong thời gian ngắn, nồng độ glucose trong máu sẽ giảm xuống. Tuyến tụy tiết ra loại hormone khác gọi là glucagon, giúp kích hoạt sự phân hủy glycogen thành glucose, đẩy nồng độ trong máu trở lại mức bình thường. [1] Glucose có nhiều trong nhóm thực phẩm giàu tinh bộtVai trò của glucoseHầu hết các tế bào trong cơ thể đều dựa vào glucose để hoạt động. Các tế bào hồng cầu cần glucose để tạo ra năng lượng. Gan dự trữ glucose và sau đó phân phối đến các cơ, tế bào thần kinh và tế bào để giữ cho lượng đường trong máu luôn ổn định. Cơ quan quan trọng và cần nhiều glucose nhất là não. Bộ não con người chứa các tế bào thần kinh liên tục sử dụng glucose khi thực hiện các công việc như suy nghĩ, học tập và ghi nhớ. Khi não không nhận đủ glucose, các tế bào thần kinh không có đủ nhiên liệu cần thiết để giao tiếp với phần còn lại của cơ thể và thực hiện tốt công việc. Trong ngắn hạn, chẳng hạn như khi bỏ lỡ bữa ăn, bạn có thể trở nên cáu kỉnh, khó tập trung hay ghi nhớ. Người có lượng glucose không ổn định trong thời gian dài, chẳng hạn như người bệnh Đái tháo đường (tiểu đường), có thể phát triển các vấn đề nghiêm trọng như khó khăn về nhận thức hoặc mất trí nhớ. [2] Hàm lượng glucose trong máu nên duy trì ở mức độ vừa đủ, ổn định. Việc thiếu hụt hoặc dư thừa đều gây ra những ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. Glucose là nguồn nguyên liệu cần thiết cho sự hoạt động của cơ thểChỉ số glucose trong máuCác chỉ số đường huyết bạn cần quan tâm bao gồm: 1. Chỉ số đường huyết ngẫu nhiênMẫu máu sẽ được lấy vào một thời điểm ngẫu nhiên. Bất kể bạn ăn lần cuối vào thời điểm nào, mức đường huyết 200mg/dL (11,1 mmol/L) – hoặc cao hơn cho thấy bệnh tiểu đường. [3] 2. Chỉ số đường huyết lúc đóiPhương pháp này thường được tiến hành vào buổi sáng sớm, sau khi cơ thể bạn đã nhịn đói khoảng 8 tiếng. Lúc này chỉ số được đánh giá:
3. Chỉ số đường huyết sau khi dung nạp Glucose qua đường uốngSau khi nhịn đói 8 tiếng, bạn sẽ được xét nghiệm máu để đo glucose máu. Bác sĩ cho bạn uống một dung dịch ngọt và tiếp tục kiểm tra glucose máu sau 2 tiếng. Các chỉ số được đánh giá bao gồm:
Bài viết trên đây đã chia sẻ đến bạn những thông tin về khái niệm glucose là gì, cũng như vai trò và chỉ số đường huyết. Hy vọng với những thông tin này, Ngày Đầu Tiên đã mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích và cần thiết. Nguồn tham khảo 1. What should my blood glucose level be?
Sự phân hủy hemolobin tạo ra bilirubin (sản phẩm thải trừ không hòa tan) và các sắc tố mật khác. Bilirubin phải được hòa tan trong nước để được bài tiết. Sự chuyển đổi này diễn ra qua 5 bước: hình thành, vận chuyển trong máu, hấp thu ở gan, liên hợp, và bài tiết mật.
Sự hình thành: Khoảng 250 đến 350 mg bilirubin không liên hợp được hình thành mỗi ngày; 70-80% từ sự phân giải của các hồng cầu thoái hóa, và 20 đến 30% (bilirubin có nhãn sớm) chủ yếu xuất phát từ các protein heme khác trong tủy xương và gan. Hemoglobin bị phân hủy thành sắt và biliverdin, chất mà sau đó được chuyển thành bilirubin.
Vận chuyển trong máu: Bilirubin không liên hợp (gián tiếp) không hòa tan trong nước và được vận chuyển trong huyết tương bằng cách gắn với albumin. Nó không thể đi qua màng lọc cầu thận vào nước tiểu. Sự gắn kết với albumin yếu đi ở các điều kiện nhất định (ví dụ như môi trường acid), và một số chất (ví dụ, salicylat, một số kháng sinh) cạnh tranh với các vị trí liên kết.
Hấp thu ở gan: Gan lấy bilirubin nhanh chóng nhưng không lấy albumin huyết thanh đi kèm.
Liên hợp: Bilirubin không liên hợp trong gan được kết hợp để hình thành chủ yếu là bilirubin diglucuronide (bilirubin liên hợp [phản ứng trực tiếp]). Phản ứng này, được xúc tác bởi enzyme trong ty thể là glucuronyl transferase, làm cho bilirubin hòa tan được trong nước.
Bài tiết mật: Các vi quản mật hình thành bởi các tế bào gan cạnh nhau dần dần kết hợp thành các ống dẫn, ống dẫn mật giữa các tiểu thùy, và các ống gan lớn hơn. Bên ngoài cửa gan, ống gan chính hợp với ống cổ túi mật từ túi mật tạo thành ống mật chủ, dẫn xuống tá tràng ở đỉnh nhú Vater.
Bilirubin liên hợp được bài tiết vào vi quản mật với các thành phần khác của dịch mật. Trong ruột, vi khuẩn chuyển hóa bilirubin thành urobilinogen, phần lớn trong số đó được chuyển hóa thành stercobilin, làm cho phân màu nâu. Trong tắc nghẽn mật hoàn toàn, phân mất màu bình thường và trở thành màu xám nhạt (phân màu đất sét). Một phần urobilinogen được hấp thu lại, phân giải bởi các tế bào gan, và bài tiết lại vào mật (chu trình gan - ruột). Một lượng nhỏ được bài tiết qua nước tiểu.
Vì chỉ bilirubin liên hợp được bài tiết qua nước tiểu còn bilirubin không liên hợp thì không, chỉ khi xảy ra tăng bilirubin liên hợp trong máu (ví dụ như vàng da tại gan hoặc vàng da tắc mật) gây ra bilirubin trong nước tiểu. |