Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 3 Tập làm văn

Với các bài Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 3 hay nhất hay nhất, chi tiết, đầy đủ các phần Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 3 Tập làm văn

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 13, 14 - Chính tả

Bài 1: Chép vần của từng tiếng trong hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần dưới đây:

Em yêu màu tím

Hoa cà, hoa sim.

Trả lời:

Tiếng Vần
Âm đệm Âm chính Âm cuối
Em ……… e m
yêu ……… u
màu ……… a u
tím ……… i m
Tiếng Vần
Âm đệm Âm chính Âm cuối
Hoa o a ………
……… a ………
hoa o a ………
sim ……… i m

Bài 2: Từ bài tập trên, em hãy cho biết khi viết một tiếng, dấu thanh cần được đặt ở đâu ?

Trả lời:

Dấu thanh cần đặt ở âm chính

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 14, 15, 16 - Luyện từ và câu

Bài 1: Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp rồi ghi vào chỗ trống :

(giáo viên, đại úy, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, họ sinh tiểu học, học sinh trung học, bác sĩ, kĩ sư, tiểu thương, chủ tiệm)

Trả lời:

a) Công nhân: thợ điện, thợ cơ khí

b) Nông dân : thợ cấy, thợ cày

c) Doanh nhân : tiểu thương, chủ tiệm

d) Quân nhân : đại úy, trung sĩ

e) Tri thức : giáo viên, bác sĩ, kĩ sư

g) Học sinh : học sinh tiểu học, học sinh trung học

Bài 2: Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của người Việt Nam ta ?

B

Phẩm chất của người Việt Nam

1) Biết ơn người đã đem lại những điều tốt đẹp cho mình.
2) Coi trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền bạc.
3) Cần cù, chăm chỉ, không ngại khó ngại khổ.
4) Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động.
5) Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.

A

Thành ngữ, tục ngữ

a) Chịu thương chịu khó
b) Dám nghĩ dám làm
c) Muôn người như một
d) Trọng nghĩa khinh tài (tài: tiền của)
e) Uống nước nhớ nguồn

Trả lời:

a - 3 b - 5 c - 4 d - 2 e - 1

Bài 3: Đọc truyện Con Rồng cháu Tiên (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 27)

a) Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào ?

b) Đánh dấu x vào ô vuông trước những từ bắt đầu bằng tiếng đồng (có nghĩa là “cùng”), ví dụ đồng hương (cùng quê), đồng lòng (cùng một ý chí).

c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được :

Trả lời:

a) Người Việt Nam gọi nhau là đồng bào vì đều được sinh ra từ bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ.

b)

c)

- Ba tôi và ba Nam là đồng đội cũ của nhau.

- Chị tôi hát rất hay nên được chọn vào đội đồng ca của trường.

..............................

..............................

..............................

Tài liệu "Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 3: Tập làm văn - Luyện tập tả cảnh (tiếp theo)" có mã là 1599009, dung lượng file chính 33 kb, có 1 file đính kèm với tài liệu này, dung lượng: 87 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: . Tài liệu thuộc loại Bạc

Nội dung Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 3: Tập làm văn - Luyện tập tả cảnh (tiếp theo)

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 3: Tập làm văn - Luyện tập tả cảnh (tiếp theo) để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 3: Tập làm văn - Luyện tập tả cảnh (tiếp theo)

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

CHÍNH TẢ Ghi lại phần vần của những tiếng in đậm trong các câu sau : Trạng : ang , nguyên ; uyên , Nguyễn ; uyên , Hiền ; iên khoa : oa , thi ; /. làng : ang , Mộ : ô , Trạch ; ach , huyện ; uyên , Bình : inh , Giang ; ang. Chép vần của từng tiếng vừa tìm được vào mô hình dưới đây : Tiếng Vần Tiếng vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Âm đệm Âm chính Âm cuối trạng a ng làng a ng nguyên u yê n Mộ ô Nguyễn u yê n Trạch a ch Hiền iê n huyện u yê n khoa o a Bình i nh thi i Giang a ng LUYỆN TỪ VÀ CÂU MỞ RỘNG VỐN Từ: Tổ QUỐC Tìm trong bài Thư gửi các học sinh (sách Tiếng Việt 5, tập một trang 4-5) hoặc bài Việt Nam thân yêu (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 6) những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc : Thư gửi các học sinh - nước nhà, non sông Việt Nam thân yêu - đẩt nước, quê hương Tìm thêm và ghi lại những từ đồng nghĩa với từ TỔ quốc : đất nước, quốc gia, giang sơn, quê hương. Trong từ TỔ quốc, tiếng quốc có nghĩa là nước. Em hãy tìm thêm những từ chứa tiếng quốc. Ái quốc, quốc gia, quốc ca, quốc khánh, quốc huy, quốc kì, quốc ngữ, quốc phòng, quốc tế, quốc tịch, quốc sử, quốc dân. Đặt câu với một trong những từ ngữ dưới đây : Quê hương : Quê hương em ở Thành phố Hồ Chí Minh - một thành phố sầm uẩt và náo nhiệt. Quê mẹ : Quê mẹ em ở Quảng Ngãi. hoặc ; Quảng Ngãi là quê mẹ em. Quê cha đất tổ : Cho dù đi dâu, về đâu, chúng ta cũng phải nhớ về quê cha đất tổ. Nơi chôn rau cắt rốn : Cha tôi luôn ao ước được một lần về thăm nơi chôn rau cắt rốn của mình. TẬP LÀM VĂN LUYỆN TẬP TẢ CẢNH Ghi lại những hình ảnh em thích trong các bài văn Rừng trưa và Chiều tối (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 21 - 22) : Rừng trưa : Ánh mặt trời vàng óng. Những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng. Tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng. Chiều tối : Bóng tối như bức màng mỏng, như thứ bụi xốp mờ đen, phủ dần lên mọi vật. Một vài tiếng dế gáy sớm. Có đôi cánh đom đóm chấp chới, lúc lên cao lúc xuống thấp, lúc lại rơi xuống mặt cỏ. Dựa vào dàn ý đã iập ở tuần 1, em hãy viết đoạn văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy). LƯU ý : Đối với dàn ý đã lập ở tiết trước có đầy đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài nhưng ở bài tập này học sinh chỉ cần viết một đoạn trong thân bài. ở bài làm mẫu có đầy đủ cả ba phẩn nhưng chỉ mang tính chất tham khảo. Nhà em ở Thành phố Hồ Chí Minh - một thành phố vô cùng náo nhiệt, thế nhưng con đường nhỏ nơi em sinh sống lại rất yên tĩnh, nhất là mỗi buổi sáng sớm. Mùa hè, em thường dậy sớm để cùng ông nội đi bộ tập thể dục, vừa đi hai ông cháu vừa trò chuyện. Trên hè phố, dăm quán cà phê nhỏ, chỉ mở cửa vào buổi sáng, mọi người vừa đọc báo vừa trò chuyện. Gió sớm mai mát rượi. Hai hàng dầu già nua bên đường thỉnh thoảng rơi xuống vài chiếc lả, chao nghiêng rồi đậu trên hè phô'. Hình như lũ chim trên cành vô ý làm rơi vài chiếc lả nên rộ lên ríu rít... Ông thường dừng lại trưôc cổng nhà đợi chú giao bảo. Chú vội lắm, chỉ thoáng qua đưa ông tờ bảo rồi thoắt một cái đã đi mất. Vài tia nắng sớm lọt qua kẽ lá nhảy nhót trên sân. Hai bên đường, các cửa hàng, cửa hiệu lục đục mở cửa. Mọi người bắt đầu di làm, nhưng dường như cái âm thanh ồn ào ngoài phố chỉ lọt được một phần rất nhỏ vào đây thì phải... Em chỉ nghe tiếng của lũ chim, tiếng nói cười vang lên : tiếng của một ngày mới yên lành... Em yêu con phố vô cùng... LUYỆN TỪ VÀ CÂU LUYỆN TẬP VỂ Từ ĐỒNG NGHĨA Gạch chân những từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau : Chúng tôi kể chuyện về me của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ bằng má. Bạn Hòa gọi mẹ bằng U. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ là bu. Bạn Thành quê ở Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là ma Xếp các từ cho dưới đây thành những nhóm từ đồng nghĩa : Bao la, lung linh, vắng vẻ, hiu quạnh, long lanh, lóng lánh, mênh mông, vắng teo, vắng ngắt, bát ngát, lấp loáng. Lấnh lánh, hiu hắt, thênh thang. bao la, mênh mông, bát ngát, thênh thang. lung linh, long lanh, lóng lánh, lấp loáng, lấp lánh. vắng vẻ, hiu quạnh, vắng teo, vắng ngắt, hiu hắt. Viết một đoạn văn tả cảnh từ 3 đến 5 câu, trong đó có cùng một số từ đã nêu ở bài tập 2. Cánh rừng rộng mênh mông. Con đường đất đỏ dẫn vào rừng có vẻ như nhỏ lại. Càng vào sâu, khung cảnh càng hiu hắt. Thỉnh thoảng, hai bên đường, bắt gặp vài chòi lá của những người gác rừng. Trên nền chòi : một bếp lửa nhỏ, tro đã nguội, nhìn thật hiu quạnh... Chỉ có tiếng lao xao của đại ngàn, tiếng vi vút của gió như lời linh thiêng của rừng già. Vài tia nắng hiếm hoi lọt qua kẽ lá, roi xuống giọt sương vương trên ngọn cỏ, ánh lên lấp lánh. (5 câu). TẬP LÀM VĂN LUYỆN TẬP LÀM BÁO CÁO THỐNG KÊ Thống kê số học sinh từng tổ trong lớp theo những yêu cầu sau : Tổ Số học sinh Học sinh nữ Học sinh nam Học sinh giỏi, tiên tiến Tổ 1 10 6 4 8 Tổ 2 12 5 7 11 Tổ 3 12 5 7 9 Tổ 4 10 4 6 8 Tổng số học sinh trong lớp 44 20 24 36