Hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật là gì

Trường Đại Học An Giang.Khoa: Sư Phạm.Lớp:CD39AV.ᴥᴥSeminaNhóm thực hiện: Nhóm 4CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬTNHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN 1CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT TRONG LỊCH SỬ.Nó tồn tại như thế nào?Hiện thực bao gồm những gì?Mọi sự vật đều có cấu tạo từ vật chấtMọi sự vật đều có cấu tạo từ vật chấtMọi hiện tượng đều là kết quả của tương tác vật chấtMọi hiện tượng đều là kết quả của tương tác vật chấtCác hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử.Chủ nghĩa duy vật chất phác.Chủ nghĩa duy vật siêu hình.Chủ nghĩa duy vật biện chứng.Trường phái Phật Giáo ở Ấn Độ.Chủ nghĩa duy vật chất phácChủ nghĩa duy vật chất phácChủ nghĩa duy vật chất phác•Sắc•DanhYếu tố tinh thầnChủ nghĩa duy vật chất phácChủ nghĩa duy vật chất phácTrường phái Âm Dương gia ở Trung Quốc.Ta-létChủ nghĩa duy vật chất phácChủ nghĩa duy vật chất phácHêraclitChủ nghĩa duy vật chất phácChủ nghĩa duy vật chất phácChủ nghĩa duy vật chất phácChủ nghĩa duy vật chất phácKhông ai tắm hai lần trên một dòng sông.(Heraclit)ĐêmôcritChủ nghĩa duy vật chất phácChủ nghĩa duy vật chất phácChủ nghĩa duy vật chất phácLà hình thức sơ khai củachủ nghĩa duy vậtMang nặng tính trực quanngây thơ, chất phác.Cơ bản là đúng.Vì đã lấy tự nhiên đểgiải thích tự nhiên.Chủ nghĩa duy vật siêu hình- Hình thức thứ hai của chủ nghĩa duy vật- Ở thời kì này triết học gắn liền với khoa học tự nhiên, các nhà triết học cũng là các nhà khoa học tự nhiên.- Thể hiện rõ nét vào thế kỷ XVII – XVIII ở các nước Tây âu.Cô-péc-nícChủ nghĩa duy vật siêu hình"Mọi vật đều nằm trong vũ trụ và vũ trụ nằm trong tất thảy mọi vật"Gioocđanô brunoChủ nghĩa duy vật siêu hìnhDù sao trái đất vẫn quayChủ nghĩa duy vật siêu hìnhGalileo GalileiFrancis BaconChủ nghĩa duy vật siêu hìnhÔng tổ của chủ nghĩa duy vật AnhHÌNH DẠNGTỰ NHIÊNBẢN CHẤTTHỐNG NHẤTChủ nghĩa duy vật siêu hìnhChủ nghĩa duy vật siêu hìnhChủ Nghĩa duy vật siêu hìnhXem xét sự vật hoàntoàn cô lập.Xem xét sự vật trongtrạng thái tĩnh tại, cốđịnh.Tìm nguồn gốc củasự vận động vàphát triển ở bênngoài sự vậtQuá trình phát triển chỉ thay đổi về sốkhông thay đổi vềchất lượngP.Ăngghen C.MácChủ nghĩa duy vật biện chứng.V.Lê-ninChủ nghĩa duy vật biện chứng.- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức thứ ba trong chủ nghĩa duy vật- Chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được những hạn chế của các chủ nghĩa duy vật trước đó- Đó là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vậtChủ nghĩa duy vật biện chứng.Vật chấtCác hiện tượng vậtchất có quá trìnhphát sinhphát triểnchuyển hóaTồn tại bên ngoài ý thứcđộc lập với ý thứcÝ thức là sự phản ánh vật chất trong bộ nãocon người.Chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật là gì

Thao Nguyen

Trả lời 3 năm trước

Trong triết học, chủ nghĩa duy vật là một hình thức của thực hữu luận (physicalism) với quan niệm rằng thứ duy nhất có thể được thực sự coi là tồn tại là vật chất; rằng, về căn bản, mọi sự vật đều có cấu tạo từ vật chất và mọi hiện tượng đều là kết quả của các tương tác vật chất.

Cùng với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật để được hình thành và phát triển vói ba hình thức cơ bản là: Chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.

1. Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này để lý giải toàn bộ sự hình thành của thế giới từ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của thế giới

– Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhên, , không viện đến thần linh hay Thượng Đế.

– Hạn chế: Những lý giải về thế giới còn mang nặng tính trực quan nên những kết luận về thế giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác.

– Ví dụ: Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit

2. Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII và đỉnh cao vào thế kỉ thứ XVII, XVIII. Đây là thời kì mà cơ học cổ điển thu được những thành tựư rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển. Do đó theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra

– Tích cực: Góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu

– Hạn chế: Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mỗi liên hệ phổ biến và sự phát triển

– Ví dụ: Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVIII

3. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do Mác và Ănghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đ• khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Nó là kết quả của quá trình đúc kết, khái quát hoá những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ thống quan điểm lý luận chung, đồng thời định hướng cho các lực lượng xã hội tiến bộ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình.

– Tích cực: Phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại, là công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạ hiện thực ấy.

nguồn: lautduonggia.vn

Chủ nghĩa duy vật biện chứng là một trong những  hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật được C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng. Vậy chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì?

Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là hai trường phái triết học lớn trong lịch sử triết học, giữa chúng có sự đối lập căn bản trong quan niệm về nguồn gốc, bản chất và tính thống nhất của thế giới. Vậy cụ thể chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì?

Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật.

Theo quan điểm duy vật: nguồn gốc, bản chất và tính thống nhất của thế giới là vật chất, còn theo quan điểm duy tâm thì đó là ý thức (hay tinh thần).

Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.

Đặc trưng của chủ nghĩa duy vật biện chứng là coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác.

Lịch sử hình thành của chủ nghĩa duy vật

Chủ nghĩa duy vật đã trải qua hàng nghìn năm phát triển, chủ nghĩa duy vật phát sinh ngay từ thời kỳ cổ đại từ chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại đến chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại (các nước Tây Âu thế kỷ XVII – XVIII) và sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập.

Chủ nghĩa duy vật cổ đại: Tư tưởng về chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thường mang tính trực giác là chủ yếu, chưa mang tính nghiên cứu khoa học cao bởi thời kỳ đó chưa có sự xuất hiện của công nghệ nên sự nghiên cứu của con người về các sự vật, hiện tượng thời kỳ đó chỉ mang tính trực giác và suy đoán. Những nhà triết học duy vật thời ký này thường phát triển các quan điểm khác biệt với các trường phái triết học sau này, ví dụ như chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo…

Chủ nghĩa duy vật cận đại: Bắt đầu từ thời kỳ phục hung cho đến thế kỷ XVIII, thời kỳ này, chủ nghĩa duy vật được gọi là chủ nghĩa siêu hình. Tuy phổ biến vẫn là chủ nghĩa duy vật bằng trực giác nhưng thời kỳ này, các nhà triết học đã dựa váo khá nhiều phương pháp thực nghiệm mà không còn mang nặng tính chủ quan và trực giác như trước nữa.

Hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật là gì

Quá trình hình thành phép biện chứng

Cũng như chủ nghĩa duy vật, phép biện chứng cũng xuất hiện từ thời cổ đại. Trong đó:

+ Phép biện chứng thời kỳ cổ đại: Phép biện chứng cổ đại được hình thành và phát triển từ tư tưởng của triết học Ấn Độ cổ đại, triết học Trung Quốc cổ đại và triết học Hy Lạp cổ đại.

+ Phép biện chứng thời kỳ cận đại: Từ thời kỳ phục hưng cho đến khoảng thế kỷ XVIII, phép biện chứng lúc này không được thể hiện một cách rõ rang, trù triết học cổ điển của Đức và Hegel, nhưng với các nhà triết học này thì tư tưởng về phép biện chứng chủ yếu dựa trên quan điểm duy tâm. Sau này, Karl Marx còn đưa ra nhận xét về tư tưởng của Hegel là “phép biện chứng lộn sâu xuống đất”.

Phép biện chứng duy vật

Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học về các mối liên hệ phổ biến về sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng, là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất của mọi quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Phép biện chứng duy vật bao gồm hai nguyên lý cơ bản; sáu cặp phạm trù và ba quy luật cơ bản.

Phép biện chứng duy vật gồm có hai nguyên lý cơ bản:

– Thứ nhất là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:  Thế giới có vô vàn các sự vật, hiện tượng nhưng chúng tồn tại trong mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau; tức là chúng luôn luôn tồn tại trong sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm biến đổi lẫn nhau.

+ Mặt khác, mỗi sự vật hay hiện tượng của thế giới cũng là một hệ thống, được cấu thành từ nhiều yếu tố, nhiều mặt… tồn tại trong mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau, chi phối và làm biến đổi lẫn nhau. Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng rất đa dạng, muôn hình, muôn vẻ. Có mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hay một hệ thống. Có mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa vật này với vật kia, hệ thống này với hệ thống kia. Có mối liên hệ chung, lại có mối liên hệ riêng. Có mối liên hệ trực tiếp không thông qua trung gian lại có mối liên hệ gián tiếp, thông qua trung gian. Có mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên; mối liên hệ cơ bản và không cơ bản

Thứ hai là nguyên lý về sự phát triển: Mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển không ngừng. Vận động và phát triển không đồng nghĩa như nhau. Có những vận động diễn ra theo khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. Có khuynh hướng vận động thụt lùi, đi xuống nhưng nó là tiền đề, là điều kiện cho sự vận động đi lên. Có khuynh hướng vận động theo vòng tròn, lặp lại như cũ.

+ Phát triển là khuynh hướng vận động từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện theo chiều hướng đi lên của sự vật, hiện tượng; là quá trình hoàn thiện về chất và nâng cao trình độ của chúng. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và nó có tính phổ biến, được thể hiện trên mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.

Trên đây là toàn bộ những nội dung liên quan đến chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc. Hi vọng với những chia sẻ trên, bạn đọc có thể dễ dàng hơn khi nghiên cứu và học tập về Chủ nghĩa duy vật biện chứng.