Show
Soạn thảo điều khoản quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật hiện nay...
Câu hỏi của bạn: Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau: Tôi đang có dự định nhượng quyền nhương mại cho hệ thống nhà hàng của mình, theo đó tôi rất muốn biết về quyền lợi và trách nhiệm của các bên khi ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì? Rất mong được Luật sư giải đáp. Xin chân thành cảm ơn ! Câu trả lời của Luật sư: Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại như sau: Căn cứ pháp lý: 1. Nhượng quyền thương mại là gì?Theo điều 284 Luật thương mại năm 2005 quy định: Điều 284. Nhượng quyền thương mại Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Như vậy, nhượng quyền thương mại có thể được hiểu là việc một bên chia sẻ mô hình, bí quyết kinh doanh có thời hạn sử dụng cho bên còn lại (có thể là một hoặc nhiều bên) để hưởng lợi nhuận. Bên nhận quyền sẽ được thực hiện việc kinh doanh theo mô hình của bên nhượng quyền trên cơ sở có sự hỗ trợ và giám sát của bên nhượng quyền. Đây là sự hợp tác đôi bên cùng có lợi. Để thực hiện việc nhượng quyền, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng nhượng quyền và thực hiện các thủ tục mà pháp luật quy định. 2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyềnHợp đồng nhượng quyền thương mại là sự thoả thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền, cũng chính là cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh trong quá trình các bên thực hiện hợp đồng. Theo điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại quy định như sau:
Điều 11. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại Trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Nội dung của quyền thương mại. 2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền. 3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền. 4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán. 5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng. 6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp. Hợp đồng nhượng quyền thương mại gồm nhiều nội dung, trong đó pháp luật thương mại quy định những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại, những nội dung khác các bên có thể thỏa thuận nhưng không trái pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền cũng là một trong các nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền. Về cụ thể, các quyền và nghĩa vụ của các bên cũng được pháp luật thương mại cũng được quy định với những điều khoản bắt buộc phải có và những điều khoản khác do các bên thỏa thuận.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền thương mại được quy định như sau: 2.1.1 Quyền của bên nhượng quyềnTheo điều 286 Luật thương mại năm 2005 quy định về quyền của thương nhân nhượng quyền như sau: Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây: 1. Nhận tiền nhượng quyền; 2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại; 3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ. Theo đó, bên nhượng quyền thương mại (gọi tắt là bên nhượng quyền) có thể quy định trong hợp đồng nhượng quyền thương mại những quyền sau:
Theo điều 287 Luật thương mại năm 2005 quy định về nghĩa vụ của bên nhượng quyền thương mại như sau:
2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận nhượng quyềnQuyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền được quy định tại điều 288 và 289 luật Thương mại 2005, cụ thể như sau: 2.2.1. Quyền của bên nhận quyềnTheo điều 288 Luật thương mại năm 2005 quy định: Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại; 2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại Như vậy, bên nhận quyền có các quyền sau:
2.2.2 Nghĩa vụ của bên nhận quyền Theo điều 289 Luật thương mại năm 2005 quy định bên nhận quyền có những nghĩa vụ sau:
Như vậy, Dựa trên những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền, bên nhận quyền được pháp luật thương mại quy định thì các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ thỏa thuận trong hợp đồng nhượng quyền cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của các bên. 3. Tình huống tham khảo:Thưa luật sư, có thể tư vấn cho tôi về những điều khoản cấm khi quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại được không? Tôi là chủ hệ thống kinh doanh bánh mì đang dự định ký hợp đồng nhượng quyền với các đối tác nhưng lo ngại về vấn đề hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật. Xin cảm ơn luật sư! Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền. Hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại thường tồn tại ở hai nhóm cơ bản: (i) thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và (ii) lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền trên thị trường. 3.1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranhHành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh luôn có sự tham gia thỏa thuận của cả bên nhượng quyền và bên nhận quyền hoặc giữa các bên nhận quyền với nhau. Mục đích các bên hướng tới khi thực hiện hành vi này có thể gây hạn chế/loại bỏ cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền hoặc của các đối thủ cạnh tranh khác ngoài hệ thống. Thông thường, mức độ tác động của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại thường rộng lớn hơn và khả năng hạn chế cạnh tranh thường nghiêm trọng hơn so với các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường của bên nhượng quyền. Về hình thức thể hiện, các thoả thuận hạn chế cạnh tranh thường được phân thành 2 loại:
3.2. Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trườngTheo quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam, lạm dụng vị trí thống lĩnh có thể là hành vi của một hoặc một nhóm doanh nghiệp có năng lực thị trường đủ mạnh để gây ảnh hưởng đến cạnh tranh trên thị trường. Theo đó, doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có năng lực thị trường từ 30% thị phần trên thị trường liên quan trở lên (trường hợp là một doanh nghiệp), từ 50% thị phần trên thị trường liên quan (đối với hai doanh nghiệp), từ 65% thị phần trên thị trường liên quan (đối với ba doanh nghiệp), từ 75% thị phần trên thị trường liên quan (đối với bốn doanh nghiệp) sẽ được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường. Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường thường là hành vi của bên nhượng quyền và thường tồn tại dưới các hình thức như:
Kết luận: Dựa trên những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền, bên nhận quyền được pháp luật thương mại quy định thì các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ thỏa thuận trong hợp đồng nhượng quyền cho phù hợp. Mặt khác, các bên cũng có thể thỏa thuận những nội dung mà pháp luật không cấm để đảm bảo quyền và lợi ích cao nhất có thể. Thực tế, để soạn điều khoản quyền và nghĩa của các bên trong hợp đồng nhượng quyền vụ đòi hỏi các bên phải có sự am hiểu các quy định của pháp luật để tránh vi phạm quy định, nhất là quy định của pháp luật về cạnh tranh. Do đó, bạn cũng có thể tham khảo thêm các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp dưới đây:
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền: Tư vấn qua Tổng đài 1900 6500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về soạn thảo, quy định quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền, quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền đảm sao cho bảo đảm quyền và lợi ích cao nhất, quy định như thế nào để không vi phạm các quy định của pháp luật. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn. Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền đến địa chỉ: chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất. Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ. Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền như: Soạn thảo hồ sơ, giấy tờ về hợp đồng nhượng quyền và các giấy tờ khác ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền, tư vấn cách thức giải quyết khi các bên có tranh chấp phát sinh về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng nhượng quyền và các công việc khách mà khách hàng có nhu cầu. Chuyên viên: Tiến Anh eskisehir escort - escort mersin- https://www.vudols.com/- istanbul avukat- https://cheaterplayer.com |