Môi trường nhiệt đới có một thời kỳ khô hạn kéo dài trong thời gian bao lâu

Bài 6. MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC Biết vị trí môi trường nhiệt đới trên bản đồ Tự nhiên thế giới. Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản một số đặc điểm tự nhiên cơ bản của môi trường nhiệt đới. KIẾN THỨC Cơ BẢN Nằm trong khoảng từ vĩ tuyến 5° đến chí tuyến ở cả hai bán cầu. Khí hậu Khí hậu nhiệt đới nóng và mưa tập trung vào một mùa. Nhiệt độ cao quanh năm (trung bình năm trên 20°C). Trong năm có một thời kì khô hạn (từ 3 đến 9 tháng). Càng gần chí tuyến, thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn. Lượng mưa trung bình năm từ 500mm đến 1.500mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa. Các đặc điểm khác của môi trường Thiên nhiên thay đổi theo mùa: mùa mưa, cây cỏ tốt tươi, chim thú linh hoạt, sông có lũ dâng; mùa khô hạn, cây cỏ úa vàng, chim thú tìm về nơi còn nguồn nước, sông ngòi cạn nước. Đất feralit đỏ vàng dễ bị xói mòn, rửa trôi nếu không được cây cối che phủ, canh tác không hợp lí. Quang cảnh thay đổi từ rừng thưa sang đồng cỏ cao (xavan) và cuối cùng là nửa hoang mạc. Vùng nhiệt đới là một trong những khu vực đông dân của thế giới. Nơi đây có thể trồng được nhiều loại cây lương thực và cây công nghiệp. GỢI ý trả lời cảu hỏi giữa bài Câu 1. Xác định vị trí của môi trường nhiệt đới trên hình 5.1. Trả lời: Môi trường nhiệt đới nằm ở khoảng từ vĩ tuyến 5° đến chí tuyến ở cả hai bán cầu. Câu 2. Quan sát các biểu đồ (SGK), nhận xét về sự phân bố nhiệt độ và lượng mưa trong năm của khí hậu nhiệt đới. Trả lời: Đường nhiệt độ: dao động mạnh từ 22°c đến 34°c và có hai lần tăng cao trong năm vào khoảng tháng 3 - 4 và tháng 9-10 (các tháng có Mặt Trời đi qua thiên đỉnh). Các cột mưa: chênh lệch nhau từ Omm đến 250mm giữa các tháng có mưa và các tháng khô hạn, lượng mưa giảm dần về phía hai chí tuyến và số' tháng khô hạn cũng tăng lên (từ 3 đến 9 tháng). IV. gỢi ý THực hiện câu hỏi và bài tập cuối bài Câu 1. Nêu đặc điểm của khí hậu nhiệt đới. Trả lời: Nóng quanh năm (trên 20°C) và có hai thời kì nhiệt độ tăng cao trong năm khi Mặt Trời đi qua đỉnh đầu. Có một thời kì khô hạn; càng gần chí tuyến càng kéo dài từ 3 - 9 tháng (hoặc mưa tập trung vào một mùa); càng gần chí tuyến mùa mưa càng ngắn dần và lượng mưa từ 500 - 1.500mm. Câu 2. Giải thích tại sao đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng? Trả lời: Đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng do quá trình tích tụ ôxit sắt, nhôm lên trên mặt đất vào các mùa khô. Đất feralit là đất đặc trưng của đới nóng. Câu 3. Tại sao diện tích xavan và nửa hoang mạc ỏ' vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng? Trả lời: Diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng là do phá rừng hoặc phá xavan để làm rẫy và lấy gỗ củi khiến cho đất bị bạc màu, chỉ còn cỏ tranh mới có thể mọc lên được ở đó. Câu 4. Quan sát hai biểu đồ 6.1 và 6.2 nhiệt độ và lượng mưa của vùng nhiệt đới (trang 20, SGK), cho biết biểu đồ nào ở Bắc bán cầu, biểu đồ nào ỏ' Nam bán cầu. Tại sao? Trả lời: Biểu đồ 6.1: có đường biểu diễn nhiệt độ với hai lần tăng cao trong năm, nhiệt độ quanh năm trên 20°C, có một thời kì khô hạn (hóặc mưa tập trung vào mùa hạ) là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở bán cầu Bắc. Biểu đồ này ở Bắc bán cầu. - Biểu đồ 6.2: có nhiệt độ cả năm trên 20°C, biên độ nhiệt năm tới trên 15°C, có một thời kì khô hạn kéo dài 6 tháng, là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới. Mùa mưa trái với biểu đồ bên trái (biểu đồ ở Bắc bán cầu), mưa từ tháng 11 đến tháng 4, là mùa hạ ở Nam bán cầu. Biểu đồ này thể hiện những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở bán cầu Nam. Biểu đồ này ở Nam bán cầu. V. CÂU HỎI Tự HỌC Đặc điểm nào sau đây không phải của nhiệt đới? Nóng, thời kì khô hạn kéo dài. Lượng mưa tập trung vào một mùa. c. Sông ngòi có hai mùa nước: cạn và lũ. D. Rừng rậm xanh quanh năm. Màu dỏ vàng của đất ở vùng nhiệt đới là do màu của: Ôxít sắt, nhôm tích tụ. Ôxít silic, nhôm tập trung. c. Lượng nước ngấm sâu vào trong đất. D. Các chất khoáng N, p, K. Đới nóng nằm trong khoảng: Giữa hai chí tuyến Bắc và Nam. Từ vĩ tuyến 5° đến chí tuyến ở cả hai bán cầu. c. Từ xích đạo đến chí tuyến. D. Từ vĩ tuyến 5° đến đến xích đạo. Nhiệt độ trung hình năm ở nhiệt đới A. Trên 18°c B. Trên 19°c c. Trên 20°C D. Trên 21°c Ớ nhiệt đới, trong năm có một thời kì khô hạn từ B. 3 đến 7 tháng. D. 3 đến 9 tháng. A. 3 đến 6 tháng, c. 3 đến 8 tháng.

Khí hậu nhiệt đới trong phân loại khí hậu Köppen là loại khí hậu không khô hạn, trong đó tất cả mười hai tháng có nhiệt độ trung bình ấm hơn 18°C (64°F). Khí hậu nhiệt đới thường thấy từ xích đạo đến 25 vĩ độ Bắc và Nam. Khí hậu nhiệt đới thường không có sương giá và những thay đổi về góc mặt trời là nhỏ do chúng chiếm vĩ độ thấp. Ở vùng khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ vẫn tương đối ổn định trong suốt cả năm. Ánh nắng mặt trời tại các vùng này khá gay gắt.

Ở vùng khí hậu nhiệt đới thường chỉ có hai mùa: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường xảy ra vào thời điểm mặt trời cao (từ tháng 5 đến tháng 9 ở Bắc bán cầu và từ tháng 11 đến tháng 3 ở Nam bán cầu). Mùa khô thường xảy ra vào thời điểm mặt trời thấp (tháng 11 đến tháng 3 ở Bắc bán cầu và từ tháng 5 đến tháng 9 ở Nam bán cầu).

Mục lục

  • 1 Loại phụ
    • 1.1 Khí hậu rừng mưa nhiệt đới
    • 1.2 Khí hậu nhiệt đới gió mùa
  • 2 Tham khảo

Loại phụSửa đổi

Trong vùng khí hậu nhiệt đới có ba loại khác nhau dựa trên lượng mưa:

Khí hậu rừng mưa nhiệt đớiSửa đổi

Khí hậu rừng mưa nhiệt đới (AF) thường xảy ra gần xích đạo, thường trong phạm vi 10 hoặc 15 độ vĩ độ bắc và nam của xích đạo. Khí hậu này bị chi phối bởi các vùng ảm đạm hoặc Vùng hội tụ liên nhiệt đới và khu vực không khí chìm, gió lặng và mưa thường xuyên. Lượng mưa theo mùa rất lớn, thường là hơn 200cm (80 inch) hàng năm. Ở vùng khí hậu rừng mưa nhiệt đới, không có mùa khô hoặc nhiều nhất là hai tháng khô. Tất cả 12 tháng có lượng mưa trung bình ít nhất là 60mm (2,4in).

Lưu vực sông Amazon của Nam Mỹ, lưu vực Congo của châu Phi xích đạo và rìa đại dương của một phần của vùng nhiệt đới Tây Phi có khí hậu rừng mưa nhiệt đới. Khu vực bán đảo và bán đảo của Đông Nam Á (Malaysia, Thái Lan, Philipines, New Guinea, Indonesia, v.v.) bao gồm khu vực rộng lớn nhất với khí hậu rừng mưa nhiệt đới. Đông Trung Mỹ và một phần của các đảo Ca ri bê, rìa Đại Tây Dương của Brazil, phía đông đảo Madagascar và miền nam Sri Lanka bao gồm các khu vực nhỏ hơn với khí hậu rừng mưa nhiệt đới.

Một số nơi có khí hậu này thực sự ẩm ướt đồng đều và đơn điệu trong suốt cả năm (ví dụ, Thung lũng Amazon, hoặc Indonesia, cũng như các khu vực ở Nam Mỹ và Trung Mỹ, từ Ecuador đến Costa Rica, ví dụ, Andagoya, Colombia), nhưng trong nhiều trường hợp, thời gian mặt trời cao hơn và ngày dài hơn rõ rệt nhất (như tại Palembang, Indonesia) hoặc thời gian mặt trời thấp hơn và những ngày ngắn hơn có thể có nhiều mưa hơn (như tại Sitiawan, Malaysia).

Khí hậu nhiệt đới gió mùaSửa đổi

Kiểu khí hậu này là kết quả của gió mùa thay đổi hướng theo mùa. Trong kiểu khí hậu nhiệt đới này, có một mùa khô ngắn nhưng khác biệt. Do đó, khu vực này nằm dưới ảnh hưởng của Khu vực hội tụ liên vùng vào thời điểm mặt trời cao (mùa hè) và dưới ảnh hưởng của gió mậu dịch khô hơn vào thời điểm mặt trời thấp (mùa đông). Khí hậu này có một tháng khô nhất (gần như luôn luôn xảy ra vào hoặc ngay sau ngày "mùa đông" ở phía bên kia của đường xích đạo) với lượng mưa nhỏ hơn 60mm, nhưng ít nhất .[1][2]

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Peel, M.C.; Finlayson, B.L.; McMahon, T.A. (2007). “Updated world map of the Koppen-Geiger climate classification” (PDF). Hydrology and Earth System Sciences. 11: 1633–1644. doi:10.5194/hess-11-1633-2007.
  2. ^ Wood, Eric F.; Berg, Alexis; Noemi Vergopolan; McVicar, Tim R.; Zimmermann, Niklaus E.; Beck, Hylke E. (ngày 30 tháng 10 năm 2018). “Present and future Köppen-Geiger climate classification maps at 1-km resolution”. Scientific Data (bằng tiếng Anh). 5: 180214. Bibcode:2018NatSD...580214B. doi:10.1038/sdata.2018.214. ISSN2052-4463. PMC6207062. PMID30375988.