Nguyên nhân ra đời của imf

Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kinh tế - Luật
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
GVHD: HỒ THỊ HỒNG MINH
LỚP : K10504
SV : NGUYỄN THANH MAI
MSSV : K105041607

ĐỀ TÀI:
CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ IMF, WB: LỊCH SỬ RA ĐỜI;
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; VAI TRÒ CỦA IMF, WB ĐỐI
VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN.

THE INTERNATIONAL MONETARY FUND & THE WORLD BANK

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 3
PHẦN II: NỘI DUNG --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 4
I. Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF) ----------------------------------------------------------------- 4
1. Quá trình hình thành và phát triển --------------------------------------------------------------------------------------------- 4
2. Mục đích, đặc điểm hoạt động của IMF ------------------------------------------------------------------------------------- 4
3. Chức năng cơ bản của IMF ------------------------------------------------------------------------------------------------------ 5
4. Vai trò của quỹ tiền tệ thế giới: ------------------------------------------------------------------------------------------------- 6
5. Cơ cấu tổ chức------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 7
II. Ngân hàng Thế giới (The World Bank – WB)--------------------------------------------------------------------------------- 8
1.Hoàn cảnh ra đời ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 8
2.Mục đích, đặc điểm hoạt động của WB -------------------------------------------------------------------------------------- 9
3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của WB --------------------------------------------------------------------------------------- 9
4.Vai trò của ngân hàng thế giới: ------------------------------------------------------------------------------------------------ 10
5.Cơ cấu tổ chức ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 11
III. Sự khác biệt giữa Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế: ----------------------------------------------------- 11
1.Mục đích -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 12
2.Cấu trúc --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 12
4.Nguồn vốn ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 13
IV. WB, IMF và “ HỌC TRÒ XUẤT SẮC” ---------------------------------------------------------------------------------------- 13
1.Kinh tế Argentina: ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 13
2.Cuộc khủng hoảng:----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 14
3. Nguyên nhân: ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 16
V. Bất cặp trong chính sách của WB và IMF ----------------------------------------------------------------------------------- 18
PHẦN III: KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 21

Page 2

THE INTERNATIONAL MONETARY FUND & THE WORLD BANK

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều tổ chức tài chính - tín dụng. Các tổ chức tài chính - tín dụng
quốc tế ra đời là một yêu cầu khách quan trên cơ sở quan hệ ngoại thương và thanh toán quốc
tế; không chỉ là yêu cầu khách quan về mặt kinh tế mà còn là yêu cầu khách quan để phát triển
các mối quan hệ về chính trị, ngoại giao và các quan hệ khác giữa các nước.
Trong quá trình phát triển của mỗi đất nước, nhu cầu ổn định cán cân thanh toán quốc tế, nhu
cầu về vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội… là rất cấp bách, nhất là đối với
các nước đang phát triển. Nếu chỉ dựa vào tiềm lực sẵn có của đất nước thì không thể giải
quyết được những vấn đề này. Vì vậy, muốn đưa đất nước phát triển trên tầm quốc tế chỉ có
một cách duy nhất là hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, việc gia nhập các tổ chức tài chính –
tín dụng quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát
triển. Do đó, các quốc gia đều có xu hướng gia nhập các tổ chức tài chính - tín dụng quốc tế
với mục đích đẩy nhanh tốc độ phát triển của mình bằng cách tìm kiếm sự hỗ trợ về vốn và kỹ
thuật từ các nước phát triển khác.
Trong đó Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) chính là hai tổ chức tài chính –
tín dụng lớn và có vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển. Đồng thời các quốc gia nếu nắm rõ được cơ chế hoạt động, biết nắm bắt,
tận dụng được chính sách ưu đãi, nguồn vốn mà các tổ chức này mang lại thì sẽ có một nguồn
lực lớn để phát triển.

Page 3

THE INTERNATIONAL MONETARY FUND & THE WORLD BANK

PHẦN II: NỘI DUNG

I.

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF)

1. Quá trình hình thành và phát triển
Quỹ tiền tệ quốc tế là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng theo dõi tỷ
giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu
cầu.
Đây là một tổ chức tiền tệ, tín dụng liên chính phủ được thành lập trên cơ sở Nghị quyết của
Hội nghị quốc tế và tiền tệ, tài chính của Liên hợp quốc. Hội nghị diễn ra vào năm 1944 tại
Bretton Wood sự tham gia của 44 nước. Hội nghị đã thành lập IMF dựa trên sự phối hợp hai
dự án: dự án Keynes và dự án White. Từ ngày 1/3/1947 IMF chính thức đi vào hoạt động như
là một cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc (United Nations), với 49 nước hội viên.
Trong tổ chức và cơ chế ban đầu của IMF có nhiều nhược điểm. Trải qua các thời kì biến
chuyển của nền kinh tế và hệ thống tiền tệ thế giới, IMF đã cố gắng phát triển hoạt động của
mình theo hai hướng: ổn định các tỉ giá hối đoái và đấu tranh chống những biện pháp hạn chế
và phân biệt đối xử. Sự sụp đổ của hệ thống tỉ giá hối đoái cố định đặt ra sau chiến tranh bắt
buộc phải thay đổi quy chế của IMF. Tháng 6/1967, Hội đồng Thống đốc IMF đã họp và chấp
nhận nguyên tắc tạo ra một loại dự trữ quốc tế mới là SDR (Special drawing right).
Trụ sở chính của IMF đặt tại Washington D.C. Hiện nay, số lượng thành viên của IMF đã lên
đến 188 quốc gia. Số lượng thành viên của IMF tăng đều đặn, không có biến động chứng tỏ uy
tín của IMF ngày càng được củng cố.
Chính quyền Sài Gòn tham gia IMF từ ngày 18/08/1956. Sau khi đất nước thống nhất, Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tiếp quản hội viên từ ngày 21/06/1976. Hiện nay tổng số cổ
phần của Việt Nam tại IMF là 460,7 triệu SDR.
2. Mục đích, đặc điểm hoạt động của IMF
Mục đích thành lập IMF là nhằm kêu gọi, khuyến cáo sự hợp tác quốc tế về tiền tệ, ổn định tỷ
giá hối đoái giữa các đơn vị tiền tệ nhằm tránh sự phá giá tiền tệ do cạnh tranh giữa các quốc
gia, thiết lập hệ thống thanh toán đa phương, cung ứng cho các quốc gia hội viên ngoại tệ cần
thiết để quân bình hoặc giảm bớt thiếu hụt trong cán cân thanh toán quốc tế.
Khi gia nhập IMF, mỗi nước phải đóng một khoản tiền nhất định được coi là phí hội viên. Tuy
nhiên, khoản đóng này chỉ được thực hiện khi quỹ có nhu cầu.

Page 4

THE INTERNATIONAL MONETARY FUND & THE WORLD BANK

Tổng nguồn vốn của IMF chia làm hai bộ phận: vốn pháp định và vốn tích luỹ. Vốn pháp định do
các quốc gia hội viên đóng góp theo nguyên tắc:
• 1/4 phần đóng góp của quốc gia hội viên bằng vàng hoặc Mỹ kim.
• 3/4 còn lại đóng góp bằng bản tệ.
• Phần đóng góp của quốc gia hội viên không đồng đều, tuỳ theo vị trí, tầm quan trọng
của quốc gia đó.
Vào cuối năm 2009, tổng số vốn của IMF lên đến 214,4 tỷ SDR, tương đương với 325 tỷ USD.
Trong đó, Hoa Kỳ chiếm 18,38% cổ phần, Nhật Bản 5,7%, Cộng hoà Liên bang Đức 5,7%,
Pháp 5,1%, Anh 5,1%.
Số tiền này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau:
• Thứ nhất, nó tạo thành một khoản vốn IMF có thể trích ra cho các nước thành viên vay
mỗi khi họ gặp khó khăn về tài chính.
• Thứ hai, nó là căn cứ để quyết định số lượng tiền mà nước thành viên được vay và là
cơ sở để phân bổ rút vốn lớn đặc biệt (SDR) theo từng thời kỳ cho các nước thành viên.
• Thứ ba, số tiền ký quỹ này còn có vai trò quyết định quyền bỏ phiếu của nước thành
viên.
Với sự đóng góp của các quốc gia hội viên IMF tạo lập được số trữ kim bằng vàng và các loại
tiền tệ trên thế giới. Quỹ này có thể cho các quốc gia nào thiếu hụt trong cán cân thanh toán
quốc tế vay.
Hàng năm, IMF thường gửi chuyên viên tới các quốc gia thiếu hụt trong cán cân thanh toán
quốc tế hay thiếu hụt ngoại tệ để tư vấn cho các quốc gia này áp dụng các biện pháp cần thiết
nhằm cải thiện tình hình tiền tệ của họ.
3. Chức năng cơ bản của IMF
3.1 Xác định hệ thống ngang giá tiền tệ và tỷ giá hối đoái của các nước thành viên
Theo Hiệp định của IMF: “Tất cả các thành viên công nhận là chỉ cho phép diễn ra trên lãnh thổ
của nước mình những hoạt động hối đoái giữa các đồng tiền của mình với đồng tiền của những
nước thành viên nào tôn trọng một sự cách biệt không quá 1% chế độ đồng giá.”
Hệ thống tiền tệ mà IMF quản lý từ năm 1978 đến nay được gọi là hệ thống tỷ giá thả nổi có
quản lý. Theo cơ chế này, IMF có vai trò lớn tác động đến chính sách quản lý tỷ giá của các
nước thông qua các điều kiện tín dụng. Mặc dù quản lý hệ thống tiền tệ bằng nhiều cách gián
tiếp nhưng IMF đã thực hiện chức năng này một cách có hiệu quả.

Page 5

THE INTERNATIONAL MONETARY FUND & THE WORLD BANK

3.2 Cấp tín dụng cho các nước thành viên có khó khăn tạm thời về cán cân thanh toán
Để thực hiện mục tiêu trọng tâm là duy trì sự ổn định của hệ thống tiền tệ quốc tế, IMF đã cung
cấp cho các nước thành viên các khoản tín dụng khi họ gặp khó khăn tạm thời về cán cân
thanh toán. Khi một nước rơi vào tình trạng này buộc họ phải giảm dự trữ ngoại hối hoặc đi vay
để tài trợ cho các hoạt động này. Hậu quả là các nước đó phải đối mặt với sức ép ngày càng
tăng về tỷ giá hối đoái. Đây chính là lúc IMF thực hiện chức năng của mình. Nếu gặp khó khăn
về cán cân thanh toán, nước đó có thể lập tức rút lại 25% phần vốn góp của mình bằng vàng
hoặc ngoại tệ có thể chuyển đổi.
3.3 Theo dõi tình hình của hệ thống tiền tệ quốc tế và chính sách kinh tế của các nước
thành viên
Theo Hiệp định thành lập thì mục tiêu và hoạt động trọng tâm của IMF là “thực hiện sự giám sát
chặt chẽ tỷ giá hối đoái của các nước thành viên”. Đồng thời IMF có quyền áp dụng các nguyên
tắc cụ thể để hướng dẫn các thành viên trên cơ sở tôn trọng chính sách của họ. Để thực hiện
chức năng này, IMF tiến hành kiểm tra các vấn đề tiền tệ quốc tế và phân tích các khía cạnh
của chính sách đó có thể tạo ra tác động đến hệ thống tỷ giá hối đoái.
Trong những năm gần đây, tầm quan trọng của việc giám sát kịp thời và hiệu quả đã tăng lên
do nhiều chuyển biến cơ bản trong nền kinh tế: tăng trưởng nhanh chóng của thị trường vốn tư
nhân, hội nhập khu vực và thế giới, gia tăng, chỉnh đốn tài khoản vãng lai và cải cách kinh tế
theo hướng trị trường của nhiều nước.
4. Vai trò của quỹ tiền tệ thế giới:
Với tôn chỉ: thúc đẩy sự hợp tác tiền tệ quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và
tăng trưởng thương mại quốc tế một cách cân đối; tăng cường ổn định tỷ giá; hỗ trợ cho việc
thành lập hệ thống thanh toán đa phương; cho các nước hội viên tạm thời sử dụng các nguồn
vốn chung của Quỹ với những đảm bảo thích hợp; và rút ngắn thời gian và giảm bớt mức độ
mất cân bằng trong cán cân thanh toán quốc tế của các nước hội viên. IMF đã có những hoạt
giúp đõ tài chính đối với các các nước thành viên đang gặp khó khăn thông qua các khoản vay.
Riêng đối với các nước đang phát triển, IMF có phần ít quan tâm hơn. Một phần do lượng vốn
của các nước này rất ít, đồng thời ảnh hưởng của các nước này trong hoạt động thương mại,
tài chính quốc tế không cao. Theo thời gian thì với những chính sách thoáng hơn, điiều kiện
thoáng hơn, các nước đang phát triển cũng được vay với lãi suất rất thấp (0.5%). Với các khản
vai này các nước đã phần nào vựt dậy sau những thời kỳ đình trệ kinh tế, đương đầu với cuộc
khủng hoảng kinh tế 1997, thúc đẩy các nước nghèo phát triển.
Về mặt kỹ thuật: Trong thập niên 60, nhiều nước Phi châu và Á châu trở thành độc lập đã nhờ
IMF giúp đỡ để thiết lập hạ tầng tài chánh quốc gia như ngân hàng trung ương, bộ kinh tế tài
chánh. Sự giúp đỡ kỹ thuật này càng ngày càng được mở rộng không những về số nước được
giúp đỡ, mà còn trong chương trình huấn luyện kỹ thuật như phương cách thiết lập chính sách

Page 6

THE INTERNATIONAL MONETARY FUND & THE WORLD BANK

tiền tệ, ngân sách quốc gia, kiểm soát hệ thống ngân hàng, kế toán quốc gia, thống kê. Trong
thập niên 90, nhiều nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế thị trường đã được
Quỹ giúp đỡ trong lãnh vực này. Kinh nghiệm của Quỹ trong lãnh vực tài chánh từ hơn 50 năm
nay, với những chuyên viên kinh tế, tài chánh, luật pháp, thống kê. gây nhiều tin tưởng quốc tế.
Những nước giầu muốn giúp đỡ những nước đang phát triển trong lãnh vực này có thể đóng
góp tài chánh và để Quỹ tổ chức cách giúp đỡ.
5. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu hiện hành của IMF gồm có Hội đồng Thống đốc, Ban Giám đốc Điều hành, Tổng Giám
đốc, các Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ Quỹ.
Hội đồng Thống đốc là bộ phận ra quyết định cao nhất tại IMF. Hội đồng Thống đốc bao gồm
các Thống đốc (thường là Thống đốc Ngân hàng Trung ương hoặc Bộ trưởng Tài chính) và
một Thống đốc phụ khuyết do từng nước hội viên IMF bổ nhiệm. Hội đồng Thống đốc IMF họp
Hội nghị thường niên kết hợp với Hội nghị thường niên của Hội đồng Thống đốc Ngân hàng
Thế giới.
Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế trước đây gọi là Ủy ban Lâm thời, do Hội đồng Thống đốc
IMF thành lập vào tháng 10/1974 với chức năng là để tư vấn cho các Thống đốc về các vấn đề
tiền tệ quốc tế. Mỗi thành viên trong số 24 thành viên của Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế
cũng là Thống đốc tại IMF, một Bộ trưởng hay một quan chức có chức vụ tương đương.
Ban Giám đốc Điều hành gồm 1 Tổng Giám đốc điều hành và 24 Giám đốc điều hành, trong đó
5 Giám đốc điều hành đại diện cho 5 nước có cổ phần lớn nhất tại Quỹ (Mỹ, Nhật, Đức, Anh,
Pháp) và 19 Giám đốc điều hành đại diện cho các nhóm nước có đặc điểm giống nhau về kinh
tế địa lý, văn hóa, trừ Nga và Trung quốc có Giám đốc điều hành riêng.
Tổng Giám đốc do Ban Giám đốc Điều hành lựa chọn, với nhiệm kỳ đầu tiên là 5 năm. Tổng
Giám đốc tham gia vào các buổi họp của Hội đồng Thống đốc, Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc
tế và Ủy ban Phát triển. Ngoài ra, Tổng Giám đốc còn phụ trách các cán bộ IMF. Mỗi Phó Tổng
Giám đốc có nhiệm vụ chủ trì các buổi họp của Ban Giám đốc Điều hành và duy trì các mối liên
hệ với các quan chức Chính phủ của nước hội viên, với các Giám đốc Điều hành, với các cơ
quan thông tin và các tổ chức khác.
Cán bộ Quỹ: có khoảng 2600 cán bộ từ hơn 100 nước, được tổ chức thành:
• 5 Vụ khu vực (Vụ Châu Phi, Vụ Châu Âu, Vụ Trung đông và Trung Á, Vụ Châu Á Thái
Bình Dương và Vụ Tây Bán cầu).
• 9 Vụ chức năng và nghiệp vụ đặc biệt (Vụ Tài chính, Vụ Các vấn đề ngân sách, Học
viện IMF, Vụ Thị trường vốn quốc tế, Vụ Pháp luật, Vụ các Hệ thống Tài chính Tiền tệ,
Vụ Kiểm điểm và Xây dựng Chính sách, Vụ Nghiên cứu, Vụ Thống kê).

Page 7

THE INTERNATIONAL MONETARY FUND & THE WORLD BANK

• 3 Vụ về thông tin liên lạc (Vụ Đối ngoại, Văn phòng thông tin liên lạc khu vực Châu Á
Thái Bình Dương, Văn phòng Quỹ tại Liên Hợp Quốc).
• 3 Bộ phận giúp việc (Vụ thư ký, Vụ Nguồn nhân lực, và Vụ Dịch vụ Tổng hợp và Công
nghệ).
Ngoài ra, IMF có hơn 60 Văn phòng đại diện tại nhiều nước thế giới có trách nhiệm báo cáo
cho các Vụ khu vực tương ứng.
II.

Ngân hàng Thế giới (The World Bank – WB)

1. Hoàn cảnh ra đời
Ngân hàng Thế giới (World Bank) là một tổ chức tài chính quốc tế, nơi cung cấp những khoản
vay nhằm thúc đẩy kinh tế cho các nước đang phát triển thông qua các chương trình vay vốn.
WB được thành lập năm 1944 tại Bretton Wood. Mục tiêu chính của WB là giảm nghèo và cải
thiện đời sống của người dân ở các nước có thu nhập thấp và trung bình.
Ngân hàng Thế giới trên thực tế bao gồm 5 tổ chức:

Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) thành lập ngày 17/02/1945 theo tinh
thần Hiệp ước Bretton Wood và bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1946. IBRD hiện có
187 quốc gia thành viên.

Công ty tài chính quốc tế (IFC) thành lập năm 1955. Hiện tại IFC có 182 quốc gia thành
viên.

Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA) thành lập năm 1960. Hiện tại IDA có 169 quốc gia
thành viên.

Trung tâm Quốc tế Giải quyết Mâu thuẫn Đầu tư (ICSID) thành lập năm 1966. Hiện tại
ICSID có 144 quốc gia thành viên.

Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương (MIGA) thành lập năm 1988. Hiện tại MIGA có
175 quốc gia thành viên.

Trụ sở chính của WB đặt tại Washington D.C. Hiện nay, số lượng thành viên của WB lên tới
188 quốc gia.
Chính quyền Sài Gòn là hội viên của cả ba tổ chức IBRD, IFC và IDA của WB với tổng số vốn
đóng góp là 8,5 triệu USD. Năm 1976 Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tiếp quản chân hội
viên của chính quyền Sài Gòn. Tại IBRD Việt Nam là thành viên nhóm 10 quốc gia gồm: Phi-gi,
Indonesia, Lào, Singapore, Malaysia, Mianma, Nepan, Thái Lan, Công gô và Việt Nam. Các
nước trong nhóm luân phiên cử giám đốc và phó giám đốc điều hành của nhóm.

Page 8

THE INTERNATIONAL MONETARY FUND & THE WORLD BANK

2. Mục đích, đặc điểm hoạt động của WB
Mục đích hoạt động của Ngân Hàng Thế Giới là xóa bỏ sự ngăn cách và đầu tư các nguồn tài
nguyên của nước giàu để phát triển nước nghèo. Đây là một trong những nguồn trợ giúp phát
triển lớn nhất thế giới. Ngân Hàng Thế Giới hỗ trợ cho nỗ lực của Chính phủ các nước đang
phát triển để xây dựng trường học và các trung tâm y tế, cung cấp điện nước, chống bệnh tật,
và bảo vệ môi trường.
Vốn pháp định của IBRD mới thành lập là 25,226 tỷ USD được chia ra làm nhiều cổ phần, mỗi
cổ phần trị giá 100.000 USD. Trong số đó, Mỹ chiếm 6,473 tỷ USD, Anh chiếm 2,6 tỷ USD, Đức
chiếm 1,365 tỷ USD, Pháp chiếm 1,279 tỷ USD, Nhật chiếm 1,203 tỷ USD.
Hoạt động chính của WB là huy động vốn từ những thị trường tài chính quốc tế và sử dụng
chúng trong các dự án phát triển ở các nước đang phát triển. Tất cả các khoản vay của WB
đều phải hoàn trả với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường.
Có năm thể thức cho vay chủ yếu:

Vay vốn đầu tư: dựa trên những dự án của chính phủ các nước tiếp nhận. Khoản
vốn này có lãi suất cao hơn lãi suất thị trường với thời hạn 15 - 20 năm; thời gian ân
hạn tới 5 năm.

Vay vốn điều chỉnh: trợ giúp chương trình cải cách kinh tế của các nước tiếp nhận
nhằm khôi phục tăng trưởng kinh tế và cán cân thanh toán của nước đi vay. Kể từ
khi có suy thoái kinh tế toàn cầu những năm 1980, WB mở rộng phạm vi hoạt động
cho vay tới những khoản vay điều chỉnh ngành và cơ cấu.

Đồng tài trợ: WB phối hợp với khu vực tư nhân, tổ chức song phương hoặc đa
phương, và các tổ chức chính phủ tài trợ cho một số chương trình của mình.

Quỹ tín thác: được đóng góp từ những quốc gia tài trợ, tổ chức đa phương, các tổ
chức phi chính phủ, quỹ và tổ chức tư nhân khác tập trung vào những dự án trợ
giúp kĩ thuật ở các nước đang phát triển. Hiện nay, IBRD có trên 850 quỹ tín thác.

Trợ giúp kĩ thuật: Cung cấp nguồn lực và chuyên gia cho các nước đang phát triển
để xây dựng những thể chế cần thiết cho quá trình phát triển. Những chương trình
này tập trung vào phát triển khu vực tư nhân, bảo vệ môi trường và xoá đói giảm
nghèo. Trợ giúp kĩ thuật chiếm khoảng 10% các khoản cho vay. Chỉ cho vay đối với
các nước thành viên; nếu là tư nhân vay thì phải được nhà nước bảo lãnh.

3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của WB
WB là ngân hàng đầu tư, đứng trung gian giữa nhà đầu tư và người vay, tức là vay của người
này để cho kẻ khác mượn. Các ông chủ WB là 181 quốc gia thành viên với tiền góp vốn bằng
nhau.

Page 9

THE INTERNATIONAL MONETARY FUND & THE WORLD BANK

Chức năng, nhiệm vụ của WB được phân công cho các tổ chức thành viên thực hiện.
IBRD và IDA đi vay bằng cách phát hành trái phiếu và cho các nước thành viên vay lại. Cá
nhân và công ty không được vay của WB và không phải quốc gia thành viên nào cũng được
WB cho vay. Chỉ có Chính phủ của các nước đang phát triển có thu nhập quốc dân trên đầu
người lớn hơn 1305 USD/ năm mới được vay của IBRD. Các khoản vay này có lãi suất chỉ cao
hơn lãi suất WB đi vay một chút. Chính phủ của các nước nghèo có thu nhập quốc dân trên
đầu người dưới 1305 USD/ năm (trong thực tế là dưới 805 USD/ năm) được vay của IDA. Các
khoản vay này sẽ không đòi lãi suất và thời hạn có thể lên tới 35 đến 40 năm.
IFC cho các dự án tư nhân ở các nước đang phát triển vay theo giá thị trường nhưng là cho
vay dài hạn hoặc có thể cấp vốn cho họ. Sự tham gia của IFC như một sự đảm bảo đối với các
nhà đầu tư khác quan tâm tới dự án và khuyến khích họ đầu tư vào dự án.
MIGA cung cấp những bảo đảm trước các rủi ro chính trị (rủi ro phi thương mại) để các nhà
đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển.
ICSID thực hiện hoà giải và trọng tài giữa các nước thành viên và các nhà đầu tư thuộc các
nước thành viên khác. Việc sử dụng các phương tiện của ICSID là hoàn toàn tự nguyện. Tuy
nhiên, một khi đã đồng ý giải quyết với ICSID thì không một bên nào được đơn phương từ chối
phán quyết của ICSID.
4. Vai trò của ngân hàng thế giới:
Ra đời vì các nước nghèo, vì xã hội. WB đac huy động vốn từ các quốc gia thành viên phát
triển để chuyển đến các quốc gia đang phát triển vay. Giúp các nước này xoá đói, giảm nghèo,
ổn định phát triển kinh tế, giáo dục, y tế, môi trường, giải quyết các phát triển hệ thống an sinh
xã hội trên thế giới đặc biệt là các nước nghèo. Thông qua việc :

Thiết kế và tài trợ cho các dự án phát triển;

Hỗ trợ kỹ thuật (TA), tư vấn về chính sách và các báo cáo phân tích;

Điều phối viện trợ

Các hỗ trợ dưới hình thức cho vay ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn của IDA cho các quốc gia
đang phát triển chiếm vai trò chủ đạo trong mối quan hệ giữa các nước này với nhóm WB. Đặc
biệt, bên cạnh hỗ trợ về tài chính, vai trò tư vấn về chính sách để thực hiện thành công Chương
trình Tín dụng Điều chỉnh Cơ cấu (SAC I) và các Chương trình Tín dụng Hỗ trợ Giảm nghèo
(PRSC ) I và II của WB được đánh giá rất cao. Với vai trò đồng chủ tọa Hội nghị CG hàng năm,
WB đã làm tốt vai trò điều phối và kêu gọi tài trợ trực tiếp để hỗ trợ các nước đang phát tiển
phát triển kinh tế, qua đó tăng uy tín của các nước này trong cộng đồng tài chính quốc tế, góp
phần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào.

Page 10