Trọng âm của từ và các âm tiết là những điều quan trọng tiếp theo để học về phát âm và giọng Anh. Một âm tiết là một từ hoặc một phần của một từ, trong đó có chứa một âm thanh của nguyên âm đơn. Nó là một đơn vị của lời nói. Mỗi từ sẽ có 1 hoặc nhiều âm tiết. => Từ khái niệm này, mình cũng khám phá ra 1 điều rất hay, đó là khi ta lấy một vài từ có 1 âm tiết như have, bought. Nếu bạn phát âm đúng, bạn có thể suy ra được ký tự phiên âm IPA của nó. Ví dụ, từ have có phát âm là: h-ơ-v (cái này để minh họa thôi, anh em lên trang này để tra phát âm của nó nhé :v) => thì phiên âm của nó là /həv/. ə chính là một âm thanh nguyên âm đơn trong tiếng Anh, còn h và v mình nghĩ nó chính là phụ âm, chúng ta sẽ tìm hiểu sau này. Tương tự đối với từ bought, các bác thử đọc rồi đoán ra phiên âm IPA xem. Đây là các ví dụ với từ có một âm tiết. pen man pig cup hat Trong tiếng Anh, một âm thanh nguyên âm có thể được tạo nên bởi nhiều hơn 1 chữ cái nguyên âm. (u, e, o, a, i). feet moon cake have break bought Tất cả những từ này chỉ chứa 1 âm nguyên âm. Do đó chúng chỉ có một âm tiết duy nhất. Một từ có thể có nhiều hơn 1 âm tiết. Các từ dưới đây là ví dụ của những từ có 2 âm tiết, các âm tiết trong mỗi từ được phân tách bằng 1 khoảng trắng. garden: gar den hotel: ho tel consist: con sist object: ob ject focus: fo cus Ví dụ các từ với 3 âm tiết. September: sep tem ber department: de part ment telephone: te le phone camera: ca mer a Saturday: sa tur day hamburger: hum bur ger vitamin: vi ta min kindergarten: kin der gar ten information: in for ma tion January: ja nu ar y American: A mer i can discovery: di sco ver y Tất nhiên, đó không phải là tất cả. Có thể có những từ nhiều âm tiết hơn, nhưng chúng ta đã đạt được mục đích rồi, phải không? Khi một từ có nhiều hơn một âm tiết, không phải tất cả các âm tiết được phát âm với cùng một mức độ lực. Âm tiết được phát âm với lực mạnh hơn được gọi là âm tiết nhấn mạnh (trọng âm). Bạn cũng có thể gọi nó là âm tiết có "dấu". "Dấu" ở đây nghĩa là nhấn mạnh. Khi nói, điều quan trọng là đặt trọng âm vào đúng âm tiết. Xem video dưới đây để được giải thích đầy đủ và minh họa về trọng âm của từ. Đây là một số ví dụ về trọng âm của các từ phổ biến (phần trọng âm được in đậm). water: wa ter people: peo ple television: tel e vi sion together: to geth er potato: po ta to before: be fore begin: be gin Bây giờ bạn đã đọc tất cả những lời giải thích và xem video. Rất tốt! Bạn gần như đã sẵn sàng để chuyển qua bài học tiếp theo, nhưng trước đó, hãy chắc chắn rằng bạn biết câu trả lời cho các câu hỏi sau: Nhớ trả lời hết các câu hỏi nhé! <3. Tốt lắm, bạn đã hoàn thành bài học về: Âm tiết và trọng âm. Hãy tiếp tục khám phá và tìm hiểu trong những phần tiếp theo. Chúc các bạn học tốt! https://www.really-learn-english.com/english-pronunciation-lesson-02-word-stress-and-syllables.html
{{userFollowed ? 'Following' : 'Follow'}}
Cùng một tác giả
2 2
Giới thiệu Scope là một khái niệm cơ bản và quan trọng trong ngôn ngữ Ruby. Một khi hiểu được scope và những khái niệm xung quanh nó, bạn sẽ hiểu c...
1 0
Giới thiệu Xây dựng vốn từ vựng là điều cơ bản nhất khi học bất kì ngôn ngữ nào. Tất cả các kiến thức tiếng Anh của bạn đều dựa trên nền tảng này ...
1 0
1. Giới thiệu International Phonetic Alphabet (bảng chữ cái ngữ âm quốc tế), viết tắt là IPA sẽ giúp bạn phát âm chính xác từng từ trong tiếng Anh ...
Trọng âm là những âm tiết được nhấn mạnh, đọc to và rõ hơn các âm khác trong từ. Trọng âm là một nét độc đáo trong tiếng Anh, giúp từ và câu khi phát âm có ngữ điệu rõ ràng. Ở từ điển, trọng âm rơi vào âm tiết nào thì trước âm tiết đó sẽ có dấu phẩy. Đây là một phần cơ bản và quan trọng trong quá trình học phát âm tiếng Anh. Muốn phát âm chuẩn và giống như người bản xứ, bạn bắt buộc phải nhấn trọng âm một cách chính xác và tự nhiên ở mỗi từ và câu. II. Tại sao phải học quy tắc cách đánh trọng âm?1. Giúp bạn phát âm chuẩn và có ngữ điệu tự nhiênKhi nói, người bản xứ thường nhấn trọng âm rất tự nhiên. Bạn sẽ thích thú hơn khi nghe một câu hay một từ có ngữ điệu lên xuống hơn là ngữ điệu đều đều đúng không? Vì thế, nói có trọng âm giúp bạn nói tiếng Anh chuẩn và không khác gì người bản xứ. 2. Giúp bạn phân biệt được các từ dễ nhầm lẫnTrong tiếng Anh, có những từ tuy cách viết và phát âm giống nhau nhưng lại mang nghĩa khác nhau. Nguyên nhân chính là ở âm tiết được nhấn trọng âm. Trong tiếng Anh, có những từ có cách viết giống nhau nhưng lại mang nghĩa khác nhau. Nguyên nhân chính là ở âm tiết được nhấn trọng âm. Vì thế, nắm chắc các quy tắc cách đánh trọng âm giúp bạn phân biệt những từ dễ nhầm lẫn. Điều này đặc biệt trong các bài Listening, vì người ra đề có thể đưa ra những từ như vậy để kiểm tra kiến thức của bạn. 3. Tránh hiểu nhầm trong giao tiếpMột từ có thể có nhiều cách phát âm và ý nghĩa vì có cách nhấn trọng âm khác nhau nên việc biết và dùng đúng cách đánh dấu trọng âm cơ bản giúp bạn truyền đạt đúng ý khi giao tiếp. Rất nhiều tình huống “dở khóc dở cười" xảy ra khi nhấn sai trọng âm và chắc chắn, bạn không muốn rơi vào tình cảnh đó phải không nào? Cùng thuộc lòng 15 quy tắc đánh trọng âm sau đây để nói tiếng Anh ‘chuẩn từng cen-ti-mét’ nhé!
Xem thêm: => TỔNG HỢP LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP TRỌNG ÂM ÔN THI THPT QUỐC GIA => BÍ KÍP ĐÁNH TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH CHUẨN 100% III. 15 quy tắc trọng âm cơ bản trong tiếng Anh1. Động từ có 2 âm tiết => trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ haiVí dụ:
Một số trường hợp ngoại lệ:
2. Danh từ có 2 âm tiết => trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhấtVí dụ:
Một số trường hợp ngoại lệ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: advice /ədˈvaɪs/, machine /məˈʃiːn/, mistake /mɪˈsteɪk/, hotel /həʊˈtel/,... Chú ý: Một số từ 2 âm tiết sẽ có trọng âm khác nhau tùy thuộc vào từ loại. Ví dụ: record, desert sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất nếu là danh từ:
3. Tính từ có 2 âm tiết => trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhấtVí dụ:
Một số trường hợp ngoại lệ:
4. Động từ ghép => trọng âm là trọng âm của từ thứ 2Ví dụ:
5. Danh từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.Ví dụ:
6. Trọng âm rơi vào chính các âm tiết sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, selfVí dụ:
7. Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, …. thì trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ nhấtVí dụ:
8. Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2Ví dụ:
9. Các từ tận cùng bằng các đuôi , – ety, – ity, – ion ,- sion, – cial,- ically, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum, thì trọng âm rơi vào âm tiết ngay trước nóVí dụ:
10. Các từ kết thúc bằng – ate, – cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 âm tiết thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ nhất. Nếu từ có từ 3 âm tiết trở lên thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên.Ví dụ:
Một số trường hợp ngoại lệ: accuracy /ˈæk.jə.rə.si/,… 11. Các từ tận cùng bằng đuôi – ade, – ee, – ese, – eer, – ette, – oo, -oon , – ain, -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, – self thì trọng âm nhấn ở chính các đuôi này :Ví dụ:
Một số trường hợp ngoại lệ:
12. Các từ chỉ số lượng có đuôi teen thì nhấn trọng âm vào teen, đuôi -ty thì trọng âm rơi vào âm tiết phía trước nóVí dụ:
13. Các tiền tố (prefix) và hậu tố (suffix) thường không mang trọng âm, nó không làm thay đổi trọng âm của từ gốcVí dụ:
Một số trường hợp ngoại lệ: statement /ˈsteɪt.mənt/ - understatement /ˌʌn.dəˈsteɪt.mənt/,... Hậu tố không làm thay đổi trọng âm của từ gốc: Ví dụ:
14. Từ có 3 âm tiếta. Động từTrọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 nếu âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng 1 phụ âm: Ví dụ:
Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên. Ví dụ:
b. Danh từĐối với danh từ có ba âm tiết, nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ:
- Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ:
c. Tính từNếu tính từ có âm tiết thứ nhất là /ə/ hay/i/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ:
Nếu tính từ có âm tiết cuối là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ:
15. Trọng âm không rơi vào những âm yếu như /ə/ hoặc /i/Ví dụ:
Xem thêm: => TỔNG HỢP 15 QUY TẮC BẤT BẠI NHẤN TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH => 13 QUY TẮC ĐÁNH TRỌNG ÂM TIẾNG ANH IV. Trọng âm và ngữ điệu trong câu nói tiếng AnhTrong tiếng Anh, không chỉ từ có trọng âm, mà trong một câu cũng có ngữ điệu riêng thể hiện ý nghĩa và cảm xúc của người nói. Tùy từng loại câu sẽ có những ngữ điệu và nhấn nhá khác nhau phụ thuộc và ý của người đang nói. Ví dụ: I’m (nhấn mạnh) in the living room (Tôi chứ không phải một ai khác đang ở trong lớp) I’m in the living room (nhấn mạnh) (Tôi đang ở trong lớp học chứ không phải bất cứ nơi nào khác) Trong một câu nói, hầu hết bao gồm 2 loại là: từ thuộc về mặt nội dung (content words) và từ thuộc về mặt cấu trúc (structure words). Theo đó, khi giao tiếp chúng ta thường nhấn trọng âm vào các từ thuộc về mặt nội dung, bởi đây là những từ quan trọng và mang ý chính của câu. 1. Từ thuộc về mặt nội dung chính - cần nhấnĐộng từ chính: sell, give, employ, talking, listening Danh từ: table, book, music Tính từ: tall, bad, handsome Trạng từ: hardly, fastly, often Trợ động từ (dạng phủ định): don’t, can’t, isn’t Đại từ chỉ định: those, these, this, that Từ để hỏi: What, Where, When 2. Từ thuộc về mặt cấu trúc không cần nhấnĐại từ: he, she, I Giới từ: in, on, at Mạo từ: a, an, the Từ nối: but, because, and Trợ động từ: can, should, must Động từ ‘to be’: am, is, were, was Xem thêm: => Phương pháp xác đinh trọng âm trong tiếng Anh => TỔNG HỢP 15 QUY TẮC BẤT BẠI NHẤN TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH V. Bài tập trọng âmBài tập trọng âm - Khoanh tròn đáp án đúng 1. a. darkness b. warmth c. market d. remark 2. a. begin b. comfort c. apply d. suggest 3. a. direct b. idea c. suppose d. figure 4. a. revise b. amount c. village d. desire 5. a. standard b. happen c. handsome d. destroy 6. a. scholarship b. negative c. develop d. purposeful 7. a. ability b. acceptable c. education d. hilarious 8. a. document b. comedian c. perspective d. location 9. a. provide b. product c. promote d. profess 10. a. different b. regular c. achieving d. property Đáp án: 1. D - Đáp án D có trọng âm số 2, các từ khác có trọng âm thứ 1 2. B - Đáp án B có trọng âm số 1, còn lại các từ trọng âm thứ 2 3. D - Đáp án D có trọng âm số 1, còn lại các từ trọng âm thứ 2 4. C - Đáp án C có trọng âm số 1, còn lại các từ trọng âm thứ 2 5. D - Đáp án D có trọng âm số 2, các từ khác có trọng âm thứ 1 6. C - Đáp án C có trọng âm số 2, các từ khác có trọng âm thứ 1 7. C - Đáp án C có trọng âm số 3, các từ khác có trọng âm thứ 2 8. A - Đáp án A có trọng âm số 1, còn lại các từ trọng âm thứ 2 9. B - Đáp án B có trọng âm số 1, còn lại các từ trọng âm thứ 2 10. C - Đáp án C có trọng âm số 2, các từ khác có trọng âm thứ 1 Trên đây là một số quy tắc đánh trọng âm phổ biến trong tiếng Anh, hy vọng qua bài viết bạn đã nắm được sơ lược và áp dụng tố khi giao tiếp tiếng Anh. Tuy nhiên, trọng âm vẫn còn khá nhiều từ vựng không theo quy tắc, hãy học thêm nhiều từ mới tiếng Anh để cập nhật thêm kiến thức trọng âm bạn nhé! Page 2
Quy tắc đánh trọng âm tiếng Anh có rất nhiều và thường gây khó khăn cho người mới bắt đầu học tiếng Anh. Trong bài viết này Langmaster sẽ mách bạn 13 quy tắc đánh trọng âm tiếng Anh cực dễ nhớ, ai cũng học được. QUY TẮC 1: Động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2Ex: begin /bɪˈɡɪn/ bắt đầu become /bɪˈkʌm/ trở thành forget /fərˈɡet/ quên enjoy /ɪnˈdʒɔɪ/ tận hưởng discover /dɪˈskʌvər/ khám phá relax /rɪˈlæks/ thư giãn deny /dɪˈnaɪ/ chối bỏ reveal /rɪˈviːl/ hé lộ Ngoại lệ: answer /ˈænsər/ trả lời enter /ˈentər/ tiến vào happen /ˈhæpən/ xảy ra offer /ˈɔːfər/ đề nghị open /ˈəʊpən/ mở ra => BẢNG 360 ĐỘNG TỪ BẤT QUY TẮC TRONG TIẾNG ANH ĐẦY ĐỦ NHẤT NĂM 2022 QUY TẮC 2: Danh từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhấtEx: children /ˈtʃɪldrən/ những đứa trẻ hobby /ˈhɑːbi/ sở thích habit /ˈhæbɪt/ thói quen labor /ˈleɪbər/ công nhân trouble /ˈtrʌbl/ rắc rối standard /ˈstændərd/ tiêu chuẩn Ngoại lệ: advice /ədˈvaɪs/ lời khuyên nhủ machine /məˈʃiːn/ cỗ máy mistake /mɪˈsteɪk/ lỗi sai => LÀM THẾ NÀO ĐỂ TẠO RA MỘT CỤM DANH TỪ TRONG TIẾNG ANH ĐÚNG CHUẨN? QUY TẮC 3: Tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhấtEx: basic /ˈbeɪsɪk/ cơ bản busy /ˈbɪzi/ bận rộn handsome /ˈhænsəm/ đẹp trai lucky /ˈlʌki/ may mắn pretty /ˈprɪti/ xinh xắn silly /ˈsɪli/ ngốc nghếch Ngoại lệ: alone /əˈləʊn/ một mình amazed /əˈmeɪzd/ bị ngạc nhiên mature /məˈtʊr/ chín chắn, trưởng thành => TIPS PHÂN BIỆT TÍNH TỪ ĐUÔI ING VÀ ED CỰC ĐƠN GIẢN, DỄ NHỚ QUY TẮC 4: Với động từ ghép thì trọng âm là trọng âm của từ thứ 2Ex: become /bɪˈkʌm/ trở thành understand /ˌʌndərˈstænd/ hiểu được overthink /ˌəʊvərˈθɪŋk/ nghĩ quá lên react /riˈækt/ phản ứng lại download /ˌdaʊnˈləʊd/ tải xuống => 200 ĐỘNG TỪ ĐƯỢC SỬ DỤNG NHIỀU NHẤT TRONG TIẾNG ANH - PHẦN 1 QUY TẮC 5: Trọng âm rơi vào chính các âm tiết: sist, cur, tain, tract, self, vent, vert, test.Ex: persist /pərˈsɪst/ kiên định contract /ˈkɑːntrækt/ hợp đồng event /ɪˈvent/ sự kiện subtract /səbˈtrækt/ phép toán trừ protest /prəˈtest/ biểu tình insist /ɪnˈsɪst/ khăng khăng, đòi hỏi maintain /meɪnˈteɪn/ duy trì, bảo trì myself /maɪˈself/ bản thân tôi => TỔNG HỢP 15 QUY TẮC BẤT BẠI NHẤN TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH QUY TẮC 6: Với những hậu tố sau thì trọng âm rơi vào chính âm tiết chứa nó: -ee, - eer, -ese, -ique, -esque, -ain.Ex: agree /əˈɡriː/ đồng ý volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/ tình nguyện Vietnamese /ˌviːetnəˈmiːz/ người Việt Nam, tiếng Việt Nam retain /rɪˈteɪn/ duy trì, lưu giữ unique /juˈniːk/ độc đáo, độc nhất vô nhị picturesque /ˌpɪktʃəˈresk/ đẹp như tranh engineer /ˌendʒɪˈnɪr/ nghề kỹ sư Ngoại lệ: committee /kəˈmɪti/ ứng viên coffee /ˈkɔːfi/ cà phê employee /ɪmˈplɔɪiː/ nhân viên => Phương pháp xác đinh trọng âm trong tiếng Anh QUY TẮC 7: Các từ có hậu tố là –ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, -ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity thì trọng âm rơi vào âm tiết phía trước nó.Ex: economics /ˌekəˈnɑːmɪks/ kinh tế học foolish /ˈfuːlɪʃ/ kẻ ngốc nghếch entrance /ˈsaɪəns/ lối vào enormous /ɪˈnɔːrməs/ to lớn, khổng lồ fusion /ˈfjuːʒn/ sự kết hợp society /səˈsaɪəti/ xã hội iconic /aɪˈkɑːnɪk/ mang tính biểu tượng relic /ˈrelɪk/ di tích dangerous /ˈdeɪndʒərəs/ nguy hiểm => BÍ KÍP ĐÁNH TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH CHUẨN 100% QUY TẮC 8: Các tiền tố (prefix) như un–, im–, en–, dis–, re–, ir–, … không nhận trọng âmEx: discover /dɪˈskʌvər/ khám phá replay /ˌriːˈpleɪ/ chơi lại, phát lại (nhạc/phim) remove /rɪˈmuːv/ loại bỏ destroy /dɪˈstrɔɪ/ phá hủy rewrite /ˌriːˈraɪt/ viết lại impossible /ɪmˈpɑːsəbl/ không thể xảy ra export /ɪkˈspɔːrt/ xuất khẩu record /rɪˈkɔːrd/ ghi lại, thu lại Ngoại lệ: underpass /ˈʌndərpæs/ lối đi phía dưới underlay /ˈʌndərleɪ/ lớp lót (thảm) QUY TẮC 9: Danh từ ghép có trọng âm là trọng âm của từ thứ nhấtEx: birthday /ˈbɜːrθdeɪ/ ngày sinh nhật airport /ˈerpɔːrt/ sân bay bookshop /ˈbʊkʃɑːp/ tiệm sách gateway /ˈɡeɪtweɪ/ lối tường ra vào guidebook /ˈɡaɪdbʊk/ sách hướng dẫn moviegoer /ˈmuːviɡəʊər/ người hay tới rạp chiếu phim QUY TẮC 10: Tính từ ghép có trọng âm rơi là trọng âm của từ thứ nhấtEx: airsick /ˈersɪk/ say máy bay homesick /ˈhəʊmsɪk/ nhớ nhà airtight /ˈertaɪt/ không thoát khí praiseworthy /ˈpreɪzwɜːrði/ đáng được khen ngợi trustworthy /ˈtrʌstwɜːrði/ đáng để tin tưởng waterproof /ˈwɔːtərpruːf/ chống nước, không thấm nước Ngoại lệ: duty-free /ˌduːti ˈfriː/ miễn thuế (hàng hóa) snow-white /ˌsnəʊ ˈwaɪt/ trắng như tuyết QUY TẮC 11: Các tính từ ghép có thành phần đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ, thành phần thứ hai dạng –ed/ phân từ 2 thì trọng âm chính rơi vào thành phần thứ 2.Ex: bad-tempered /ˌbæd ˈtempərd/ tính nóng nảy short-sighted /ˌʃɔːrt ˈsaɪtɪd/ tật cận thị open-minded /ˌəʊpən ˈmaɪndɪd/ nhanh trí, cởi mở high-spirited /ˌhaɪ ˈspɪrɪtɪd/ vui vẻ, hoạt bát well-known /ˌwel ˈnəʊn/ nổi tiếng QUY TẮC 12: Khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm từ gốc không thay đổi. -ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -lessEx: · agree – agreement /əˈɡriː/ → /əˈɡriːmənt/ meaning – meaningless /ˈmiːnɪŋ/ → /ˈmiːnɪŋləs/ rely – reliable /rɪˈlaɪ/ → /rɪˈlaɪəbl/ poison – poisonous /ˈpɔɪzn/ → /ˈpɔɪzənəs/ happy – happiness /ˈhæpi/ → /ˈhæpinəs/ relation – relationship /rɪˈleɪʃn/ → /rɪˈleɪʃnʃɪp/ neighbor – neighborhood /ˈneɪbər/ → ˈneɪbərhʊd/ excite - exciting /ɪkˈsaɪt/ → /ɪkˈsaɪtɪŋ/ QUY TẮC 13: Những từ có tận cùng là các đuôi: –graphy, -ate, –gy, -cy, -ity, -phy, -al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.Ex: economical /ˌekəˈnɑːmɪkl/ thuộc kinh tế democracy /dɪˈmɑːkrəsi/ chế độ dân chủ technology /tekˈnɑːlədʒi/ công nghệ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/ địa lý photography /fəˈtɑːɡrəfi/ nghệ thuật nhiếp ảnh investigate /ɪnˈvestɪɡeɪt/ điều tra immediate /ɪˈmiːdiət/ ngay lập tức Bài tập áp dụng quy tắc đánh trọng âm tiếng Anh có đáp ánHãy tìm từ có phần trọng âm khác với những từ còn lại Câu 1: A. perfect B. listen C. agree D. lovely → Đán án C, agree có trọng âm 2, các từ khác trọng âm 1 Câu 2: A. society B. citizen C. activity D. computer → Đán án B, citizen có trọng âm 1, các từ khác trọng âm 2 Câu 3: A. person B. study C. curly D. delete → Đán án D, delete có trọng âm 2, các từ khác trọng âm 1 Câu 4: A. begin B. imply C. return D. travel → Đán án D, agree có trọng âm 1, các từ khác trọng âm 2 Câu 5: A. people B. release C. modest D. culture → Đán án B, release có trọng âm 2, các từ khác trọng âm 1 |