Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú được pháp luật quy định như thế nào

Luật cư trú mới có hiệu lực với nhiều điểm mới trong quản lý cư trú. Đặc biệt là khi Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về dân cư đi vào vận hành thì các thủ tục hành chính cũng trở nên đơn giản hơn.

Vậy đối với những người hiện không có nơi thường trú, tạm trú (chẳng hạn như người sống lang thang cơ nhỡ hoặc vì lý do nào đó mà không có nơi thường trú, tạm trú) thì pháp luật quy định như thế nào?

Bạn đọc Vân Linh (TP.HCM)

Luật sư Đỗ Thanh Trung, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời:

Theo đó, tại Điều 4 Nghị định 62/2021 (có hiệu lực từ 1-7 vừa qua) đã hướng dẫn rõ về nơi cu trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú.

Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú đối với nhóm đối tượng trên cũng đã được quy định tại nghị định này. Theo đó, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.

Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo. Việc kiểm tra, xác minh có thể thông qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; Hoặc có thể gửi văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin chính xác thì công dân sẽ được cấp số định danh cá nhân (nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân). Đồng thời cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào CSDL về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

Trường hợp thông tin khai báo chưa chính xác thì yêu cầu công dân khai báo lại.

Sau khi được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú, công dân có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú.

UBND cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên CSDLQG về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên đối với những người không có nơi thường trú, tạm trú cần liên lệ ngay với công an cấp xã nơi ở hiện tại để được hướng dẫn thực hiện. Việc này trước hết nhằm đảm bảo quyền lợi của công dân, đồng thời giúp việc quản lý nhân khẩu sát với thực tế khi thông tin của cá nhân được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Theo Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 1-7 vừa qua), nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.

Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú được pháp luật quy định như thế nào
Cách đăng ký thường trú cho người sống trên tàu, thuyền

(PLO)- Để đăng ký thường trú, tạm trú được trên tàu, thuyền, công dân phải xin được giấy xác nhận đăng ký nơi thương xuyên đậu, đỗ của phương tiện.

Căn cứ:

- Luật Cư trú 2020

- Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020

- Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú được pháp luật quy định như thế nào

Cách phân biệt cư trú, thường trú, tạm trú, lưu trú đơn giản nhất (Ảnh minh họa)
 

Khái niệm

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

Nơi cư trú gồm: Nơi thường trú và nơi tạm trú. 

Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.

Thường trú

Tạm trú

Lưu trú

Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú

Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú

 Là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày

Bản chất

Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ

Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn

Nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc, du lịch, thăm hỏi... trong thời gian ngắn

Thời hạn cư trú

Không có thời hạn

- Có thời hạn, tối đa 02 năm
- Được gia hạn nhiều lần

Thời hạn ngắn, dưới 30 ngày, mang tính nhất thời

Nơi đăng ký cư trú

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

Điều kiện đăng ký

Thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có chỗ ở hợp pháp;

- Nhập hộ khẩu về nhà người thân

- Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ

- Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở

- Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội

- Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động

Xem thêm: Điều kiện đăng ký thường trú từ 01/7/2021

Đáp ứng 02 điều kiện:

- Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú
- Sinh sống từ 30 ngày trở lên

- Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất định không phải nơi thường trú

- Không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú

Thời hạn thực hiện

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú

- Không quy định.
- Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký

Trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú trước 8h ngày hôm sau

Kết quả đăng ký

Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú

Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú

Được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú

Mức phạt nếu vi phạm

100.000 - 300.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP)


Như vậy, có thể hiểu đơn giản như sau:

- Cư trú gồm nơi thường trú và tạm trú;

- Nơi thường trú là nơi ở thường xuyên, ổn định, lâu dài không có thời hạn;

- Nơi tạm trú là nơi ở thường xuyên nhưng có thời hạn ngoài nơi thường trú;

- Lưu trú là nơi ở trong thời hạn rất ngắn mang tính nhất thời.

 Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 .6192 để được hỗ trợ.

>> Luật Cư trú: 15 điểm mới người dân cần biết

>> Thủ tục đăng ký thường trú từ 01/7/2021: Hướng dẫn từ A - Z

>> Xem các quy định liên quan đến thủ tục hành chính mới dưới dạng Video tại đây.

Quyền tự do cư trú là quyền hiến định của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Tuy nhiên, nơi cứ trú là căn cứ quan trọng để nhà nước quản lý dân cư một cách thống nhất và đồng bộ.

Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

Còn theo Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Như vậy, nơi cư trú của công dân là nơi công dân đó thường xuyên sính sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.

Cũng theo Luật Cư trú năm 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại.

Việc xác định nơi cư trú có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cá nhân:

- Bảo đảm sự ổn định các quan hệ dân sự về quản lý nhà nước về cư trú đối với cá nhân.

- Là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, nơi phát sinh và tiếp nhận hàng loạt các sự kiện pháp lý, ví dụ là nơi mở thừa kế khi công dân chết, nơi xác định cá nhân đã chết, hoặc mất tích, nơi Tòa án có quyền giải quyết các giấy tờ mà cá nhân là bị đơn...

Xem thêm: Phân biệt “nơi cư trú”, “nơi thường trú”, “nơi tạm trú”

Bật mí cách xác định nơi cư trú của cá nhân (Ảnh minh họa)
 

Mỗi người chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi sinh sống ổn định, lâu dài.

Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định; có thể là nhà ở hoặc tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

(Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì “Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật”).

Khi đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại nơi nào thì người đó sẽ được cập nhật thông tin này trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại (Điều 19 Luật Cư trú).

Ngoài ra, việc xác định nơi cư trú của cá nhân cũng được xác định theo chủ thể, như (Điều 12 - 18 Luật Cư trú 2020):

- Người chưa thành niên: Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Người chưa thành niên có quyền có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý, cho phép  hoặc pháp luật có quy định, nơi cư trú của người chưa thành niên có thể do Tòa án quyết định trong trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được nơi cư trú.

- Người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang:

+ Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác.

+ Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác.

- Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển: là nơi đăng ký phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trư khác theo quy định của Luật này.
Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ....

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Không đăng ký tạm trú, chủ trọ hay người thuê trọ bị phạt?

>> Không có nơi thường trú, tạm trú phải khai báo thông tin cư trú