So sánh chiến lược kinh doanh và chiến lược quân sự

NộI Dung:

  • Biểu đồ so sánh
  • Định nghĩa Chiến lược Kinh doanh
  • Định nghĩa Chiến lược Công ty
  • Sự khác biệt chính giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược công ty
  • Phần kết luận

So sánh chiến lược kinh doanh và chiến lược quân sự
Chiến lược kinh doanh quan tâm đến các quyết định chiến lược liên quan đến việc lựa chọn sản phẩm, lợi thế cạnh tranh, sự hài lòng của khách hàng, v.v. Ngược lại, chiến lược công ty quan tâm đến mục tiêu tổng thể và phạm vi kinh doanh để đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan.

Chiến lược có thể được định nghĩa là kế hoạch tổng hợp hoặc một thủ thuật được sử dụng để đạt được thành công trong một vụ việc cụ thể. Trong thuật ngữ kinh doanh, chiến lược được xem như một phương tiện để đạt được mục tiêu của công ty. Trong một công ty lớn, có nhiều bộ phận, đơn vị hoặc bộ phận tham gia vào một số hoạt động kinh doanh. Trong một tổ chức như vậy, có ba cấp quản lý chính, tức là cấp công ty, cấp kinh doanh và cấp chức năng.

Ở các cấp quản lý khác nhau, các loại chiến lược khác nhau được xây dựng bởi cơ quan có thẩm quyền. Mọi người thường đặt cạnh nhau giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược công ty, vì vậy ở đây chúng tôi xin giới thiệu cho bạn sự khác biệt giữa hai thuật ngữ này.


Mục lục

  • 1 Xem thêm
  • 2 Tham khảo
  • 3 Liên kết ngoài
    • 3.1 Xem thêm
  • 4 Ghi chú

Xem thêmSửa đổi

  • Thắng lợi chiến lược
  • Thắng lợi chiến thuật
  • Chiến thắng kiểu Pyrros

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Từ điển Kinh doanh, “Tactics (vi:Chiến thuật)”. Bản gốc lưu trữ 23 tháng 3 năm 2020. Truy cập 12 tháng 8 năm 2018. (tiếng Anh)
  2. ^ Jeremiah Owyang. “The difference between strategy and tactics (vi: Sự khác biệt giữa chiến lược và chiến thuật)”. Truy cập 12 tháng 8 năm 2018.[liên kết hỏng] (tiếng Anh) (link chết) (BLOG)
  3. ^ Demma, Vincent H. (1989). "The U.S. Army in Vietnam". American Military History. Washington, DC: US Army Center of Military History. tr. 619–94.

Liên kết ngoàiSửa đổi

Xem thêmSửa đổi

  • Hamas có chiến lược, Israel chỉ có chiến thuật: (tiếng Anh) Hamas Has a Strategy, Israel Has Only Tactics, Lưu trữ, truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  • Khác biệt giữa chiến thuật và chiến lược: (tiếng Anh) Difference Between Tactics and Strategy, Lưu trữ, truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  • Bóc trần sự thật bẽ bàng về cuộc chiến không hồi kết của Mỹ, phần Chiến thuật thiếu chiến lược rõ ràng là con đường dẫn tới thất bại, Lưu trữ, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.

Phân biệt sự giống và khác nhau giữa chiến lược và quản trị chiến lược trong hoạt động kinh doanh của một tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.19 KB, 11 trang )

Phân biệt sự giống và khác nhau giữa chiến lược và quản trị chiến lược trong
hoạt động kinh doanh của một tổ chức/ doanh nghiệp.
Trả lời:
Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược có nhiều điểm giống và khác nhau và
để phân biệt sự giống và khác nhau này trước hết ta cần phải làm rõ khái niệm chiến
lược và quản trị chiến lược.
Khái niệm “ Chiến lược”
Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, nguyên nhân cơ bản có sự
khác nhau này là do có các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các
phương pháp tiếp cận khác nhau về chiến lược của tổ chức nói riêng.
Về mặt bản thể học, tùy theo quan điểm của chủ nghĩa thực chứng (positivism)
hay theo xu hướng tạo dựng (constructivism) mà bản chất của chiến lược được xác
định theo quy luật tự nhiên hoặc có sự tác động có ý nghĩa của chủ thể. Trên thực tế,
chiến lược thường được định nghĩa theo hướng thực tiễn nhằm làm dễ dàng các quá
trình thực hành trong tổ chức.
Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa để chỉ ra các kế
hoạch lớn và dài hạn trên cơ sở chắc rằng cái gì đối phương có thể làm được và cái gì
không thể làm được. Từ đó thuật ngữ chiến lược kinh doanh ra đời, theo quan điểm
truyền thống chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức
từ đó đưa ra các chương trình hành động cụ thể cùng với việc sử dụng các nguồn lực
hợp lý để đạt mục tiêu đề ra.
Theo Alfred Chandler(1): Chiến lược bao gồm các mục tiêu cơ bản dài hạn của
một tổ chức , đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ nguồn
lực thiết yếu để đạt được mục tiêu đó.

-1-


Theo William J’Glueck(2): Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính
toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo mục tiêu cơ bản của tổ chức sẽ
được thực hiện.


Theo Fred R.David(3) chiến lược là những
phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn.
Chiến lược kinh doanh có thể gồm có sự phát
triển địa lý, đa dạng hóa hoạt động, sở hữu hóa,
phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt
giảm chi tiêu, thanh lý và liên doanh.
Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các
hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc tiến
hành tốt nhiều việc… và kết hợp chúng với nhau… cốt lõi của chiến lược là “lựa chọn
cái chưa được làm”.
Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm và
thực hiện cái chưa được làm (what not to do). Bản chất của chiến lược là xây dựng
được lợi thế cạnh tranh (competitive advantages), chiến lược chỉ tồn tại trong các hoạt
động duy nhất (unique activities). Chiến lược là xây dựng một vị trí duy nhất và có giá
trị tác động một nhóm các hoạt động khác biệt.
Theo các định nghĩa trên, về cơ bản chiến lược của một doanh nghiệp được hình
thành để trả lời các câu hỏi sau :


Hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra ở đâu trong dài hạn? (định hướng).



Hoạt động kinh doanh sẽ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm nào và phạm vi các
hoạt động? (thị trường, phạm vi hoạt động).



Bằng cách nào hoạt động kinh doanh được tiến hành tốt hơn so với đối thủ cạnh
tranh trên thị trường? (lợi thế).



-2-




Nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, nhân sự, công nghệ, thương hiệu…)
cần thiết để tạo ra lợi thế cạnh tranh? (nguồn lực).

(1),(2) Quản trị chiến lược nhà xuất bản thống kê, trang4. (3)Fred R.David(2006) Bản l dịch khái luận về quản trị
chiến lược Nhà XB thống kê trang 20



Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp? (môi trường).
Công ty hoạt động mà không có chiến lược ví như một người đi trên đường mà

không xác định mình đi đâu, về đâu, cứ mặc cho đám đông (thị trường và đối thủ) đẩy
theo hướng nào thì dịch chuyển theo hướng đấy. Nếu cứ tiếp tục đi như vậy thì mãi mãi
người ấy sẽ chỉ là một người tầm thường lẫn mình trong đám đông .
Một nhà lãnh đạo có bản lĩnh sẽ không muốn phó mặc tương lai của doanh nghiệp
mình cho thị trường và đối thủ muốn dẫn đi đâu thì theo đó. Muốn vậy, nhà lãnh đạo
này phải chủ động vạch ra một hướng đi và cố gắng tác động để dẫn dắt thị trường đi
theo hướng này, một hướng đi mà công ty của nhà lãnh đạo đã chuẩn bị và do đó sẽ gặp
nhiều thuận lợi hơn những người khác.
Như vậy, chiến lược rõ ràng là một yêu cầu bắt buộc đối với những công ty có
tham vọng vươn lên trong thị trường.
Chiến lược là một sự định hướng cho con đường đi tới của doanh nghiệp. Việc
kinh doanh, dù đơn giản như đi bán báo dạo, cũng không thể trông chờ vào sự ngẫu


hứng hay may rủi. Không thể hôm nay bán báo, mai chuyển sang bán vé số, mốt lại đi
bán thuốc lá. Một người bán dạo cũng phải tự xác định mình sẽ bán báo, bán vé số hay
thuốc lá, để mà chuẩn bị vốn liếng, mối lái, đồ nghề và tìm kiếm khách hàng, xây dựng
mối quen… Thế rồi trong quá trình bán dạo, dần dần, người ta phải xác định cho mình
một lộ trình kiếm ăn, trên những con đường hoặc khu vực nhất định, định hình dần các
chiêu thức cạnh tranh… Những cái đó trở thành máu thịt, chi phối hành động của
người bán dạo hằng ngày, cho đến khi thị trường có sự thay đổi hay khi người ta có vốn
liếng và tìm ra một cơ hội kinh doanh mới.

-3-


Còn Michael Porter (1996) phác họa một khác biệt ràng giữa sự xuất sắc trong
hoạt động và định vị chiến lược. Rất nhiều công ty cho rằng họ có một chiến lược bằng
cách theo đuổi mục tiêu xuất sắc trong hoạt động của mình. Họ làm việc chăm chỉ theo
"điểm chuẩn" của "kết quả kinh doanh tệ nhất" để đứng trên các đối thủ. Nhưng nếu họ
đang chạy trên cùng một cuộc đua với các đối thủ cạnh tranh, rất có thể các đối thủ sẽ
đuổi kịp. Nhu cầu thật sự của họ là chạy trong một cuộc đua khác. Công ty nào nhắm
vào một nhóm khách hàng và nhu cầu cụ thể, và cung cấp được nhiều tiện ích khác biệt
thì có thể nói là có một chiến lược.
Đối với một người điều hành Công ty thì phương pháp OSTI là một phương pháp
cơ bản nhất trong điều hành theo kế hoạch.


O: Objective - Mục tiêu. Điểm đến của doanh nghiệp



S: Strategy - Chiến lược. Phương cách mà doanh nghiệp sẽ thực hiên để đạt mục
tiêu.





T: Tactics - Các chiến thuật, họat động cụ thể.



I: Implementation - Kế họach triển khai.

Từ phương pháp OSTI trên ta có thể nói chiến lược là phần cốt lõi của họat động kinh
doanh của bất kỳ một công ty nào.
Vậy "Chiến lược là một tập hợp của các chuổi họat động được thiết kế nhằm tạo ra lợi
thế cạnh tranh bền vững." Theo McKinsey
"Chiến lược không chỉ là một kế họach, cũng không chỉ là một ý tưởng, chiến lược là
triết lý sống của một công ty." Cynthia A. Montgomery.
Ở trên ta đã phân tích về khái niệm chiến lược vậy còn quản trị chiến lược là gì?
Theo Alfred Chandler(4): Quản trị chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu
cơ bản dài hạn của tổ chức, lựa chọn cách thức và phương hướng hành động và phân
bổ tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.

-4-


Theo Fred R.David(5): Quản trị chiến lược có thể định nghĩa như một nghệ thuật
và khoa học thiết lập, thực hiện đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho
phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.
Theo John Pearce II và Richard B.Robinson(6): Quản trị chiến lược là một hệ các
quyết định và hành động để hình thành và thực hiện các kế hoạch nhằm đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Như vậy, nhiệm vụ quản trị chiến lược bao gồm ba phần chính: thiết lập mục tiêu - tức


xác định tổ chức muốn đi đâu, về đâu; xây dựng kế hoạch - tức xác định tổ chức sẽ đi
đến đó bằng con đường nào; bố trí, phân bổ nguồn lực - tức tổ chức dùng phương tiện,
công cụ gì để đến đó.
(4) Quản trị chiến lược nhà xuất bản thống kê, trang 26 -2005. (5)Fred R.David(2006) Bản l dịch khái luận về
quản trị chiến lược Nhà XB thống kê trang 9

Một là, “Quản trị chiến lược (strategic management) là khoa học và nghệ thuật về
Chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực
hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi
Doanh nghiệp/Tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn của họ”.
Hai là, “Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng
như tương lai, hoạch định các mục tiêu của các doanh nghiệp đề ra, thực hiện và kiểm

-5-


tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện
tại cũng như trong tương lai”.
Ba là, “Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học của việc xây dựng, thực
hiện và đánh giá các quyết định tổng hợp giúp cho mỗi Doanh nghiệpcó thể đạt được
mục tiêu của nó”.
- Nhiệm vụ cơ bản:
- Tạo lập một viễn cảnh
- Thiết lập các mục tiêu
- Xây dựng chiến lược
- Thực thi và điều hành các chiến lược
- Đánh giá & điều chỉnh
Mô hình hoạch định chiến lược cơ bản

-6-




NHÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

CHIẾN LƯỢC DỰ ĐỊNH VÀ PHÁT SINH

-7-


Quản trị chiến lược còn là xương sống của mọi quản trị chuyên ngành. Ở đâu cần
có một hệ thống quản lý bài bản, chuyên nghiệp được vận hành tốt, ở đó không thể
thiếu các cuộc họp quan trọng bàn về quản trị chiến lược. Quản trị chiến lược không
chỉ gắn liền với hệ thống quản trị ở cấp doanh nghiệp, công ty mà còn bao trùm tất cả
các quản trị chức năng.

-8-


Do đó, giữa chiến lược và quản trị chiến lược có những điểm giống và khác nhau
thể hiện qua bảng:
Chiến lược

Quản trị chiến lược

Khác:
Nhiệm vụ:
+ Xác định chính xác mục tiêu cần đạt.

+ Thiết lập mục tiêu - tức xác định tổ chức
muốn đi đâu, về đâu;



+ Xác định con đường, hay phương thức

+ Xây dựng kế hoạch - tức xác định tổ

để đạt mục tiêu.

chức sẽ đi đến đó bằng con đường nào;

+ Và định hướng phân bổ nguồn lực để + Bố trí, phân bổ nguồn lực - tức tổ chức
đạt được mục tiêu lựa chọn

dùng phương tiện, công cụ gì để đến đó.

Khái niệm
Chiến lược: là chương trình hành động, kế Quản trị chiên lược: là quá trình xác định
hoạch hành động được thiết kế để đạt các mục tiêu chiến lược của tổ chức, xây
được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các dựng các chính sách và kế hoạch để đạt
mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các được các mục tiêu và phân bổ các nguồn
cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu lực của tổ chức cho việc thực hiện các
đó

chính sách, kế hoạch này

Giống nhau:
Chiến lược và quản trị chiến lược đều nhằm mục tiêu là kim chỉ nam cho mọi hành
động của toàn công ty. Nếu xây dựng chiến lược tốt và quản trị chiến lược hiệu sẽ cho
chúng ta một cái nhìn tổng thể và khái quát về chiến lược, chiến thuật của công ty, mô
tả đường lối, định vị thương hiệu và phương thức hoạt động của chúng ta. Nếu chúng ta


-9-


nhất quán thực hiện theo mục tiêu chiến lược thì sự phát triển và thành công của toàn
công ty là tất yếu. Mục tiêu chiến lược sẽ được thay đổi hàng năm nhưng những nền
tảng cơ bản sẽ không bao giờ thay đổi.

- 10 -


Như vậy, ta có nhận thấy sự khác nhau cơ bản giữa chiến lược và quản trị chiến
lược là: Chiến lược phải mang tính cam kết và nó là một phần của quản trị chiến lược.
Còn quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược. Quản trị
chiến lược còn là hợp tác và hội nhập, tìm kiếm sự đồng thuận trong các chiến lược hỗ
trợ và kinh doanh và đảm bảo tính đúng đắn của chiến lược để có phương pháp tiếp cận
từng bước cụ thể hơn. Quản trị chiến lược còn xây dựng chiến lược, thực hiện chiến
lược, giám sát và đánh giá chiến lược. Để đạt được hiệu quả tốt trong kinh doanh phải
xây dựng chiến lược một cách bài bản và phải có sự kết hợp, thống nhất giữa khâu xây
dựng chiến lược và quản trị chiến lược. Còn nếu chỉ ở việc xây dựng một chiến lược tốt
mà khâu quản trị chiến lược không tốt thì kết quả hoạt động của công ty cũng sẽ không
đạt được kết quả mong muốn.

- 11 -



Sự khác biệt giữa chiến thuật và chiến lược

  1. Vai trò và mục đích

Một trong những mục đích chính của chiến lược và các nhà hoạch định chiến lược là hiểu được các mục tiêu rộng lớn hơn của tổ chức đồng thời tổ chức nguồn tài nguyên có thể được sử dụng để đạt được các mục tiêu đó. Các cá nhân tham gia vào chiến lược có vai trò ảnh hưởng đến các nguồn lực với sự hiểu biết ở mức độ cao về cách kết hợp các chiến thuật để đạt được các mục tiêu cụ thể. Mặt khác, các chiến thuật liên quan đến khả năng sử dụng các nguồn lực được cung cấp để đạt được các đơn vị cụ thể của mục tiêu chính của tổ chức. Mọi người trong khu vực chiến thuật biết về việc sử dụng các nguồn lực hạn chế do các chiến lược gia cung cấp để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

  1. Thời gian hoạt động

Các chiến lược được xây dựng ở mức độ mà chúng hướng dẫn tổ chức để đạt được sứ mệnh và tầm nhìn của nó được đặt trong tương lai không lường trước được. Điều này có nghĩa là các chiến lược hoạt động và có thể tồn tại trong một thời gian dài hơn trừ khi chúng bị thay đổi bởi quản lý của tổ chức không phải là vấn đề thường xuyên. Điều này không giống với các chiến thuật được đặt ra để đạt được các mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian xác định ngắn đến trung hạn. Chiến thuật rất linh hoạt và tiếp tục thay đổi liên quan đến điều kiện thị trường. Chiến thuật sẽ luôn được thay đổi để giúp tổ chức điều chỉnh các thay đổi về nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ hoặc điều chỉnh theo các thay đổi về giá.

  1. Trách nhiệm giải trình

Cho rằng mọi người ở cả hai cấp độ xây dựng chiến lược và thực thi chiến thuật đều có vai trò liên quan đến sự phát triển của tổ chức, mỗi người chơi phải chịu trách nhiệm và chịu trách nhiệm về hành động của mình. Những người ở cấp chiến lược, hầu hết là người quản lý và giám đốc của tổ chức, chịu trách nhiệm về sức khỏe tổng thể của tổ chức. Mặt khác, những người thực hiện chiến thuật, là người giám sát và quản lý trực tuyến, phải chịu trách nhiệm trước các nguồn lực cụ thể được giao cho họ hoặc thậm chí không đạt được các mục tiêu và mục tiêu đã đề ra.

  1. Phương pháp luận

Cho rằng việc xây dựng chiến lược là một khía cạnh quan trọng trong sức khỏe và hiệu suất chung của tổ chức, những người xây dựng chiến lược cần phải có trình độ cao với kinh nghiệm thực tiễn trong việc xử lý các tình huống nhất định trước khi đưa ra một hướng cụ thể mà công ty sẽ tuân theo. Xây dựng chiến lược đòi hỏi mức độ đáng kể về kinh nghiệm, kiến ​​thức trong nghiên cứu sơ cấp và thứ cấp, phân tích tình trạng thị trường hiện tại, tư duy phê phán và kỹ năng giao tiếp tuyệt vời để người ta có thể truyền đạt các chiến lược mà tổ chức sẽ tuân theo để đạt được mục tiêu và mục tiêu của mình. Mặt khác, những người liên quan đến việc đạt được các mục tiêu phụ sở hữu một loại chuyên môn khác về lập kế hoạch, quy trình, thực tiễn tốt nhất và quản lý nhóm.

  1. Phạm vi của nhóm chiến lược và chiến thuật

Đội tham gia chiến lược có phạm vi khác so với đội tham gia vào bộ phận chiến thuật. Phạm vi của nhóm chiến lược bao gồm các nguồn lực của tổ chức và phạm vi phân tích môi trường bên ngoài của tổ chức bao gồm các điều kiện thị trường hiện hành, chính sách của chính phủ, thay đổi sở thích của khách hàng, đối thủ cạnh tranh công nghiệp và xu hướng chung trong điều kiện kinh tế. Tuy nhiên, nhóm chiến thuật có phạm vi quản lý tài nguyên giới hạn do bộ phận chiến lược cung cấp để chỉ đạt được các mục tiêu cụ thể. Điều đáng chú ý là nhóm chiến thuật nhận được hướng dẫn từ nhóm chiến lược.

  1. Kết quả / đầu ra

Cuối cùng, cả chiến lược và chiến thuật đều cung cấp kết quả khác nhau. Một số kết quả dự kiến ​​từ bộ phận chiến lược bao gồm đường dẫn rõ ràng của tổ chức bao gồm các mục tiêu của tổ chức, kế hoạch tổ chức, hướng dẫn về cách đạt được các mục tiêu cụ thể và các phương pháp chính sẽ được sử dụng để đo lường hiệu suất của tổ chức. Đầu ra của bộ phận chiến thuật hơi khác một chút vì nó tạo ra các sản phẩm và đầu ra rõ ràng bằng cách sử dụng con người, công cụ và thời gian.

Chiến lược kinh doanh là gì? 8 nguyên tắc về xây dựng chiến lược kinh doanh

So sánh chiến lược kinh doanh và chiến lược quân sự
So sánh chiến lược kinh doanh và chiến lược quân sự

Nội dung bài viết

  1. Chiến lược kinh doanh là gì?
  2. Các chiến lược kinh doanh cơ bản cần biết
    1. Chiến lược kinh doanh: Cạnh tranh để khác biệt
    2. Chiến lược kinh doanh: Cạnh tranh vì lợi nhuận
    3. Thấu hiểu thị trường trước khi xây dựng chiến lược kinh doanh.
    4. Xác định đối tượng khách hàng
    5. Hãy học cách nói không
    6. Không ngại thay đổi
    7. Tư duy hệ thống
  3. Đặc điểm của chiến lược kinh doanh
  4. Vai trò của chiến lược kinh doanh
  5. Các chiến lược tăng trưởng của doanh nghiệp
  6. Cách xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả
    1. Xác định mục tiêu dài hạn
    2. Khảo sát và phân tích thị trường
    3. Xây dựng chiến lược sản phẩm
    4. Đánh giá, Đo lường, và tối ưu
  7. Ba Loại hình xây dựng chiến lược kinh doanh
    1. Chiến lược thông dụng
    2. Chiến lược doanh nghiệp và chiến lược cạnh tranh
  8. Các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh
  9. Sáu lưu ý để có chiến lược kinh doanh thành công
    1. 1. Hiểu rõ đối đối thủ
    2. 2. Chú ý đến dòng tiền
    3. 3. Áp dụng công nghệ mới
    4. 4. Bắt đầu với thị trường ngách
    5. 5. Chú ý phản hồi của khách hàng
    6. 6. Thích nghi nhanh với sự thay đổi
  10. Các câu hỏi thường gặp về chiến lược
    1. 1. Liên quan tới tầm nhìn và sứ mệnh của thương hiệu
    2. 2. Liên quan tới chiến lược thông dụng
    3. 3. Liên quan tới chiến lược doanh nghiệp
    4. 4. Liên quan tới chiến lược cạnh tranh
  11. Kết luận

Chiến lược (strategy) hay chiến lược kinh doanh (business strategy) là từ được các chủ doanh nghiệp nhắc đến rất nhiều ở các diễn đàn kinh doanh. Đưa ra những chiến lược kinh doanh sáng suốt là kỹ năng mặc nhiên các chủ doanh nghiệp phải có để đưa doanh nghiệp của mình đến với thành công.

Dưới đây là bài viết tổng hợp từ A – Z về khái niệm chiến lược kinh doanh là gì, làm sao để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp, những chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thành công. Cùng đọc nào…..

Sơ lược về chiến lược kinh doanh

Thứ năm - 03/05/2018 10:38

Khi nói đến chiến lược, người ta hay liên hệ đến sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp. Thực ra không hoàn toàn như vậy. Chiến lược là bản phác thảo các phương hướng hoạt động trong dài hạn, là việc tạo dựng một vị thế duy nhất và có giá trị nhờ việc triển khai một hệ thống các hoạt động khác biệt với những gì đối thủ cạnh tranh thực hiện. Sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp mặc dù luôn được đưa vào như một phần của chiến lược nhưng nó không đưa ra một định hướng rõ ràng cho hoạt động của doanh nghiệp.

So sánh chiến lược kinh doanh và chiến lược quân sự

Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chiến lược kinh doanh.

1. Nguồn gốc của chiến lược kinh doanh

Chiến lược là thuật ngữ có nguồn gốc từ quân sự. Dần dần, chiến lược được sử dụng trong những lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội. Thuật ngữ “chiến lược” là sự kết hợp của từ “chiến” nghĩa là chiến đấu, tranh giành và từ “lược” nghĩa là mưu, tính. Như vậy, theo nguyên gốc, chiến lược là những mưu tính nhằm chiến đấu và quan trọng hơn là để giành chiến thắng. Chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế hay là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến thắng.

Từ thập kỷ 60, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh và thuật ngữ “chiến lược kinh doanh” ra đời. Năm 1960, Igor Ansoff đã cho xuất bản các công trình nghiên cứu của mình về chiến lược kinh doanh. Những năm 1970 vấn đề chiến lược kinh doanh đã được phát triển mạnh mẽ bởi các nghiên cứu của nhóm tư vấn Boston BCG, nhóm GE. Từ năm 1980, các công trình của Michael Porter về chiến lược kinh doanh đã thu hút sự chú ý của nhiều doanh nghiệp. Từ năm 1990 đến nay, quản trị chiến lược đã trở nên phổ biến trong kinh doanh hiện đại. Quan niệm chiến lược kinh doanh phát triển dần theo thời gian và người ta tiếp cận nó theo nhiều cách khác nhau.
2.
Quan điểm về chiến lược kinh doanh

2.1. Quan điểm 1: Chiến lược kinh doanh là kế hoạch đặc biệt

- G. Arlleret: “Chiến lược là việc xác định những con đường và những phương tiện để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thông qua các chính sách”.
- D. Bizrell và nhóm tác giả: “Chiến lược là kế hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hướng dẫn doanh nghiệp đi đến mục tiêu mong muốn. Nó là cơ sở cho việc định ra các chính sách và các thủ pháp tác nghiệp”.
- Gluecl: “Chiến lược là một loại kế hoạch mang tính thống nhất, toàn diện và tổng hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”.
Nhìn chung, các quan niệm này đều coi chiến lược kinh doanh là một tập hợp các kế hoạch chiến lược làm nền tảng hướng dẫn các hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu dài hạn đã định. Chiến lược là một hệ thống gồm các mục tiêu, quan điểm, chính sách, giải pháp được đưa ra nhằm tận dụng tốt nhất các nguồn lực, lợi thế của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra từ trước trong một khoảng thời gian nhất định.
2.2. Quan điểm 2: Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật
- Alain Threlart: “Chiến lược là nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống lại cạnh tranh và giành thắng lợi”.
- M. Porter: “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”.
Như vậy, các tác giả này coi chiến lược kinh doanh là nghệ thuật để cạnh tranh trên thị trường và phát triển doanh nghiệp.
2.3. Quan điểm 3: Chiến lược kinh doanh vừa là kế hoạch, vừa là nghệ thuật
Quan điểm phổ biến hiện nay là: “Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”.
Như vậy, coi chiến lược kinh doanh là một quá trình quản trị đã tiến tới quản trị doanh nghiệp bằng tư duy chiến lược với quan điểm: Chiến lược hay là chưa đủ, mà phải có khả năng tổ chức thực hiện tốt mới đảm bảo cho doanh nghiệp thành công (Quản trị doanh nghiệp mang tầm chiến lược).
3.Những đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh mang tính định hướng. Chiến lược kinh doanh xác định rõ những mục tiêu cơ bản, phương hướng kinh doanh cần đạt tới trong đúng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Xác định những mục tiêu, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong từng thời kỳ làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó chỉ mang tính định hướng, còn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế, xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh để dảm bảo hiệu quả kinh doanh và khắc phục sai lệch do tính định hướng của chiến lược gây ra.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, năng lực cốt lõi của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nắm bắt cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ xây dựng đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành lợi thế trong cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ sở phát hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đều được tập trung vào nhóm quản trị viên cấp cao, để đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn và sự bí mật thông tin trong cạnh tranh.
4.Vai trò của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận rõ được mục đích hướng đi của mình trong tương lai làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối đe doạ trên thương trường kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và bền vững.
Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp đề ra cách quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường.

5. Yêu cầu của chiến lược kinh doanh

- Một chiến lược kinh doanh phải đảm bảo tăng thế lực của doanh nghiệp và giành được lợi thế cạnh tranh. Muốn vậy khi xây dựng chiến lược, doanh nghiệp phải triệt để khai thác lợi thế so sánh cuả mình.

- Chiến lược kinh doanh phải dảm bảo sự an toàn kinh doanh cho doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh phải xác định được vùng an toàn, phạm vi kinh doanh và xác định được độ rủi ro cho phép. Để đáp ứng được yêu cầu này doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu và dự đoán môi trường kinh doanh trong tương lai. Dự đoán càng chính xác, khả năng an toàn của doanh nghiệp càng cao. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng thông tin và tri thức nhất định.

- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu.

-Phải xây dựng được chiến lược dự phòng, chiến lược thay thế. Do môi trường luôn luôn biến đổi, còn chiến lược lại là quyết định của tương lai, thực tế ở tương lai có thể khác với dự đoán của chiến lược.

- Phải biết kết hợp giữa thời cơ và sự chín muồi. Có nghĩa là một chiến lược kinh doanh được xây dựng và triển khai đúng với thời cơ. Một chiến lược dù hoàn hảo đến đâu mà được đề ra khi thời cơ đã qua đi thì cũng vô nghĩa.

6. Các cấp độ của chiến lược kinh doanh

Trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lược đều tồn tại ở vài cấp độ khác nhau - trải dài từ toàn bộ doanh nghiệp (hoặc một nhóm doanh nghiệp) cho tới từng nhân viên làm việc trong đó.

Chiến lược cấp doanh nghiệp – liên quan đến toàn bộ mục tiêu và quy mô tổng thể của doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông. Đây là một cấp độ quan trọng bởi nó chịu ảnh hưởng lớn từ các nhà đầu tư trong doanh nghiệp và đồng thời nó cũng đóng vai trò trong việc định hướng quá trình ra quyết định chiến lược có tầm ảnh hưởng lên toàn bộ doanh nghiệp. Chiến lược thường được trình bày rõ ràng trong “tuyên ngôn về sứ mệnh” của doanh nghiệp đó.

Chiến lược kinh doanh- liên quan nhiều hơn tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường xác định. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra được các cơ hội mới.

Chiến lược theo chức năng - liên quan tới việc từng bộ phận trong doanh nghiệp sẽ được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và đơn vị kinh doanh. Bởi vậy, chiến lược theo chức năng tập trung vào các vận đề về nguồn lực, quá trình xử lý và con người,…

Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Ngọc Mai

7 nguyên tắc quân sự dân làm chiến lược marketing có thể áp dụng để tăng hiệu quả gấp bội

Theo tác giả nổi tiếng Brian Tracy, trong ngành marketing bạn có thể áp dụng 7 nguyên tắc quân sự để cải thiện hiệu quả của chiến lược.

So sánh chiến lược kinh doanh và chiến lược quân sự

Kỹ năng quan trọng nhất mà bạn sở hữu với cương vị nhà marketing là khả năng đưa ra những suy nghĩ vượt trội hơn đối thủ. Mỗi ý tưởng sẽ mang lại cho bạn một lợi thế, cho phép bạn tư duy khác biệt và tốt hơn những người khác. Có bảy nguyên tắc chính về chiến lược marketing mà bạn có thể sử dụng để cải thiện các hoạt động marketing của mình.

Nguyên tắc về mục tiêu

Đây là điểm khởi đầu của chiến lược marketing và có lẽ là phần quan trọng nhất của chiến lược. Chúng ta đã từng nói rằng từ quan trọng nhất trong kinh doanh thành công là sự rõ ràng. Bạn buộc phải rõ ràng về các mục đích và mục tiêu trong từng nỗ lực marketing của mình.Hãy phác thảo ra giấy.

Hãy vạch ra các mục tiêu rõ ràng trong kế hoạch và tổ chức của bạn, chi phí và nguồn tài nguyên cần thiết để thực hiện các hoạt động marketing của bạn, các kết quả tài chính mà bạn dự đoán hoặc mong muốn. Hãy bình tĩnh. Đưa ra các tiêu chuẩn để so sánh hiệu suất của bản thân. Hãy nhớ: "Bạn không thế nhắm trúng mục tiêu nếu bạn không nhìn thấy nó. Những gì có thể đo lường được sẽ thực hiện được."

Hãy xác định rõ các mục tiêu marketing của bạn, đính kèm các con số và ngày tháng. Sau đó, không ngừng cố gắng để đạt được những con số đó và cải thiện hiệu suất của bạn.

Nguyên tắc về việc tổng tấn công

Napoleon từng nói: "Không chiến thắng vĩ đại nào có được bằng phòng thủ."Để thành công trong marketing, bạn phải "tấn công liên tục." Bạn phải thử sức với những điều mới mẻ và loại bỏ những ý tưởng cũ không còn hiệu quả.

Đây dường như là mối quan hệ trực tiếp giữa số lượng ý tưởng mới mà bạn thử áp dụng trong marketing và khả năng bạn sẽ tìm ra cách thức lý tưởng để đưa ra các sản phẩm và dịch vụ của bạn nhằm thu hút khách hàng nhiều nhất có thể.

Hãy coi chừng sự cám dỗ của "vùng thoải mái". Rất nhiều người sử dụng một phương thức marketing mang lại cho họ chút ít thành công và sớm sa đà vào nó đến mức chống lại sự thay đổi bằng mọi giá. Đừng để bản thân rơi vào chiếc bẫy đó. Bạn cần tiếp tục tìm kiếm các cách giúp cải thiện kết quả marketing của bạn. Và luôn có cách để đạt được mục đích này. Nhiệm vụ của bạn là phải tìm ra chúng.

Nguyên tắc số đông

Bằng việc tập trung lực lượng vào những điểm yếu của quân địch, bạn sẽ giành chiến thắng vẻ vang. Khả năng tập trung vào thông điệp độc đáo nhất của bạn và nhắm đến các khách hàng tốt nhất của bạn là chìa khóa cho thành công trong marketing.

Nguyên tắc về diễn tập

Diễn tập – thuật ngữ trong quân đội có nghĩa là di chuyển nhanh hơn và luôn sẵn sàng thử các cách tiếp cận và phương thức tấn công khác nhau. Trong marketing, chúng ta sử dụng thuật ngữ diễn tập với ý nghĩa về sự sáng tạo và đổi mới – tìm ra những cách tốt hơn, nhanh hơn và hấp dẫn hơn để giao tiếp với khách hàng và khiến họ mua sản phẩm hoặc dịch vụ của chúng ta.

Hãy thực hành Tư duy nền tảng không (zero-based thinking). Hãy đặt câu hỏi: "Có điều gì trong những nỗ lực marketing mà tôi đang thực hiện khiến tôi phải suy nghĩ lại không?"Sự chuẩn bị sẽ giúp bạn đạt đến một tiêu chuẩn cao hơn. Hãy chuẩn bị để loại bỏ các phương thức và kỹ thuật marketing đã từng hiệu quả trong quá khứ nhưng giờ không còn tác dụng.

Nghiên cứu các hoạt động quảng cáo và quảng bá của các đối thủ hoặc những người không phải đối thủ thành công nhất là một cách tuyệt vời để làm gia tăng khả năng sáng tạo của bạn trong marketing. Khi bắt đầu viết quảng cáo cho một công ty lớn, tôi dành rất nhiều thời gian để nghiên cứu các quảng cáo thành công nhất và những nhà viết quảng cáo ấn tượng nhất trong lịch sử. Bạn sẽ vô cùng ngạc nhiên trước những gì bạn có thể học hỏi được bằng cách học hỏi những nỗ lực thành công của người khác.

Nguyên tắc về nỗ lực phối hợp

Trong quân đội, nỗ lực phối hợp đồng nghĩa với việc phối hợp đồng thời mọi lực lượng khi tấn công quân địch. Trong kinh doanh, nó ám chỉ tinh thần đồng đội. Trong marketing, ý tưởng về nỗ lực phối hợp đề cập đến việc cộng tác chặt chẽ với những người liên quan đến nỗ lực marketing, từ những người phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ ban đầu cho đến những nhân viên kinh doanh và các đại điện dịch vụ khách hàng, những người trực tiếp nói chuyện với khách hàng sau khi họ mua và sử dụng sản phẩm.

Alfred P. Sloan, nhà điều hành tuyệt vời, người đã thành lập và gây dựng General Motors thành một trong những công ty lớn nhất thế giới, thường biến mất khỏi văn phòng 1 tuần mỗi tháng. Không ai biết ông đã đi đâu và khi trở lại, ông cũng không nói gì.Sau này, mọi người phát hiện ra rằng Sloan đã lái vài trăm dặm từ Detroit đến một đại lý xe hơi của General Motors để làm việc tại đây.

Ông đã nói chuyện và tương tác với khách hàng, đón nhận những ý kiến và nhận xét thẳng thắn về điểm mạnh và điểm yếu liên quan đến các sản phẩm hiện tại của General Motors. Sau đó, Sloan quay trở lại văn phòng với những thông tin này và luôn là người có được nhiều thông tin hơn các nhà điều hành khác của ông, để có thể điều hành GM với các quyết định chuẩn xác về thiết kế và marketing.

Một phần quan trọng trong các hoạt động nhóm là việc quan tâm đến khách hàng của bạn. Khuyến khích phản hồi (suy nghĩ và cảm nhận) từ họ về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Tôi đã truyền đạt khái niệm này rất nhiều lần: "Khách hàng sẽ khiến bạn giàu hơn, nếu bạn đặt ra cho họ đủ các câu hỏi và lắng nghe câu trả lời."

Bạn nên lôi kéo mọi người trong tổ chức của bạn, những người có liên quan đến khách hàng bằng bất cứ cách nào, và liên tục gợi mở phản hồi giúp bạn giao tiếp với khách hàng hiệu quả hơn. Một ý tưởng nào đó biết đâu lại có thể thay đổi kết quả của các hoạt động marketing của bạn.

Nguyên tắc về sự bất ngờ

Trong lĩnh vực quân sự, mọi chiến thắng vĩ đại đều là kết quả của quá trình thực hiện những điều mà quân địch không ngờ tới. Trong Thế chiến II, Quân đồng minh đã đổ bộ lên Normandy khi họ được cho là sẽ xuất hiện ở Calais. Quân Đức đã tấn công từ rừng Ardennes vô cùng hiểm trở và khó khăn khi được cho là sẽ tấn công xa từ phía Bắc xa xôi.Apple đã trình làng iPhone mới trên toàn thế giới và khiến cả Nokia lẫn BlackBerry hoàn toàn mất cảnh giác, dẫn đến hậu quả "thất bại" tất yếu trong thị trường điện thoại di động.

Bạn có thể thực hiện các chiến lược marketing nào để khiến các đối thủ hoàn toàn bất ngờ? Bạn có thể đưa ra thông điệp hoặc sản phẩm hoặc dịch vụ nào khiến các khách hàng tiềm năng để mắt đến bạn?

Nguyên tắc về sự bùng nổ

Trong quân đội, thuật ngữ này đề cập đến chiến lược tiếp tục tận dụng toàn bộ lực lượng khi đạt được một bước đột phá nào đó. Trong marketing, nó đề cập đến việc tận dụng bất kỳ bước đột phá nào bạn vừa đạt được trên thị trường nhờ nỗ lực marketing xuất sắc.

Khi đưa ra một thông điệp marketing có khả năng mang về những kết quả phi thường, hãy tăng tốc gấp đôi hoặc gấp ba để tận dụng mọi lợi thế của vị trí mới của bạn trên thị trường. Hãy nhớ rằng các đối thủ của bạn sẽ phản công rất nhanh chóng và dữ đội, vì vậy, đừng bỏ phí thời gian dù chỉ một giây khi đạt được thành công.

Hãy coi bản thân như một vị tướng chỉ huy "các lực lượng marketing" của bạn. Không ngừng suy xét về các cách giúp bạn tận dụng và tái tận dụng các nguồn lực để đạt được chiến thắng trong "cuộc chiến marketing."

Thảo Nguyên

Theo Trí Thức Trẻ

Từ khóa: Chiến lược Marketing, quân đội, tinh thần đồng đội, khả năng sáng tạo, nhân viên kinh doanh

Cùng chuyên mục

Xem theo ngày Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tháng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Năm 2022 2021 2020 2019 2018 2017 2016 2015 2014 XEM