Thép có nghĩa là gì

Thép Là Gì – ứng Dụng Của Thép

Chúng tôi rất vui khi bạn đọc bài viết này. Nếu cảm nhận thấy bài viết hay and đầy đủ thông tin, hãy tặng chúng tôi 1 like. Nếu cảm nhận thấy bài viết chưa ổn, cần đổi thay bổ sung cập nhật thêm. Hãy để lại comment xuống phía bên dưới bài viết để ShunDeng bổ sung cập nhật kịp thời. Rất cám ơn bạn đã dành thời điểm đóng góp ý kiến để Website đc cực tốt hơn nữa.

Bài Viết: Thép là gì

Thép là hợp kim chứa chủ yếu Sắt đc tạo thành từ công đoạn nung chảy với một hàm lượng thành phần Cacbon chứa từ 0,2 – 2,1% về cân nặng (dựa dẫm vào những loại thép khác nhau). Cacbon là nguyên liệu hợp kim chủ yếu cho sắt, nhưng còn tồn tại những thành phần hợp kim khác đc dùng như mangan, chromium, vanadium, tungsten. Cacbon and những thành phần khác có công dụng như là yếu tố tạo cứng, chống lại sự tách rời, đứt, gãy (biến vị, chuyển pha) trong mạng tinh thể nguyên tử sắt khỏi sự trượt lên những lớp khác.

Thép có nghĩa là gì

Tóm tắt content

Thép Cacbon là gì?

Thép Cacbon là một hợp kim có 2 thành phần căn bản đây là Sắt & Cacbon (những nguyên tố khác xuất hiện trong thép Cacbon là không đáng kể). Lượng Cacbon trong thép càng giảm thì độ dẻo của thép Cacbon càng cao. Hàm lượng cacbon trong thép tăng đều cũng gây nên thép tăng độ cứng, tăng độ bền các cũng làm giảm tính dễ uốn and giảm tính hàn. Hàm lượng Cacbon trong thép tăng đều cũng kéo theo làm hạ nhiệt độ nóng chảy của thép.

Xem Ngay:  Mix Up Là Gì - Nghĩa Của Từ Mix Up Trong Tiếng Việt

Thép không gỉ là gì?

Thép không gỉ (inox) là một dạng thép hợp kim sắt chứa ít nhất 10,5% crôm. Thép không gỉ ít bị biến màu hay bị ăn mòn như những loại thép bình thường khác.

Khả năng chống lại sự ôxy hóa từ không khí bao vây ở nhiệt độ bình thường của thép không gỉ có đc nhờ vào tỷ lệ crôm có trong hợp kim (nhỏ dại đặc biệt là 13% and có thể lên đến 26% trong điều kiện làm việc trong môi trường thiên nhiên khắc nghiệt).

Xem Ngay: Đo độ Tinh Tế Của Chàng Qua đôi Khuy Măng Sét Là Gì

Trạng thái bị ôxy hóa của crôm thường là crôm ôxit (III). Khi crôm trong hợp kim thép giao tiếp với không khí thì một lớp crôm III ôxit rất mỏng có mặt trên bề mặt chất liệu (mỏng nhưng mắt thường không nhìn cảm nhận thấy đc, có nghĩa là bề mặt kim loại vẫn bóng loáng). Tuy vậy, chúng lại trọn vẹn không tác dụng với nước and không khí nên bảo vệ đc lớp thép dưới. Hiện tượng này gọi là sự ôxy hóa chống gỉ bằng kỹ thuật chất liệu. Có thể cảm nhận thấy hiện tượng này so với một số kim loại khác như nhôm and kẽm.

Thép có nghĩa là gì

Có 4 loại thép không gỉ chính, kể cả :

AusteniticFerriticAustenitic – Ferritic (Duplex)Martensitic

Thép hợp kim là gì ?

Thép hợp kim là thép đc kết hợp với những thành phần khác với % cân nặng từ 1 – 50% để cải thiện cơ tính. Thép hợp kim đc chia làm 2 nhóm : hợp kim thấp & hợp kim cao. Phần đông thép phổ cập là hợp kim thấp.

Xem Ngay:  Print Ad Là Gì - Print Ads Là Gì

Thép hợp kim thấp là thép đc hợp kim hóa với những nguyên tố khác, bình thường là mô lip đen, mangan, crôm, vanadi, silic, bo, niken,… với một hàm lượng không vượt quá 10% nhằm cải thiện cơ tính cho các món đồ có chiều dày to.

Thép có nghĩa là gì

Thép không hợp kim là gì?

Thép không hợp kim là thép có tỷ lệ % của toàn bộ những nguyên tố trong thành phần hóa học của nó nhỏ dại hơn trị số giới hạn tương ứng trong bảng sau :

Thành phầnHàm lượng (%)
Nhôm0,30
Bo0,0008
Crôm0,30
Coban0,30
Chì0,40
Đồng0,40
Mangan1,65
Molybden0,08
Niken0,30
Niobi0,06
Silen0,10
Silic0,60
Tenlua0,10
Titan0,05
Vonphram0,30
Vanat0,10
Zircon0,05
Những nguyên tố đc quy cách khác (trừ S, P, C and N)0,10

Thép CT3 là gì?

Thép CT3 là loại thép Cacbon thấp đc cần sử dụng chủ yếu trong sản xuất rõ nét máy, khuôn mẫu, gia công bản mã,…

CT là viết tắt của Cacbon thấp, 3 là thép có cấu trúc thuộc nhóm C. Theo TCVN 1765 – 75 quy cách về Mác thép thì nhóm C kể cả : CCT34, CCT38,… (trong đó chữ số đằng sau số 3 (chi tiết là 4, 8) chỉ giới hạn bề của thép).

Xem Ngay: Up Lớn Là Gì – Nghĩa Của Từ Up

Thép CT38 là thép Cacbon thấp có cấu trúc thuộc nhóm C, có giới hạn bền là 8.

Thép tổ hợp là gì?

Thép cán nguội là gì?

Thép đen là gì?

Thép aii là gì?


Thể Loại: Share Kiến Thức Cộng Đồng

Xem Ngay:  Rau Kinh Giới Là Gì

Bài Viết: Thép Là Gì – ứng Dụng Của Thép

Thể Loại: LÀ GÌ

Nguồn Blog là gì: https://hethongbokhoe.com Thép Là Gì – ứng Dụng Của Thép

Thép là hợp kim với thành phần chính là sắt (Fe), với carbon (C), từ 0,02% đến 2,14% theo trọng lượng, và một số nguyên tố hóa học khác. Chúng làm tăng độ cứng, hạn chế sự di chuyển của nguyên tử sắt trong cấu trúc tinh thể dưới tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau. Số lượng khác nhau của các nguyên tố và tỷ lệ của chúng trong thép nhằm mục đích kiểm soát các mục tiêu chất lượng như độ cứng, độ đàn hồi, tính dễ uốn, và sức bền kéo đứt. Thép với tỷ lệ carbon cao có thể tăng cường độ cứng và cường lực kéo đứt so với sắt, nhưng lại giòn và dễ gãy hơn. Tỷ lệ hòa tan tối đa của carbon trong sắt là 2,14% theo trọng lượng (ở trạng thái Austenit) xảy ra ở 1.147 độ C; nếu lượng carbon cao hơn hay nhiệt độ hòa tan thấp hơn trong quá trình sản xuất, sản phẩm sẽ là xementit có cường lực kém hơn. Pha trộn với carbon cao hơn 2,06% sẽ được gang. Thép cũng được phân biệt với sắt rèn, vì sắt rèn có rất ít hay không có carbon, thường là ít hơn 0,035%. Ngày nay người ta gọi ngành công nghiệp thép (không gọi là ngành công nghiệp sắt và thép), nhưng trong lịch sử, đó là 2 sản phẩm khác nhau. Ngày nay có một vài loại thép mà trong đó carbon được thay thế bằng các hỗn hợp vật liệu khác, và carbon nếu có, chỉ là không được ưa chuộng.

Thép có nghĩa là gì

Cầu thép

Trước thời kì Phục Hưng người ta đã chế tạo thép với nhiều phương pháp kém hiệu quả, nhưng đến thế kỉ 17 sau tìm ra các phương pháp có hiệu quả hơn thì việc sử dụng thép trở nên phổ biến hơn. Với việc phát minh ra quy trình Bessemer vào giữa thế kỉ 19, thép đã trở thành một loại hàng hoá được sản xuất hàng loạt ít tốn kém. Trong quá trình sản xuất càng tinh luyện tốt hơn như phương pháp thổi oxy, thì giá thành sản xuất càng thấp đồng thời tăng chất lượng của kim loại. Ngày nay thép là một trong những vật liệu phổ biến nhất trên thế giới và là thành phần chính trong xây dựng, đồ dùng, công nghiệp cơ khí. Thông thường thép được phân thành nhiều loại tùy theo thành phần hóa học, mục đích sử dụng và cấp bậc và được các tổ chức đánh giá xác nhận theo chuẩn riêng.

Cũng như hầu hết các kim loại, về cơ bản, sắt không tồn tại ở vỏ Trái Đất dưới dạng nguyên tố, nó chỉ tồn tại khi kết hợp với oxy hoặc lưu huỳnh. Sắt ở dạng khoáng vật bao gồm Fe2O3-một dạng của oxit sắt có trong khoáng vật hematit, và FeS2 - quặng sunfit sắt. Sắt được lấy từ quặng bằng cách khử oxy hoặc kết hợp sắt với một nguyên tố hoá học như carbon. Quá trình này được gọi là luyện kim, được áp dụng lần đầu tiên cho kim loại với điểm nóng chảy thấp hơn. Đồng nóng chảy ở nhiệt độ hơn 1.080 °C, trong khi thiếc nóng chảy ở 250 °C. Pha trộn với carbon trong sắt cao hơn 2,14% sẽ được gang, nóng chảy ở 1.392 °C. Tất cả nhiệt độ này có thể đạt được với các phương pháp cũ đã được sử dụng ít nhất 6.000 năm trước. Khi tỉ lệ oxy hóa tăng nhanh khoảng 800 °C thì việc luyện kim phải diễn ra trong môi trường có oxy thấp.

Trong quá trình luyện thép việc trộn lẫn carbon và sắt có thể hình thành nên rất nhiều cấu trúc khác nhau với những đặc tính khác nhau. Hiểu được điều này là rất quan trọng để luyện thép có chất lượng. Ở nhiệt độ bình thường, dạng ổn định nhất của sắt là sắt ferrit có cấu trúc lập phương tâm khối (BCC) hay sắt, một chất liệu kim loại mềm, có thể phân huỷ một lượng nhỏ carbon (không quá 0,02% ở nhiệt độ 911 °C). Nếu trên 911 °C thì ferrit sẽ chuyển từ tâm khối (BCC) sang tâm mặt (FCC), được gọi là austenit, loại này cũng là một chất liệu kim loại mềm nhưng nó có thể phân huỷ nhiều carbon hơn (2,14% carbon nhiệt độ 1.147 °C). Một cách để loại bỏ carbon ra khỏi austenit là loại xementit ra khỏi hỗn hợp đó, đồng thời để sắt nguyên chất ở dạng ferit và tạo ra hỗn hợp xementit-ferrit. Xementit là một hợp chất hoá học có công thức là Fe3C.

 

Cáp chịu lực được làm từ thép có độ bền kéo cao

Thép hiện đại được chế tạo bằng nhiều các nhóm hợp kim khác nhau, tùy theo thành phần hóa học của các nguyên tố cho vào mà cho ta các sản phẩm phù hợp với công dụng riêng rẽ của chúng. Thép carbon bao gồm hai nguyên tố chính là sắt và carbon, chiếm 90% tỷ trọng các sản phẩm thép làm ra. Thép hợp kim thấp có độ bền cao được bổ sung thêm một vài nguyên tố khác (luôn <2%), tiêu biểu 1,5% mangan, đồng thời cũng làm giá thành thép tăng thêm. Thép hợp kim thấp được pha trộn với các nguyên tố khác, thông thường molypden, mangan, crom, hoặc niken, trong khoảng tổng cộng không quá 10% trên tổng trọng lượng. Các loại thép không gỉ và thép không gỉ chuyên dùng có ít nhất 10% crom, trong nhiều trường hợp có kết hợp với niken, nhằm mục đích chống lại sự ăn mòn. Một vài loại thép không gỉ có đặc tính không từ tính.

Thép hiện đại còn có những loại như thép dụng cụ được hợp kim hóa với số lượng đáng kể bằng các nguyên tố như wolfram hay coban cũng như một vài nguyên tố khác đạt đến khả năng bão hoà. Những chất này là tác nhân kết tủa giúp cải thiện các đặc tính nhiệt luyện của thép. Thép dụng cụ được ứng dụng nhiều vào các công cụ cắt gọt kim loại, như mũi khoan, dao tiện, dao phay, dao bào và nhiều ứng dụng cho các vật liệu cần độ cứng cao.

Phân loại thép.

Có nhiều tiêu chí để phân loại thép tuy nhiên thép thường được phân chia dựa trên thành phần hóa học của thép.

Theo hàm lượng các bon chia ra:

- Thép các bon thấp: hàm lượng các bon ≤ 0,25%.

- Thép các bon trung bình: hàm lượng các bon 0,25 - 0,6%.

- Thép các bon cao: hàm lượng các bon 0,6 - 2%.

Khi tăng hàm lượng các bon, tính chất của thép cũng thay đổi: độ dẻo giảm, cường độ chịu lực và độ giòn tăng. Để tăng cường các tính chất kỹ thuật của thép có thể cho thêm những nguyên tố kim loại khác như: mangan, crôm, niken, nhôm, đồng...

Theo tổng hàm lượng các nguyên tố kim loại thêm vào chia ra:

- Thép hợp kim thấp: tổng hàm lượng các nguyên tố kim loại khác ≤ 2,5%.

- Thép hợp kim vừa: tổng hàm lượng các nguyên tố kim loại khác 2,5-10%.

- Thép hợp kim cao: tổng hàm lượng các nguyên tố kim loại khác > 10%.

Trong xây dựng thường dùng thép hợp kim thấp. Thành phần các nguyên tố khác trong thép khoảng 1%. Thép là vật liệu kim loại nên có ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt mạnh..Ở nhiệt độ 500oC - 600oC thép trở lên dẻo, cường độ giảm. Ở nhiệt độ - 10oC tính dẻo giảm. Ở nhiệt độ - 45oC thép giòn, dễ nứt. Khối lượng riêng của thép từ 7,8 đến 7,85 g/cm3

Kết cấu thép

Những loại kết cấu thép chủ yếu là nhà công nghiệp, khung và trần khẩu độ lớn của nhà công cộng, cầu vượt, tháp, trụ, trần treo, khuôn của sổ và cửa đi...Những sản phẩm thép dùng để chế tạo kết cấu thép xây dựng là:

Thép lá: là loại thép cán nóng (dày 4–160 mm, dài 6-12m, rộng 0,5-3,8m) chế tạo ở dạng tấm và cuộn, thép cán nóng và cán nguội mỏng (dày đến 4mm) ở dạng cuộn; thép cán nóng rộng bản được gia công phẳng (dày 6-60mm).

Thép hình: là thép được tạo hình U, I, T, thép ống... bằng các phương pháp gia công như: gia công nhiệt (Ủ, Thường hóa, Tôi, Ram), gia công cơ học nóng (Cán nóng, rèn), gia công cơ học nguội (Cán nguội, kéo, rèn dập, vuốt, tổ hợp..)

Gia công cơ học thép nhằm cải thiện cấu tạo và tính chất của thép để khắc phục những nhược điểm khi luyện và tạo hình dạng mới.

Các dạng chủ yếu của thép hình:

- Thép góc

- Thép chữ U

- Thép chữ I

- Thép chữ U và I thành mỏng

- Các loại ống thép

Ngoài những loại thép kể trên còn có những loại thép có công dụng khác để làm khung cửa sổ, cửa đi, cửa mái, đường ray cần trục, cáp và sợi thép cường độ cao dùng cho trần và cầu treo, cho giằng, trụ và kết cấu trần, bể chứa ứng suất trước. Từ các loại sản phẩm sản xuất thép nêu trên,người ta sản xuất ra những đoạn cột, dầm cầu, cần trục, dàn, vòm, vỏ trụ và các kết cấu khác, sau đó chúng được liên kết thành các blôc tại nhà máy rồi được lắp ghép tại công trường. Tùy thuộc vào công dụng và điều kiện sử dụng kết cấu kim loại, mức độ quan trọng của nhà và công trình người ta sử dụng những loại thép khác nhau để chịu được nhiệt độ khác nhau của không khí ngoài trời.

x Năm Sản lượng sản xuất (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn)
1 1950         189 9542
2 1960         270 3215
3 1970         347 3456
4 1980         456 3875
5 1990         595 3468
6 2002         644 2114
7 2003         717 1234
8 2004         719 6748
9 2005         770 954
10 2006         753      1,145
11 2007         751      1,224
12 2008         800      1,228
13 2009         779      1,150
14 2010         790      1,310
15 2011         850      1,415
16 2012         852      1,443
17 2013         905      1,535
18 2014      1,670      1,545
19 2015      1,621      1,500

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thép&oldid=67964798”