Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022

California
Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Cờ Huy hiệu
Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022

Biệt danh: The Golden State (Tiểu bang Vàng)

Show
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
Địa lý
Thủ phủSacramento
Thành phố lớn nhấtLos Angeles
Diện tích423.967 km² (hạng 3)
• Phần đất403.932 km²
• Phần nước20.047 km² (4,7 %)
Chiều ngang402,5 km km²
Chiều dài1.240 km km²
Kinh độ114°8′W – 124°24′W
Vĩ độ32°30′N – 42°N
Dân số (2018)39.557.045 (hạng 1)
• Mật độ95,0 (hạng 11)
• Trung bình884 m
• Cao nhấtNúi Whitney, 4.421 m
• Thấp nhấtThung lũng Chết, −86 m
Hành chính
Ngày gia nhập9 tháng 9 năm 1850 (thứ 31)
Thống đốcGavin Newsom (Dân chủ)
Thượng nghị sĩ Hoa KỳDianne Feinstein (D)
Alex Padilla (D)
Múi giờPST (UTC−8)
• Giờ mùa hèPDT (UTC−7)
Viết tắtCA Calif. Ca. US-CA
Trang webwww.ca.gov

California (phát âm như "Ca-li-phót-ni-a" hay "Ca-li-phoóc-ni-a", nếu nhanh: "Ca-li-phoóc-nha"), còn được người Việt gọi vắn tắt là Cali, là một tiểu bang ven biển phía tây của Hoa Kỳ. Với dân số là 38 triệu người[1] và diện tích 410,000 km² (158,402 mi2), lớn hơn Việt Nam (331 nghìn km2) California là tiểu bang đông dân nhất Hoa Kỳ và lớn thứ ba theo diện tích.

Đây là nơi sinh của Tổng thống Richard Nixon (tại Yorba Linda).

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

California kề cận với Thái Bình Dương, Oregon, Nevada, Arizona và tiểu bang Baja California của México. Tiểu bang này có nhiều cảnh tự nhiên rất đẹp, bao gồm Central Valley rộng rãi, núi cao, sa mạc nóng nực, và hàng trăm dặm bờ biển đẹp. Với diện tích 411,000 km² (160,000 mi2), nó là tiểu bang lớn thứ ba của Hoa Kỳ và lớn hơn cả nước Đức và cũng như Việt Nam. Hầu hết các thành phố lớn của tiểu bang nằm sát hay gần bờ biển Thái Bình Dương, đáng chú ý là Los Angeles, San Francisco, San Jose, Long Beach, Oakland, Santa Ana/Quận Cam, và San Diego. Tuy nhiên, thủ phủ của tiểu bang, Sacramento, là một thành phố lớn nằm trong thung lũng Trung tâm. Trung tâm địa lý của tiểu bang thuộc về Bắc Fork, California.

Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Một đoạn đường số 5 ở thung lũng Trung tâm, Quận Kern
Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Triền núi phía đông của Whitney, nhìn từ đường lên cổng Whitney. Đây là ngọn núi cao nhất của tiểu bang California.

Địa lý California phong phú, phức tạp và đa dạng. Giữa tiểu bang có thung lũng Trung tâm, một thung lũng lớn, màu mỡ được bao quanh bởi những dãy núi bờ biển ở phía tây, dãy núi đá granit Sierra Nevada ở phía đông, dãy núi Cascade có đá lửa ở miền bắc, và dãy núi Tehachapi ở miền nam. Các sông, đập nước, và kênh chảy từ các núi để tưới thung lũng Trung tâm. Nguồn nước của phần lớn tiểu bang do Dự án Nước Tiểu bang cung cấp. Dự án Thung lũng Trung tâm hỗ trợ hệ thống nước của một số thành phố, nhưng chủ yếu cung cấp cho việc tưới tiêu nông nghiệp. Nhờ nạo vét, vài con sông đã đủ rộng và sâu để cho vài thành phố nội địa (nhất là Stockton) được trở thành hải cảng. Trung lũng Trung tâm nóng nực và màu mỡ là trung tâm nông nghiệp của California và trồng một phần lớn cây lương thực của Mỹ. Tuy nhiên, việc trồng trọt bị tàn phá bởi nhiệt độ thấp gần điểm đông trong mùa đông. Phía nam của thung lũng, một phần là sa mạc, được gọi là thung lũng San Joaquin, do nước chảy xuống sông San Joaquin, còn phía bắc được gọi là thung lũng Sacramento, do nước chảy xuống sông Sacramento. Châu thổ vịnh Sacramento – San Joaquin vừa là cửa sông quan trọng hỗ trợ hệ sinh thái nước mặn và vừa là nguồn nước chủ yếu của phần lớn dân cư tiểu bang.

Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
"Cây California" ở lùm Mariposa. Công viên Quốc gia Yosemite với các cây củ tùng khổng lồ, loài cây lớn nhất trên thế giới.

Dãy núi Sierra Nevada (tức "dãy núi tuyết" trong tiếng Tây Ban Nha) ở phía đông và trung tâm tiểu bang, có núi Whitney là đỉnh núi cao nhất trong 48 tiểu bang (4,421 mét (14,505 feet)). Trong dãy Sierra còn có Công viên Quốc gia Yosemite và hồ Tahoe (một hồ nước ngọt sâu và là hồ lớn nhất của tiểu bang theo thể tích). Bên phía đông của dãy Sierra là thung lũng Owens và hồ Mono – nơi sinh sống chủ yếu của chim biển. Còn bên phía tây là hồ Clear, hồ nước ngọt lớn nhất của California theo diện tích. Vào mùa đông, nhiệt độ ở dãy Sierra Nevada xuống tới nhiệt độ đóng băng và ở đây có hàng chục dòng sông băng nhỏ, trong đó có sông băng cực nam của Hoa Kỳ, sông băng Palisade.

Rừng che phủ khoảng 35% tổng diện tích tiểu bang và California có nhiều loại thông hơn bất cứ tiểu bang nào khác. Về diện tích rừng, California chỉ đứng sau Alaska mặc dù tỉ lệ rừng theo diện tích nhỏ hơn một số tiểu bang khác. Phần lớn của rừng ở đây ở phía tây bắc tiểu bang và triền phía tây dãy Sierra Nevada. Những cánh rừng nhỏ hơn với chủ yếu là cây sồi dọc theo những dãy núi California gần bờ biển hơn, và cả những đồi thấp dưới chân dãy Sierra Nevada. Những rừng thông nhỏ hơn có ở các dãy núi San Gabriel và San Bernardino ở miền Nam California cũng như trên những vùng núi ở miền trung Quận San Diego.

Các sa mạc ở California chiếm 25% tổng diện tích. Ở miền nam có dãy núi Transverse và một hồ nước mặn lớn – biển Salton. Sa mạc phía trung nam được gọi là Mojave. Phía đông nam của sa mạc này là thung lũng Chết, là nơi có Badwater Flat – điểm thấp nhất và nóng nhất của Bắc Mỹ. Điểm thấp nhất của thung lũng Chết cách đỉnh của núi Whitney ít hơn 322 km (200 dặm). Con người đã vài lần cố gắng đi bộ từ điểm này tới điểm kia và người nổi tiếng nhất là Lee Bergthold. Thực sự hầu như cả miền đông nam California là sa mạc khô cằn và nóng bức, và các thung lũng Coachella và Imperial thường có nhiệt độ rất cao vào mùa hè.

Nằm theo bờ biển dài và đông đúc dân cư của California là vài khu vực đô thị lớn, bao gồm San Jose–San Francisco–Oakland, Los Angeles–Long Beach, Santa Ana–Irvine–Anaheim, và San Diego. Thời tiết gần Thái Bình Dương rất ôn hòa so với những khí hậu trong đất liền. Nhiệt độ không bao giờ xuống tới điểm đông vào mùa đông (hầu như không có tuyết) và nhiệt độ hiếm khi lên trên 30°C (gần 80°F).

California được biết đến với động đất vì có nhiều vết đứt gãy, nhất là vết đứt gãy San Andreas. Tuy ở nhiều tiểu bang khác như Alaska, Washington, Oregon, và Missouri đã xảy ra các trận động đất rất mạnh (gây ra bởi vết đứt gãy New Madrid), nhưng nhiều người biết đến những động đất ở California hơn vì chúng xảy ra thường xuyên và hay xảy ra ở những vùng đông dân cư.

California cũng có vài núi lửa, một số còn hoạt động như núi lửa Mammoth. Những núi lửa khác bao gồm đỉnh Lassen, nó phun nham thạch từ 1914 đến 1921, và núi lửa Shasta.

Các thành phố quan trọng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu bang California có 478 thành phố, trong đó phần lớn nằm trong những khu vực đô thị lớn. 68% của dân cư California sống trong hai khu vực đô thị lớn nhất gồm vùng Đại Los Angeles và vùng vịnh San Francisco.

Dân số vài thành phố lớn (2000):

  • Los Angeles: 3.694.820
  • San Jose: 894.943
  • San Francisco: 776.733
  • San Diego: 1.223.400
  • Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022

  • Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022

  • Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022

  • Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022

  • Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022

  • Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022

  • Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022

  • Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022

Các công viên quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Dịch vụ Vườn Quốc gia (NPS) quản lý nhiều công viên quốc gia ở California:

Đảo Alcatraz – "Núi Đá" – nhìn từ San Francisco. Đảo này ngày xưa là nhà tù chắc chắn của Hoa Kỳ, nhưng ngày nay là nơi du lịch.
  • Đảo Alcatraz gần San Francisco
  • Đài kỷ niệm Quốc gia Cabrillo tại San Diego
  • Đường mòn California
  • Công viên Quốc gia Quần đảo Eo biển gần Ventura
  • Công viên Quốc gia Thung lũng Chết
  • Đài kỷ niệm Quốc gia Devils Postpile gần Mammoth Lakes
  • Khu tưởng niệm Eugene O'Neill tại Danville
  • Pháo đài Pointtại Presidio
  • Khu giải trí Quốc gia Cổng Vàng trong San Francisco
  • Khu tưởng niệm John Muir tại Martinez
  • Công viên Quốc gia Joshua Tree, trụ sở tại Twentynine Palms
  • Đường mòn Juan Bautista de Anza
  • Công viên Quốc gia Kings Canyon
  • Công viên Quốc gia Núi lửa Lassen gần Mineral
  • Đài kỷ niệm Quốc gia Lớp dung nham gần Tulelake
  • Trại giam Manzanar tại Independence
  • Khu bảo tồn Quốc gia Mojave, trụ sở tại Barstow
  • Đài kỷ niệm Quốc gia Muir Woods tại Thung lũng Mill
  • Đường mòn Tây Ban Nha Cũ
  • Đài kỷ niệm Quốc gia Pinnacles gần Paicines
  • Bờ biển Quốc gia Mũi Reyes gần Mũi Reyes
  • Đường mòn Pony Express
  • Đài kỷ niệm Quốc gia Kho đạn Hải quân Cảng Chicago tại Trạm Vũ khí Hải quân Concord
  • Công viên Quốc gia Redwood
  • Công viên lịch sử Quốc gia Hậu phương Chiến tranh thế giới thứ hai Rosie the Riveter tại Richmond
  • Công viên lịch sử Quốc gia Hàng hải San Francisco
  • Khu giải trí Quốc gia Dãy núi Santa Monica
  • Công viên Quốc gia Củ tùng
  • Khu giải trí Quốc gia Whiskeytown gần Whiskeytown
  • Công viên Quốc gia Yosemite

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi người châu Âu đến California thì đây là một trong những vùng đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ nhất ở Bắc Mỹ thời thổ dân. Nhiều người ở bờ biển phía tây Hoa Kỳ săn những con thú biển, câu cá hồi và thu nhặt tôm cua, trong khi những dân tộc cơ động hơn ở bên trong California đi săn thú rừng và hái lượm những quả hạch, quả đầu, và quả mọng. Các dân tộc ở California có nhiều hình thức tổ chức khác nhau như nhóm, bộ lạc, tiểu bộ lạc, và các cộng đồng lớn hơn trên bờ biền dồi dào tài nguyên như dân tộc Chumash, Pomo, và Salinas. Việc buôn bán, hôn nhân khác dân tộc, và liên minh quân sự làm cho những dân tộc khác nhau có nhiều mối liên hệ xã hội và kinh tế.

João Rodrigues Cabrilho người Bồ Đào Nha là người châu Âu đầu tiên thám hiểm một phần bờ biển California năm 1542. Còn Francis Drake là người đầu tiên thám hiểm cả bờ biển và tuyên bố chủ quyền đối với vùng đất này năm 1579. Từ cuối thế kỷ 18, các hội truyền giáo Tây Ban Nha đã xây dựng các ngôi làng rất nhỏ trên những vùng đất trợ cấp lớn khổng lồ thuộc miền rộng rãi về phía bắc của Baja California.

Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Bản đồ vẽ California là một đảo, vào khoảng 1650

Ban đầu, vùng đất có tên California bao gồm vùng tây bắc của Đế quốc Tây Ban Nha, tức là bán đảo Baja California (Hạ California), và phần lớn những vùng đất hiện nay của các tiểu bang California, Nevada, Utah, Arizona, và Wyoming, được gọi là Alta California (Thượng California). Trong thời kỳ đầu, những ranh giới của biển Cortez và bờ biển Thái Bình Dương chưa được thám hiểm đầy đủ, cho nên California được vẽ như một hòn đảo trên những bản đồ thời đó. Tên California được đặt ra cho vùng này theo hòn đảo lạc viên California trong Las sergas de Esplandián (Các truyện phiêu lưu của Splandian), một tiểu thuyết tiếng Tây Ban Nha do Garci Rodríguez de Montalvo viết vào thế kỷ 16.

Vùng đất này có người thổ dân trước khi có các cuộc thám hiểm lác đác của người châu Âu vào thế kỷ 16. Đến cuối thế kỷ 18, Tây Ban Nha chiếm vùng này thành thuộc địa của mình. Và khi Mexico giành được độc lập trong cuộc Chiến tranh giành độc lập México (1810–1821), California thành một phần của nước này. Hơn 200 năm sau khi Mexico giành được độc lập, California là tỉnh xa thuộc miền bắc của quốc gia. Các trại rất lớn nuôi bò, được gọi rancho, trở thành chế độ chính của California thuộc Mexico. Các thương gia và thực dân bắt đầu đến từ Hoa Kỳ, báo hiệu những thay đổi quyết liệt sẽ xảy ra khắp miền California.

Vào thời kỳ này, một số quý tộc Nga cũng thử thám hiểm và tuyên bố chủ quyền một phần California, nhưng các lần thám hiểm này không thành công do Sa hoàng không quan tâm và do chính phủ Mexico xây dựng một số pháo đài (presidio) để chặn những cuộc xâm nhập vào miền này. California không có nhiều người sinh sống cho đến khi y học hiện đại loại trừ được sự bùng nổ các bệnh sốt vàng, sốt rét, và dịch hạch gây ra bởi muỗi và bọ chét, những loài sẽ bị giết chết khi bị đông cứng, mà ở California lại thiếu điều này.

Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Cuộc đổ xô tìm vàng ở California bắt đầu sau khi vàng được phát hiện ở xưởng Sutter gần Coloma.

Khi Mexico giành được độc lập từ Tây Ban Nha thì các hội truyền giáo Tây Ban Nha tại California thuộc về chính phủ Mexico, và họ vội vàng giải tán và bãi bỏ những hội này. Tuy nhiên, nhiều thành phố lớn của California đã phát triển xung quanh những hội truyền giáo này, bởi vậy những thành phố đó có tên thánh, thí dụ như Los Angeles được đặt tên theo Đức Bà Maria, San Francisco theo Thánh Phanxicô thành Assisi, San Jose theo Thánh Giuse, và San Diego theo Thánh Điđacô.

Vào Chiến tranh Mỹ-Mexico (1846–1848), người dân Mỹ nổi lên chống lại chính phủ Mexico. Năm đầu tiên của cuộc chiến, 1846, Cộng hòa California được thành lập và Cờ Gấu tung bay. Trên lá cờ này có hình một con gấu vàng và một ngôi sao. Tuy nhiên, nền cộng hòa bị chấm dứt đột ngột khi Thiếu tướng John D. Sloat của Hải quân Hoa Kỳ tiến vào vịnh San Francisco và tuyên bố chủ quyền của Hoa Kỳ đối với California. Sau chiến tranh, California bị chia thành 2 phần thuộc Mexico (phía nam) và Hoa Kỳ (phía bắc). Phần phía bắc, đầu tiên được gọi Alta California, rồi trở thành tiểu bang California thuộc Hoa Kỳ; còn phần phía nam được Mexico chia thành hai tiểu bang Baja California và Baja California Sur.

Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Bảng chỉ đường của Xa lộ 66 ngày xưa. Tuy chính phủ rút đường này khỏi hệ thống quốc lộ năm 1985, nhưng California vẫn giữ một phần là Bang lộ 66 để kỷ niệm con đường này.

Vào năm 1848, có khoảng 4.000 người Tây Ban Nha ở vùng thượng California tới vào người, nhưng vàng đã được phát hiệm gần Sacramento, làm cho nhiều người đến đây từ Mỹ, Âu Châu, và những nơi khác với hy vọng tìm vàng trong cuộc đổ xô tìm vàng ở California năm 1849. Do đó, rất nhiều người nhập cư vào miền này, và California được trở thành tiểu bang thứ 31 của Hoa Kỳ năm 1850. Khi tiểu bang này gia nhập Liên bang, nó được coi là một trong những tiểu bang tự do, tức là nó cấm chế độ nô lệ.

Đầu tiên, việc đi lại lại giữa miền Tây và các trung tâm ở miền Đông tốn thì giờ và nguy hiểm. Hành khách phải đi theo các chuyến đường biển dài hoặc đi bằng xe ngựa hay đi bộ rất khó khăn trên những con đường đất. Năm 1869, đường xe lửa xuyên lục địa đầu tiên được hoàn thành, tạo ra một lối đi thẳng hơn. Sau đó, hàng trăm ngàn người Mỹ tới California, nơi những người mới đến khám phá ra rằng nếu tưới đất vào những tháng hè khô cạn, đất đó rất hợp để trồng cây ăn quả và làm nông nghiệp nói chung. Các loại cây giống cam quýt được trồng phổ biến (nhất là cây cam), và từ đó ngành sản xuất nông nghiệp California bắt đầu rất thành công đến ngày nay.

Đầu thế kỷ 20, sự di trú đến California tăng nhanh sau khi hoàn thành những con đường xuyên lục địa lớn như Đường Lincoln và Xa lộ 66. Từ 1900 đến 1965, dân số California tăng tới gần một triệu và California trở thành tiểu bang đông dân nhất Liên bang. Từ năm 1965 đến nay, nhân khẩu của tiểu bang thay đổi hoàn toàn làm California trở thành một trong những địa điểm có nhiều chủng loại người nhất trên thế giới. Nói chung, tiểu bang có khuynh hướng tự do, hiểu biết về kỹ thuật và văn hóa, và là trung tâm quốc tế về công ty kỹ thuật, ngành công nghiệp điện ảnh và truyền hình, công nghiệp âm nhạc, và ngành sản xuất nông nghiệp đã nói ở trên.

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử dân số
Điều tra
dân số
Số dân
1850 92.597
1860 379.994 310,4%
1870 560.247 47,4%
1880 864.694 54,3%
1890 1.213.398 40,3%
1900 1.485.053 22,4%
1910 2.377.549 60,1%
1920 3.426.861 44,1%
1930 5.677.251 65,7%
1940 6.907.387 21,7%
1950 10.586.223 53,3%
1960 15.717.204 48,5%
1970 19.953.134 27%
1980 23.667.902 18,6%
1990 29.760.021 25,7%
2000 33.871.648 13,8%
2010 37.253.956 10%
2020 39.538.223 6,1%
2022 (ước tính) 39.185.605 −0,9%
Nguồn: 1790–1990, 2000, 2010, 2020, 2022[2][3][4][5]
Biểu đồ không bao gồm số liệu dân số bản địa.
Các nghiên cứu cho thấy những người Mỹ bản địa
dân số ở California vào năm 1850 là gần 150.000
trước khi giảm xuống 15.000 vào năm 1900.[6]

Năm 2006, California có khoảng 36.132.147 người, tăng 290.109 người hay 0,8% so với năm 2005 và tăng 2.260.494 người hay 6,7% so với năm 2000. Với tỷ lệ tăng này, California đứng hàng thứ 13 trong số các tiểu bang tăng dân số nhanh nhất. Số người tăng lên gồm 1.557.112 tăng trưởng tự nhiên (2.781.539 người sinh trừ 1.224.427 người chết) và 751.419 người nhập cư. California là tiểu bang đông dân nhất với trên 12% người Mỹ sống tại đây. Nếu là một quốc gia riêng, California sẽ là nước đông dân thứ 34 trên thế giới. California nhiều hơn Canada 4 triệu dân.

Chủng tộc[sửa | sửa mã nguồn]

Điều tra dân số 2000 [2]Ước tính năm 2003 [3]
Người da trắng 47,4% 45,2%
Mỹ Latinh 32,4% 34,3%
Người châu Á 11,0% 11,4%
Người da đen 6,5% 6,3%
Lai nhiều hơn 1 chủng tộc 1,9% 1,9%
Người thổ dân da đỏ và Inuit 0,5% 0,5%
Người thổ dân Hawaii và các đảo Thái Bình Dương 0,3% 0,3%

Không sắc tộc nào chiếm đa số tại California. Đây là một trong ba tiểu bang (California, Hawaii và New Mexico) mà người thiểu số nhiều hơn người da trắng. Người da trắng không có gốc từ châu Mỹ Latinh vẫn là nhóm đông nhất, nhưng họ không chiếm đại đa số. Người gốc từ châu Mỹ Latinh chiếm trên một phần ba số dân; các nhóm khác, theo thứ tự là: Người Mỹ gốc Á, Người Mỹ gốc Phi và Người thổ dân da đỏ.

Vì có nhiều người nhập cư từ châu Mỹ Latinh, nhất là từ México, và tỉ lệ sinh sản của người Mỹ Latinh cao hơn, các nhà nghiên cứu phỏng đoán rằng họ sẽ chiếm đa số vào năm 2040. California có tỉ lệ người gốc châu Á cao thứ nhì toàn quốc, chỉ sau Hawaii.

Ngôn ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2000, số người California từ 5 tuổi trở lên sử dụng tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha tại nhà lần lượt là 60,5% và 25,8%. Tiếng Trung Quốc đứng thứ ba với 2,6%, sau đó là tiếng Tagalog (2,0%) và tiếng Việt (1,3%).[7]

Có trên 100 ngôn ngữ thổ dân tại đây, nhưng hầu hết đang ở tình trạng mai một. Từ năm 1986, Hiến pháp California đã chỉ định tiếng Anh làm ngôn ngữ phổ thông và chính thức trong tiểu bang.

Tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Người dân California theo các tôn giáo sau (2014):

  • Kitô giáo – 75%
    • Giáo hội Công giáo Rôma – 32%
    • Tin Lành – 28%
      • Baptist – 8%
      • Trưởng Lão – 3%
      • Giám Lý – 2%
      • Giáo hội Luther – 2%
      • Các giáo hội Kháng Cách khác – 23%
    • Các giáo phái Kitô khác – 3%
  • Do Thái giáo – 2%
  • Phật giáo – 2%
  • Hồi giáo – 1%
  • Các tôn giáo khác – 3%
  • Không tôn giáo – 27%

Như các tiểu bang miền tây khác, số người tự nhận là "không tôn giáo" cao hơn các nơi khác tại Hoa Kỳ.

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Bảng Hollywood là vật tượng trưng nhất cho ngành giải trí khổng lồ của California.
Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Thung lũng Silicon, ở chung quanh thành phố San Jose, là trung tâm của ngành máy tính ở California.

Tuy tiểu bang có tiếng về thái độ thoải mái khi so sánh với các tiểu bang ở bờ biển đông Hoa Kỳ, nền kinh tế California lớn thứ sáu trên thế giới và đóng góp 13% vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Hoa Kỳ. Các ngành công nghiệp lớn nhất của tiểu bang bao gồm nông nghiệp, hàng không vũ trụ, giải trí, công nghiệp nhẹ, và du lịch. California cũng có vài trung tâm kinh tế quan trọng như Hollywood (về điện ảnh), thung lũng Trung tâm California (về nông nghiệp), thung lũng Silicon (về máy tính và công nghệ cao), và vùng Rượu vang (về rượu vang).

Chính phủ[sửa | sửa mã nguồn]

Giống chính phủ liên bang Hoa Kỳ, California có chính phủ kiểu cộng hòa, với ba nhánh chính phủ: hành pháp gồm Thống đốc California và các quan chức được bầu riêng rẽ; lập pháp gồm Hạ viện và Thượng viện; và tư pháp có Tòa án Tối cao California và các tòa cấp dưới. Tiểu bang cũng để cử tri tham gia vào quá trình chính phủ qua kiến nghị, trưng cầu dân ý, bãi miễn, và phê chuẩn.

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Memorial Glade ở trung tâm trường Đại học California tại Berkeley (Cal [Berkeley])

Do một tu chính án của hiến pháp tiểu bang, California phải chi phí 40% của thu nhập tiểu bang cho hệ thống trường công. California là tiểu bang duy nhất có điều khoản như vậy.

Các trường tiểu học công lập có chất lượng khác nhau tùy theo trường. Chất lượng của các trường địa phương phần lớn tùy theo tiền thuế ở vùng đấy và cỡ của ban phụ trách các trường. Ở một số vùng, chi phí quản lý tốn một phần lớn của tiền đã dùng cho giáo dục. Ở những vùng nghèo, tỷ lệ người biết đọc viết có thể ít hơn 70% dân cư.

Hệ thống trường trung học công lập dạy những lớp tùy chọn về nghề nghiệp, ngôn ngữ, và khoa học nhân văn có cấp riêng cho những học sinh giỏi, sinh viên tương lai, và học sinh công nghiệp. Họ nhận học sinh bắt đầu từ khoảng 14–18 tuổi, và chính phủ ngừng đòi hỏi người phải đi học khi đến 16 tuổi. Ở nhiều khu vực trường học, những trường trung học cơ sở có lớp tùy chọn với chương trình tập trung vào cách học, người 11–13 tuổi đi những trường học này. Những trường tiểu học chỉ dạy về cách học, lịch sử, và xã hội, và có trường mẫu giáo tùy chọn nửa ngày bắt đầu từ 5 tuổi. Chính phủ đòi hỏi trẻ em phải đến trường từ 6 tuổi.

Hệ thống các viện đại học nghiên cứu chính của tiểu bang là hệ thống Viện Đại học California (UC), có nhiều nhà nghiên cứu đã đoạt giải Nobel hơn bất cứ cơ sở nào trên thế giới và được coi như một trong những hệ thống viện đại học công lập hàng đầu của Hoa Kỳ. Hệ thống UC có mục đích nhận 12,5% của những học sinh cao điểm nhất và thực hiện nghiên cứu sau đại học. UC hiện có 10 viện đại học thành viên và 1 trường luật liên kết ở San Francisco:

  • UC-Berkeley
  • UC-San Francisco chỉ đào tạo những sinh viên sau đại học ngành y
  • UC-Los Angeles
  • UC-San Diego
  • UC-Davis
  • UC-Santa Cruz
  • UC-Santa Barbara
  • UC-Irvine
  • UC-Riverside
  • UC-Merced
  • Trường Đại học Luật Hastings (Hastings College of Law) liên kết với UC, tồn tại độc lập và không bị kiểm soát bởi UC

UC cũng quản lý một số phòng thí nghiệm liên bang cho Bộ Năng lượng Hoa Kỳ:

  • Phòng thí nghiệm Quốc gia Lawrence Berkeley (Berkeley, California) do UC trực tiếp quản lý và điều hành, tiến hành nghiên cứu chưa được phân loại trên nhiều lĩnh vực khoa học với những nỗ lực chính tập trung vào nghiên cứu cơ bản về vũ trụ, sinh học định lượng, khoa học nano, hệ thống năng lượng mới và giải pháp môi trường và sử dụng điện toán tích hợp làm công cụ khám phá.
  • Phòng thí nghiệm Quốc gia Lawrence Livermore (Livermore, California) UC quản lý và vận hành thông qua một công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân riêng biệt và là đối tác hạn chế, sử dụng khoa học và công nghệ tiên tiến để đảm bảo rằng vũ khí hạt nhân của Mỹ vẫn đáng tin cậy. Tại đây cũng có các chương trình nghiên cứu lớn về mô hình siêu máy tính và dự đoán, năng lượng và môi trường, sinh học và công nghệ sinh học, khoa học cơ bản và công nghệ ứng dụng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và an ninh nội địa. Đây cũng là nơi có những siêu máy tính mạnh nhất thế giới.
  • Phòng thí nghiệm Quốc gia Los Alamos (Los Alamos, New Mexico) UC quản lý và vận hành thông qua một công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân riêng biệt và là đối tác hạn chế, tập trung hầu hết các công việc của mình vào việc đảm bảo độ tin cậy của vũ khí hạt nhân Mỹ. Các công việc khác tại đây liên quan đến các chương trình nghiên cứu nhằm ngăn chặn sự lây lan của vũ khí hủy diệt hàng loạt và an ninh quốc gia Hoa Kỳ, như bảo vệ Hoa Kỳ khỏi cuộc tấn công khủng bố.
Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
UC-Los Angeles (UCLA)

Hệ thống Viện Đại học California State (CSU) cũng được coi như một trong những hệ thống trường học ưu việt trên thế giới. Hệ thống CSU bao gồm 23 viện đại học:

  • Đại học Tiểu bang Humboldt
  • Đại học Tiểu bang Chico
  • Đại học Tiểu bang Sonoma
  • Đại học Tiểu bang Sacramento
  • Đại học Tiểu bang San Francisco
  • Đại học Tiểu bang California tại Vịnh Đông
  • Đại học Tiểu bang California tại Bakersfield
  • Đại học Tiểu bang California tại Quần đảo Eo biển
  • Đại học Tiểu bang California tại Dominguez Hills
  • Đại học Tiểu bang California tại Fresno
  • Đại học Tiểu bang California tại Fullerton
  • Đại học Tiểu bang California tại Long Beach
  • Đại học Tiểu bang California tại Los Angeles
  • Học viện Hàng hải California
  • Đại học Tiểu bang California tại Vịnh Monterey
  • Đại học Tiểu bang California tại Northridge
  • Đại học Bách khoa Tiểu bang California tại Pomona
  • Đại học Tiểu bang California tại San Bernardino
  • Đại học Tiểu bang San Diego
  • Đại học Tiểu bang San Jose
  • Đại học Bách khoa Tiểu bang California tại San Luis Obispo
  • Đại học Tiểu bang California tại San Marcos
  • Đại học Tiểu bang California tại Stanislaus
Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Sân chính (Main Quad) của Viện Đại học Stanford và vùng chung quanh

Với hơn 400.000 sinh viên, hệ thống CSU là hệ thống viện đại học lớn nhất của Hoa Kỳ. Nó có mục đích nhận phần ba học sinh trung học phổ thông cao điểm nhất. Các viện đại học thuộc hệ thống CSU phần nhiều dành cho sinh viên đại học, nhưng nhiều trường lớn trong hệ thống, như là CSU-Long Beach, CSU-Fresno, San Diego State University, và San Jose State University, đang quan tâm thêm về nghiên cứu, nhất là về những ngành khoa học ứng dụng. CSU sắp làm trái với một phần của Sơ đồ Kerr năm 1960 vào năm 2007 khi họ bắt đầu phong học vị tiến sĩ (Ph.D.) về giáo dục. Cán bộ Thư viện Tiểu bang Kevin Star và các người khác đã nói rằng thay đổi nhỏ này là bước đầu tiên để cải tổ hệ thống đại học ở California.

Hệ thống Trường Đại học Cộng đồng California (California Community Colleges System - CCCS) cung cấp những lớp "giáo dục tổng quát", có thể chuyển đơn vị lớp học qua những hệ thống CSU và UC, và cũng cung cấp chương trình dạy nghề, dạy lớp thấp, và học tiếp. Các trường này cấp giấy chứng nhận và bằng cao đẳng (associate's degree). Nó bao gồm 109 trường đại học được tổ chức thành 72 khu vực, dạy hơn 2,9 triệu sinh viên.

Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Viện Đại học Nam California (USC)

Những viện đại học tư thục có tiếng bao gồm:

  • Viện Đại học Stanford
  • Viện Đại học Nam California (USC)
  • Viện Đại học Santa Clara (SCU)
  • Viện Đại học Claremont
  • Viện Công nghệ California (Caltech). Caltech cũng quản lý Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực cho NASA.

California có thêm hàng trăm trường và viện đại học tư thục, bao gồm nhiều học viện tôn giáo và học viện chuyên biệt. Bởi vậy California có nhiều cơ hội đặc biệt về giải trí và giáo dục cho dân cư. Cho thí dụ, miền nam California, một trong những vùng đông đại học nhất trên thế giới, có rất nhiều người hát giỏi mà thi trong đại hội ca đoàn lớn. Gần Los Angeles có nhiều học viện nghệ thuật và điện ảnh, bao gồm Học viện Nghệ thuật California (CalArts).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 36.810.358 người. Tiểu bang California, Bộ Tài chính, Ước lượng Dân số E-4 cho các Thành phố, các Quận và Tiểu bang, 2001–2005, dùng tiêu chuẩn DRU năm 2000. Sacramento, California, tháng 5 năm 2005. Theo Thống kê Dân số Hoa Kỳ 2000, tiểu bang này có dân số 33.871.648 người.
  2. ^ “California Grew By 356,000 Residents in 2013” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ “1990 Census of Population and Housing, Unit Counts, United States, 1990 CPH-2-1” (PDF). Population and Housing Unit Counts, Population Estimates 1790–1990, pages 26–27. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ, U.S. Department of Commerce Economics and Statistics Administration. ngày 20 tháng 8 năm 1993. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ “Population, Population Change, and Estimated Components of Population Change: April 1, 2010 to July 1, 2020 (NST-EST2020-alldata)”. census.gov. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ [1] Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
  6. ^ “American Indian Civics Project: Indians of Northern California: A Case Study of Federal, State, and Vigilante Intervention, 1850–1860”. Americanindiantah.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ “Detailed List of Languages Spoken at Home for the Population 5 Years and Over by State: 2000” (PDF). Thống kê Dân số và Gia cư Hoa Kỳ năm 2000. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. 2003. Truy cập 11 tháng 4 năm 2006.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Thu nhập 2 phần trăm cao nhất theo tiểu bang năm 2022
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về California.
  • Welcome to California – Chính phủ California (tiếng Anh)
  • Counting California – Thư viện Đại học California (tiếng Anh)

Bao nhiêu những người phụ nữ được trả lương cao nhất ở mỗi tiểu bang Hoa Kỳ so với đàn ông-sự khác biệt về mức lương của họ là tuyệt đẹp

Khoảng cách trả tiền giới tính là xấu gấp đôi ở phía trên. Andy Kiersz/Business Insider Andy Kiersz/Business Insider

Trên khắp Hoa Kỳ, thu nhập trung bình cho 2% hàng đầu của tất cả những người có thu nhập là 206.000 đô la.

Nhưng trong số phụ nữ trong top 2%, mức lương trung bình là 145.000 đô la, so với 371.000 đô la đối với nam giới, theo phân tích của Khảo sát cộng đồng Mỹ 2015 của công ty nghiên cứu kinh tế lao động tìm kiếm thông minh việc làm (JSI).

Điều đó có nghĩa là người phụ nữ trung bình trong top 2% chỉ kiếm được 39 xu cho mỗi đô la một người đàn ông kiếm được. Nhìn chung, phụ nữ kiếm được trung bình 79 xu cho mỗi đô la mà một người đàn ông kiếm được ở Mỹ, theo một báo cáo năm 2016 được công bố bởi các nhân viên Dân chủ của Ủy ban Kinh tế chung.

Mặc dù nổi bật, khoảng cách trả lương ở đầu không có khả năng là vấn đề phụ nữ được trả ít hơn đáng kể so với các đối tác nam của họ, mà là phụ nữ được đại diện ở cấp độ quản lý cao nhất.

Trên thực tế, ở một số bang, rất ít phụ nữ lọt vào top 1% - đòi hỏi mức lương trung bình hàng năm từ 389.436 đô la trở lên, dựa trên các tính toán của Viện Chính sách Kinh tế - để bảo vệ tính ẩn danh, dữ liệu tiền lương không được báo cáo bởi Giới tính, theo JSI. Đó là lý do tại sao chúng tôi so sánh thu nhập trong số 2% hàng đầu, thay vì 1% người có thu nhập tiêu chuẩn hơn.

Dưới đây, xem thu nhập trung bình cho những người có thu nhập hàng đầu ở mọi tiểu bang Hoa Kỳ - được liệt kê từ khoảng cách tiền lương giới tính nhỏ nhất đến lớn nhất - cũng như thu nhập trung bình cho phụ nữ và nam giới trong top 2% của tất cả những người có thu nhập.

Alaska: Phụ nữ kiếm được ít hơn 50.000 đô la.

Ketchikan, Alaska. Shutterstock/EmperorCosar Shutterstock/emperorcosar

Alaska

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Tu/Flickr

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Shutterstock

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr BobbbyLight/Flickr

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr tabor-roeder/Flickr

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Ricardo Reitmeyer/Shutterstock

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Wikimedia

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Shutterstock/Sean Pavone

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Shutterstock/JB Manning

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Shutterstock

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Shutterstock/Jon Bilous

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Shutterstock/amadeustx

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Sean Pavone/Shutterstock

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Jeff Gunn/Flickr

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Grand Fork, Bắc Dakota. Tu/flickr Shutterstock/Sean Pavone

Bắc Dakota

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Một người đàn ông trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Bắc Dakota: Phụ nữ kiếm được ít hơn 70.000 đô la.

Thung lũng Mặt trời, Idaho. Idak/Shutterstock IDAK/Shutterstock

Idaho

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: 150.000 đô la

Một người đàn ông trong top 2%: $ 316.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 106.000

Hawaii: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 211.000.

Honolulu, Hawaii. Shutterstock/Filip Carmen Shutterstock/Filip Carmen

Hawaii

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: 150.000 đô la

Một người đàn ông trong top 2%: $ 316.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 106.000

Hawaii: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 211.000.

Honolulu, Hawaii. Shutterstock/Filip Carmen Shutterstock/mnapoli

Hawaii

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: 150.000 đô la

Một người đàn ông trong top 2%: $ 316.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 106.000

Hawaii: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 211.000.

Honolulu, Hawaii. Shutterstock/Filip Carmen Courtesy of TripAdvisor

Hawaii

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 180.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 351.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 140.000

Arkansas: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 216.000.

Little Rock, Arkansas. Shutterstock/Mnapoli Shutterstock

Arkansas

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 336.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 120.000

Nam Carolina: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 217.000.

Charleston, Nam Carolina. Lịch sự của TripAdvisor

phía Nam Carolina Shutterstock/Josemaria Toscano

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 336.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 120.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 106.000

Hawaii: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 211.000.

Honolulu, Hawaii. Shutterstock/Filip Carmen Shutterstock/Nikolas_jkd

Hawaii

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: 150.000 đô la

Một người đàn ông trong top 2%: $ 316.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 140.000

Arkansas: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 216.000.

Little Rock, Arkansas. Shutterstock/Mnapoli Shutterstock/Victoria Ditkovsky

Arkansas

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 336.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 120.000

Nam Carolina: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 217.000.

Charleston, Nam Carolina. Lịch sự của TripAdvisor

phía Nam Carolina Garrett/Flickr

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 336.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 120.000

Nam Carolina: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 217.000.

Charleston, Nam Carolina. Lịch sự của TripAdvisor

phía Nam Carolina Hannah Lorsch/Shutterstock

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 180.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 351.000

Nam Carolina: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 217.000.

Charleston, Nam Carolina. Lịch sự của TripAdvisor

phía Nam Carolina Shutterstock/jessicakirsh

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 347.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 130.000

Louisiana: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 221.000.

Thành phố News Orleans, bang Louisiana. Shutterstock

Louisiana University of Rhode Island/Facebook

Top 2% người có thu nhập: 200.000 đô la

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 346.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 125.000

Nam Carolina: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 217.000.

Charleston, Nam Carolina. Lịch sự của TripAdvisor

phía Nam Carolina Flickr/AllieKF

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 347.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 130.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 106.000

Hawaii: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 211.000.

Honolulu, Hawaii. Shutterstock/Filip Carmen Jo Ann Snover

Hawaii

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 180.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 351.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 140.000

Arkansas: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 216.000.

Little Rock, Arkansas. Shutterstock/Mnapoli Shutterstock/Jon Bilous

Arkansas

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 336.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 120.000

Nam Carolina: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 217.000.

Charleston, Nam Carolina. Lịch sự của TripAdvisor

phía Nam Carolina Ken Wolter / Shutterstock.com

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: 150.000 đô la

Một người đàn ông trong top 2%: $ 347.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 106.000

Hawaii: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 211.000.

Honolulu, Hawaii. Shutterstock/Filip Carmen iStock / Sean Pavone

Hawaii

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 336.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 120.000

Nam Carolina: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 217.000.

Charleston, Nam Carolina. Lịch sự của TripAdvisor

phía Nam Carolina f11photo/Shutterstock

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 347.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 130.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 140.000

Arkansas: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 216.000.

Little Rock, Arkansas. Shutterstock/Mnapoli Shutterstock/Amy Nichole Harris

Arkansas

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 336.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 120.000

Nam Carolina: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 217.000.

Charleston, Nam Carolina. Lịch sự của TripAdvisor

phía Nam Carolina Shutterstock/f11photo

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 336.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 120.000

Nam Carolina: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 217.000.

Charleston, Nam Carolina. Lịch sự của TripAdvisor

phía Nam Carolina Shutterstock

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 347.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 130.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 106.000

Hawaii: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 211.000.

Honolulu, Hawaii. Shutterstock/Filip Carmen digidreamgrafix/Shutterstock

Hawaii

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 336.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 120.000

Nam Carolina: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 217.000.

Charleston, Nam Carolina. Lịch sự của TripAdvisor

phía Nam Carolina Roman Khomlyak/Shutterstock

Top 2% người có thu nhập: $ 185.000

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 347.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 440.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 172.000

Georgia: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 269.000.

Atlanta, Georgia. Flickr/ESB Professional Flickr/ESB Professional

Georgia

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 217.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 419.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Florida: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 279.000.

Miami, Florida. Shutterstock Shutterstock

Florida

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 217.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 419.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Florida: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 279.000.

Miami, Florida. Shutterstock Flickr / Tony Hisgett

Florida

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 217.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 419.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Florida: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 279.000.

Miami, Florida. Shutterstock Sean Pavone/Shutterstock

Florida

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 217.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 419.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 172.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Florida: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 279.000. RoschetzkyProductions/Shutterstock

Miami, Florida. Shutterstock

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 217.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 419.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Florida: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 279.000.

Miami, Florida. Shutterstock Shutterstock/Sean Pavone

Florida

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 217.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 419.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Florida: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 279.000.

Miami, Florida. Shutterstock Courtesy of TripAdvisor

Florida

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 217.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 419.000

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Florida: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 279.000.

Miami, Florida. Shutterstock Nicholas Henderson/Flickr

Florida

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 220.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 429.000

California: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 283.000.

Santa Monica, California. Flickr / Tony Hisgett

California Shutterstock/Zack Frank

Top 2% người có thu nhập: $ 250.000

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 483.000

Một người phụ nữ trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Florida: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 279.000.

Miami, Florida. Shutterstock Jon Bilous/Shutterstock

Florida

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 483.000

Một người phụ nữ trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Florida: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 279.000.

Miami, Florida. Shutterstock

Florida

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 220.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 429.000

California: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 283.000.

Santa Monica, California. Flickr / Tony Hisgett

California dibrova/Shutterstock

Top 2% người có thu nhập: $ 250.000

Thu nhập trung bình cho:

Một người đàn ông trong top 2%: $ 483.000

Một người phụ nữ trong top 2%: 200.000 đô la

Một người phụ nữ trong top 2%: $ 150.000

Florida: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 279.000.

Miami, Florida. Shutterstock Thomson Reuters

Florida

Thu nhập trung bình cho:

Top 2% người có thu nhập: $ 220.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 429.000

California: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 283.000.

Santa Monica, California. Flickr / Tony Hisgett She previously led the team that developed and launched Business Insider's first daily news show, Business Insider Today. It became the top performing Facebook Watch daily show within its first month, ahead of competitors such as CNN’s Anderson Cooper, Fox News, and ABC. Lauren originally joined Business Insider in 2017 to oversee the site's personal finance coverage. Connect with her on Facebook and Twitter.

California

Top 2% người có thu nhập: $ 250.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 483.000

Một người phụ nữ trong top 2%: 200.000 đô la He studied mathematics at the University of Chicago and Purdue University.

California

Top 2% người có thu nhập: $ 250.000

Một người đàn ông trong top 2%: $ 483.000

Một người phụ nữ trong top 2%: 200.000 đô la

Virginia: Phụ nữ kiếm được ít hơn $ 288.000.

Arlington, Virginia. Sean Pavone/Shutterstock

Virginia

Thu nhập của 2% hàng đầu ở Mỹ là bao nhiêu?

Trên khắp Hoa Kỳ, thu nhập trung bình cho 2% hàng đầu của tất cả những người có thu nhập là 206.000 đô la.$206,000.

3% thu nhập hàng đầu của Mỹ là bao nhiêu?

Độ chính xác thực tế của phần này có thể bị xâm phạm do thông tin lỗi thời ..

5% thu nhập hàng đầu là bao nhiêu?

Vào năm 2021, 1% hàng đầu kiếm được nhiều hơn gấp đôi thu nhập của 5% trên toàn quốc.Mặc dù 1% hàng đầu kiếm được gần 600.000 đô la, nhưng bạn chỉ cần thu hút 240.712 đô la để bẻ khóa 5% người có thu nhập hàng đầu của Hoa Kỳ, theo SmartAsset.$240,712 to crack the top 5% of U.S. earners, according to SmartAsset.

Top 20% người Mỹ kiếm được gì?

Các thành phố có ngưỡng cao nhất là một người kiếm tiền hàng đầu 20% cao hơn 100.000 đô la so với thu nhập hộ gia đình trung bình ở mỗi thành phố.Năm thành phố hàng đầu đều yêu cầu ít nhất 200.000 đô la để nằm trong top 20% người có thu nhập.over $100,000 higher than the median household income in each city. The top five cities all require at least $200,000 to be in the top 20% of earners.