Tóm tắt bài Trái Đất cái nôi của sự sống bằng sơ đồ từ duy

SƠ ĐỒ TƯ DUY NGỮ VĂN 6 PHẦN ĐỌCĐẦY ĐỦ CÁC VĂN BẢN HKII- Thánh Gióng- Sơn Tinh, Thủy Tinh- Ai ơi mồng 9 tháng 4- Thạch Sanh- Cây khế- Vua chích chịe- Xem người ta kìa!- Hai loại khác biệt- Bài tập làm văn- Trái đất – cái nôi của sự sống- Các loài chung sống với nhau như thế nào?- Trái đất 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Văn bản Trái Đất – Cái nôi của sự sống đưa đến những thông tin nhằm thuyết phục người đọc rằng cần tăng lên tinh thần của mỗi người trước bổn phận bảo vệ hành tinh xanh – Trái Đất của chúng ta. Để hiểu hơn về văn bản này, Học Điện Tử Cơ Bản mời các em cùng tham khảo bài soạn Trái Đất – Cái nôi của sự sống tóm lược – Kết nối kiến thức Ngữ văn 6 dưới đây nhé! Chúc các em có 1 tiết học thật thú vị nhé!

1. Khái quát chung

1.1. Bố cục bài học

– Mày mò văn bản theo 2 nội dung chính như sau:

+ Trái Đất – 1 hành tinh.

+ Sự sống trên Trái Đất.

1.2. Nghệ thuật

– Văn bản đa công cụ luận điểm rõ ràng, số liệu chuẩn xác, hình ảnh lôi cuốn…

2. Chỉ dẫn soạn bài Trái Đất – Cái nôi của sự sống

2.1. Trước lúc đọc

Câu 1. Em từng nghe, đọc hay đã thuộc những ca khúc, bài thơ nào viết về Trái Đất? Chúng đã gợi lên trong em ấn tượng, xúc cảm gì? Theo em, để hiểu biết và yêu mến hơn hành tinh xanh này, chúng ta còn cần phải tìm tới những nguồn thông tin hay loại tài liệu nào khác?

Gợi ý:

– Những ca khúc, bài thơ:

1 số bài thơ: Trái đất còn quay (Huy Cận), Em nghĩ về trái đất…
1 số bài hát: Trái đất này là của chúng mình, Em yêu màu xanh…

– Xúc cảm: trân trọng, yêu mến trái đất

– Cần mày mò từ các thông tin nghiên cứu về trái đất.

Câu 2. Người ta thường nói: “Sự sống muôn màu”. Em hiểu điều này như thế nào?

Gợi ý:

– Mỗi 1 sự vật lại mang 1 nét biệt lập không giống nhau, ko sự vật nào giống sự vật nào.

2.2. Đọc văn bản

Câu 1. Sự sống trên Trái Đất phong phú như thế nào? 

Gợi ý:

Sự sống trên Trái Đất hết sức phong phú và còn đó ở khắp nơi:

– Có loài bé nhỏ với kích tấc hiển vi: vi sinh vật.

– Có loài đồ sộ: cây bao báp, cá voi xanh, khủng long.

– Muôn loài còn đó ở khắp nơi, trên các cánh rừng nguyên sinh, các biển cả rộng lớn.

=> Tất cả muôn loài còn đó, tăng trưởng theo những quy luật sinh vật học của thiên nhiên.

Câu 2. Tại sao có thể khẳng định con người là đỉnh cao thần kì của sự sống trên Trái Đất?

Gợi ý:

Con người là đỉnh cao thần kì của sự sống trên Trái Đất vì:

– Con người có bộ não và hệ tâm thần tăng trưởng nhất, có tinh thần, có tình cảm, có tiếng nói, biết tổ chức cuộc sống theo hướng hăng hái.

– Con người đã trực tiếp cải tạo bộ máy Trái Đất, khiến nó chỉnh sửa để dùng cho cho con người.

Câu 3. Ý sau cuối của bài có lạc đề ko?

Gợi ý:

– Không bị lạc đề. Vấn đề được nhắc đến chính là sự còn đó của trái đất.

2.3. Sau lúc đọc

Câu 1. Liệt kê theo vẻ ngoài gạch đầu dòng những thông tin chủ công nhưng văn bản đưa tới cho người đọc.

Gợi ý:

– Trái Đất nằm trong hệ Mặt Trời.

– Nước – vị thần hộ mệnh của sự sống trên Trái Đất.

– Trái Đất là nơi ngụ cư của muôn loài.

– Con người trên Trái Đất.

– Trạng thái của Trái Đất hiện nay.

Câu 2. Các bức tranh đã cung cấp gì cho em trong việc nắm bắt thông tin của văn bản?

Gợi ý:

– Các bức tranh minh họa làm minh bạch sự đang dạng của sự sống trên Trái Đất.

Câu 3. Phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất) thông tin về vấn đề gì? Việc nói về vấn đề đấy liên can như thế nào đối với hướng khai triển những nội dung khác ở các phần kế tiếp?

Gợi ý:

– Phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất) thông tin về vấn đề:

+ Trái đất là cái nôi của sự sống, nước bao phủ trên 2/3 bề mặt Trái đất: Nước trong các lòng biển cả, nước đông cứng thành những khối băng ở 2 địa cực, nước tuôn chảy ở các sông ngòi khắp các hệ thống sông trên các đất liền.

+ Nếu ko có nước thì Trái đất chỉ là 1 hành tinh khô chết. Nhờ có nước, sự sống trên khăp hành tinh hết sức phong phú.

– Việc nói về vấn đề đấy liên can đối với hướng khai triển những nội dung khác ở các phần kế tiếp. Phần 3, phần 4 tác giả nêu vấn đề chính vì cuộc sống tăng trưởng và hết sức phong phú nhờ khoáng sản nước, nên các loài động vật cũng tăng trưởng phong phú theo, nhất là động vật bậc cao – con người. Con người sẽ khai thác Trái đất để dùng cho những mục tiêu không giống nhau. Trong đấy có cả mục tiêu hăng hái và tiều cực.

Câu 4. Văn bản đã nói được đầy đủ về sự thần kì của sự sống trên Trái Đất chưa? Em có thể bổ sung điều gì bao quanh vấn đề này?

Gợi ý:

– Văn bản đã nói bao quát về Trái đất nhưng mà có thể chưa được đầy đủ về sự thần kì của sự sống trên Trái Đất. Em có thể bổ sung về vấn đề: Sự tương tác của Trái đất với các hành tinh khác.

Câu 5. Bằng hiểu biết của mình, em hãy thêm chứng cớ để khẳng định con người là đỉnh cao sự kỳ diệu của sự sống trên Trái Đất.

Gợi ý:

– Loài người  là loài độc nhất vô nhị còn còn đó của phân tông Hominina, thuộc lớp Động vật có vú. Con người là 1 loài sinh vật có bộ não tiến hóa rất cao cho phép tiến hành các tư duy trừu tượng, tiếng nói và phê chuẩn nội tâm. Điều trên liên kết với 1 thân thể đứng thẳng cho phép giải phóng 2 chi trước khỏi việc đi lại và được dùng vào việc cầm nắm, cho phép con người mua nhiều phương tiện hơn tất cả những loài khác.

– Cũng như những loài linh trưởng khác, con người là 1 sinh vật xã hội, sống bầy đàn, có sự phân thứ hàng đầu định xác định từ cọ xát và truyền thống. Hơn thế nữa, con người cũng rất thành thục việc sử dụng tiếng nói trong giao tiếp, để bộc lộ những quan điểm riêng của mình và bàn bạc thông tin. Con người tạo ra những xã hội phức tạp trong đấy có những nhóm cung cấp nhau và đối chọi nhau ở từng chừng độ, có thể từ những tư nhân trong gia đình cho tới những đất nước bao la. Giao tiếp xã hội giữa con người và con người đã góp phần hình thành những truyền thống, nghi tiết, luật lệ đạo đức, trị giá, chuẩn mực xã hội, và cả pháp luật. Tất cả cùng nhau hình thành những nền móng của xã hội nhân loại. Con người cũng rất để mắt tới tới cái đẹp và thẩm mỹ, cộng với nhu cầu muốn bộc bạch mình, đã hình thành những sự đổi mới về văn hóa như nghệ thuật, văn học và âm nhạc.

– Con người cũng được để mắt tới ở bản năng muốn mày mò mọi thứ và điều khiển thiên nhiên bao quanh, mày mò những lời giảng giải cân đối cho những hiện tượng tự nhiên qua khoa học, tín ngưỡng, tâm lý và thần thoại. Bản năng tò mò đấy đã giúp con người tạo ra những phương tiện và học được những kỹ năng mới. Trong giới thiên nhiên, con người là loài độc nhất vô nhị có thể tạo ra lửa, nấu thức ăn, tự may áo quần, và sử dụng các công nghệ kỹ thuật trong đời sống.

Câu 6. Làm rõ lý do hiện ra câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được tới bao giờ trong đoạn cuối của văn bản. Câu hỏi đấy gợi lên trong em những nghĩ suy gì?

Gợi ý:

– Lý do hiện ra câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được tới bao giờ trong đoạn cuối của văn bản là vì: con người đã ảnh hưởng vào Trái đất, khai thác khoáng sản tự nhiên quá nhiều, 1 cách lộn xộn, gây tác động nghiêm trọng tới giai đoạn còn đó và tăng trưởng sự sống trên Trái đất. Câu hỏi dấy lên hồi chuông cảnh tỉnh cho con người về việc bảo vệ, gìn giữ hành tinh xanh. 

Câu 7. Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm gì về cách đọc 1 văn bản thông tin?

Gợi ý:

– Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm về cách đọc 1 văn bản thông tin: Đọc văn bản thông tin cần nhấn mạnh những phần có đề mục, cách gián đoạn rõ ràng để phân biệt được rõ từng phần của văn bản. 

Câu 8. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề Để hành tinh xanh mãi xanh…

Gợi ý:

Môi trường đang ô nhiễm nghiêm trọng. Nguồn nước nhiễm chất thải hóa học. Không khí ko còn trong sạch. Đất đai khô cằn, thiếu dưỡng chất. Nhiều cánh rừng bị hủy hoại… Tất cả sẽ gây ra những tác động ko bé tới cuộc sống của con người. Chính vì thế, chúng ta cần chung tay bảo vệ môi trường. Từ những hành động bé như trồng nhiều cây xanh, ko vứt rác lộn xộn, giảm thiểu sử dụng bao bì ni-lông… Để hành tinh xanh mãi mãi, mỗi người hãy là 1 chiến sĩ trong công cuộc bảo vệ môi trường.

Trên đây là bài Soạn văn 6 Trái Đất – Cái nôi của sự sống tóm lược. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn cụ thể Trái Đất – Cái nôi của sự sống.

—–Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp—–

Soạn văn 6 Cô Tô tóm lược

1586

Soạn văn 6 Con Hổ có nghĩa tóm lược

1267

Soạn văn 6 Đeo nhạc cho mèo tóm lược

1661

Soạn văn 6 Sự tích Hồ Gươm tóm lược

3346

Soạn văn 6 Bánh Chưng, bánh Giầy tóm lược

2157

Soạn văn 6 Con Rồng, cháu Tiên tóm lược

2186

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Soạn #bài #Trái #Đất #Cái #nôi #của #sự #sống #tóm #tắt #Kết #nối #tri #thức #Ngữ #văn

Văn bản Trái Đất – Cái nôi của sự sống tập trung đưa tới những thông tin nhằm thuyết phục người đọc rằng cần nâng cao ý thức của mỗi người trước trách nhiệm bảo vệ hành tinh xanh – Trái Đất của chúng ta. Để hiểu hơn về văn bản này, Học247 mời các em cùng tham khảo bài soạn Trái Đất – Cái nôi của sự sống tóm tắt – Kết nối tri thức Ngữ văn 6 dưới đây nhé! Chúc các em có một tiết học thật thú vị nhé!

– Tìm hiểu văn bản theo 2 nội dung chính như sau:

+ Trái Đất – một hành tinh.

+ Sự sống trên Trái Đất.

– Văn bản đa phương tiện luận điểm rõ ràng, số liệu xác thực, hình ảnh hấp dẫn…

Câu 1. Em từng nghe, đọc hay đã thuộc những ca khúc, bài thơ nào viết về Trái Đất? Chúng đã gợi lên trong em ấn tượng, cảm xúc gì? Theo em, để hiểu biết và yêu quý hơn hành tinh xanh này, chúng ta còn cần phải tìm đến những nguồn thông tin hay loại tài liệu nào khác?

Gợi ý:

– Những ca khúc, bài thơ:

  • Một số bài thơ: Trái đất còn quay (Huy Cận), Em nghĩ về trái đất…
  • Một số bài hát: Trái đất này là của chúng mình, Em yêu màu xanh…

– Cảm xúc: trân trọng, yêu quý trái đất

– Cần tìm hiểu từ các thông tin nghiên cứu về trái đất.

Câu 2. Người ta thường nói: “Sự sống muôn màu”. Em hiểu điều này như thế nào?

Gợi ý:

– Mỗi một sự vật lại mang một nét riêng biệt khác nhau, không sự vật nào giống sự vật nào.

Câu 1. Sự sống trên Trái Đất phong phú như thế nào? 

Gợi ý:

Sự sống trên Trái Đất vô cùng phong phú và tồn tại ở khắp nơi:

– Có loài nhỏ bé với kích thước hiển vi: vi sinh vật.

– Có loài khổng lồ: cây bao báp, cá voi xanh, khủng long.

– Muôn loài tồn tại ở khắp nơi, trên các cánh rừng nguyên sinh, các đại dương bao la.

=> Tất cả muôn loài tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học của tự nhiên.

Câu 2. Vì sao có thể khẳng định con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất?

Gợi ý:

Con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất vì:

– Con người có bộ não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực.

– Con người đã trực tiếp cải tạo bộ máy Trái Đất, khiến nó thay đổi để phục vụ cho con người.

Câu 3. Ý sau cùng của bài có lạc đề không?

Gợi ý:

– Không bị lạc đề. Vấn đề được nói đến chính là sự tồn tại của trái đất.

Câu 1. Liệt kê theo hình thức gạch đầu dòng những thông tin chủ yếu mà văn bản đưa đến cho người đọc.

Gợi ý:

– Trái Đất nằm trong hệ Mặt Trời.

– Nước – vị thần hộ mệnh của sự sống trên Trái Đất.

– Trái Đất là nơi cư ngụ của muôn loài.

– Con người trên Trái Đất.

– Tình trạng của Trái Đất hiện tại.

Câu 2. Các bức tranh đã hỗ trợ gì cho em trong việc nắm bắt thông tin của văn bản?

Gợi ý:

– Các bức tranh minh họa làm sáng tỏ sự đang dạng của sự sống trên Trái Đất.

Câu 3. Phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất) tập trung thông tin về vấn đề gì? Việc nói về vấn đề đó liên quan như thế nào đối với hướng triển khai những nội dung khác ở các phần kế tiếp?

Gợi ý:

– Phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất) tập trung thông tin về vấn đề:

+ Trái đất là cái nôi của sự sống, nước bao phủ trên 2/3 bề mặt Trái đất: Nước trong các lòng đại dương, nước đông cứng thành những khối băng ở hai địa cực, nước tuôn chảy ở các sông ngòi khắp các hệ thống sông trên các lục địa.

+ Nếu không có nước thì Trái đất chỉ là một hành tinh khô chết. Nhờ có nước, sự sống trên khăp hành tinh vô cùng phong phú.

– Việc nói về vấn đề đó liên quan đối với hướng triển khai những nội dung khác ở các phần kế tiếp. Phần 3, phần 4 tác giả nêu vấn đề chính vì cuộc sống phát triển và vô cùng phong phú nhờ tài nguyên nước, nên các loài động vật cũng phát triển phong phú theo, nhất là động vật bậc cao – con người. Con người sẽ khai thác Trái đất để phục vụ những mục đích khác nhau. Trong đó có cả mục đích tích cực và tiều cực.

Câu 4. Văn bản đã nói được đầy đủ về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất chưa? Em có thể bổ sung điều gì xung quanh vấn đề này?

Gợi ý:

– Văn bản đã nói bao quát về Trái đất nhưng có thể chưa được đầy đủ về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất. Em có thể bổ sung về vấn đề: Sự tương tác của Trái đất với các hành tinh khác.

Câu 5. Bằng hiểu biết của mình, em hãy thêm bằng chứng để khẳng định con người là đỉnh cao sự kỳ diệu của sự sống trên Trái Đất.

Gợi ý:

– Loài người  là loài duy nhất còn tồn tại của phân tông Hominina, thuộc lớp Động vật có vú. Con người là một loài sinh vật có bộ não tiến hóa rất cao cho phép thực hiện các tư duy trừu tượng, ngôn ngữ và xem xét nội tâm. Điều trên kết hợp với một cơ thể đứng thẳng cho phép giải phóng hai chi trước khỏi việc di chuyển và được dùng vào việc cầm nắm, cho phép con người dùng nhiều công cụ hơn tất cả những loài khác.

– Cũng như những loài linh trưởng khác, con người là một sinh vật xã hội, sống bầy đàn, có sự phân thứ bậc nhất định xác định từ cọ xát và truyền thống. Hơn thế nữa, con người cũng rất thành thạo việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, để biểu lộ những ý kiến riêng của mình và trao đổi thông tin. Con người tạo ra những xã hội phức tạp trong đó có những nhóm hỗ trợ nhau và đối nghịch nhau ở từng mức độ, có thể từ những cá nhân trong gia đình cho đến những quốc gia rộng lớn. Giao tiếp xã hội giữa con người và con người đã góp phần tạo nên những truyền thống, nghi thức, quy tắc đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội, và cả luật pháp. Tất cả cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Con người cũng rất chú ý đến cái đẹp và thẩm mỹ, cùng với nhu cầu muốn bày tỏ mình, đã tạo nên những sự đổi mới về văn hóa như nghệ thuật, văn chương và âm nhạc.

– Con người cũng được chú ý ở bản năng muốn tìm hiểu mọi thứ và điều khiển tự nhiên xung quanh, tìm hiểu những lời giải thích hợp lý cho những hiện tượng thiên nhiên qua khoa học, tôn giáo, tâm lý và thần thoại. Bản năng tò mò đó đã giúp con người tạo ra những công cụ và học được những kĩ năng mới. Trong giới tự nhiên, con người là loài duy nhất có thể tạo ra lửa, nấu thức ăn, tự may quần áo, và sử dụng các công nghệ kỹ thuật trong đời sống.

Câu 6. Làm rõ lý do xuất hiện câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ trong đoạn cuối của văn bản. Câu hỏi đó gợi lên trong em những suy nghĩ gì?

Gợi ý:

– Lý do xuất hiện câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ trong đoạn cuối của văn bản là vì: con người đã tác động vào Trái đất, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá nhiều, một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tồn tại và phát triển sự sống trên Trái đất. Câu hỏi dấy lên hồi chuông cảnh tỉnh cho con người về việc bảo vệ, giữ gìn hành tinh xanh. 

Câu 7. Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm gì về cách đọc một văn bản thông tin?

Gợi ý:

– Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm về cách đọc một văn bản thông tin: Đọc văn bản thông tin cần nhấn mạnh những phần có đề mục, cách ngắt quãng rõ ràng để phân biệt được rõ từng phần của văn bản. 

Câu 8. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề Để hành tinh xanh mãi xanh…

Gợi ý:

Môi trường đang ô nhiễm nghiêm trọng. Nguồn nước nhiễm chất thải hóa học. Không khí không còn trong lành. Đất đai khô cằn, thiếu dưỡng chất. Nhiều cánh rừng bị phá hủy… Tất cả sẽ gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của con người. Chính vì vậy, chúng ta cần chung tay bảo vệ môi trường. Từ những hành động nhỏ như trồng nhiều cây xanh, không vứt rác bừa bãi, hạn chế sử dụng bao bì ni-lông… Để hành tinh xanh mãi mãi, mỗi người hãy là một chiến sĩ trong công cuộc bảo vệ môi trường.

Trên đây là bài Soạn văn 6 Trái Đất – Cái nôi của sự sống tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Trái Đất – Cái nôi của sự sống.

—–Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp—–